ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN ROBOT HÀN
NGHỀ : HÀN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHÊ VÀ TRUNG C
̀
ẤP NGHỀ
Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /QĐCĐN… ngày 4 tháng1 năm
2016 …………........... của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR VT
1
Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2016
Mã modun : 18
MÔ ĐUN
ROBOT HÀN
Thời gian mô đun: 60giờ; (Lý thuyết : 22giờ ; Thực hành 38 giờ )
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN:
Vị trí: Là môn đun được bố trí cho sinh viên sau khi đã học xong các
môn học chung theo quy định của Bộ LĐTBXH và học xong các môn học bắt
buộc của đào tạo chuyên môn nghề.
Tính chất: Là mô đun chuyên ngành tự chọn.
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:
Trình bày đúng cấu tạo và chức năng của các bộ phận trên hệ thống
robot hàn AIIV6
Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và nguyên vật liệu đầy đủ an toàn.
Vận hành thiết bị robot hàn thành thạo.
Tạo và mở các file dự liệu thành thạo.
Tạo chương trình hàn các liên kết hàn cơ bản có biên dạng khác nhau
chính xác.
Chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày, tính chất vật liệu và kiểu
liên kết hàn.
Quản lý tốt các tệp dự liệu, khắc phục các lỗi chương trình.
Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.
Rèn luyện tính tự giác, kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác, trung thực
của sinh viên.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
1.Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
2
TT Tên các bài trong mô đun
Tổng
số
Hình thức
giảng dạy
1
Cấu hình và chức năng của hệ thống robot
hàn AIIV6
10
Tích hợp
2
Vận hành hệ thống robot hàn AIIV6
5
Tích hợp
kiểm tra bài 1,2
5
3
Kỹ thuật lập trình cơ bản
10
Tích hợp
4
Hàn đường thẳng (bằng các câu lệnh Move L,
lệnh Are L\on và A reL\off).
10
Tích hợp
kiểm tra bài 3,4
5
5
Hàn đường cong(bằng câu lệnh Move C, lệnh
AreC\on và lệnh\off
10
Tích hợp
6
kiểm tra bài 5
5
60
7
Cộng
3
4
BÀI 1
CẤU HÌNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG ROBOT HÀN AIIV6
Giới thiệu
Robot hàn AIIV6 là loại robot hàn công nghiệp được sản xuất ở nhật
bản với nhiều tính năng vượt trội.Việc nguyên cứu về cấu hình , chức năng
của nó giúp người học dễ dàng trong vận hành
Mục tiêu:
Trình bày đấy đủ các bộ phận của hệ thống robot hàn AIIV6
Nhận biết chính xác các cơ cấu của hệ thống robot hàn AIIV6
Giải thích đúng chức năng và quy trình sử dụng cơ cấu hệ thống .
Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.
Rèn luyện tính tự giác, kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác
Nội dung
1. Lịch sử ra đời và phát triển của rôbốt công nghiệp
1.1 Lịch sử ra đời
Từ giữa thế kỷ XX, các ý tưởng thiết kế kết hợp giữa hệ điều khiển
CNC (Computer Number Control) với các cơ cấu điều khiển từ xa được
nghiên cứu. Sự phối hợp khéo léo giữa khả năng linh hoạt của thiết bị điều
khiển từ xa Telcoperator với sự thông minh của hệ điều khiển CNC đã đưa ra
kết quả là một thế hệ máy móc tự động cao cấp ra đời với tên gọi là
“Rôbốt”.
Năm 1961, rôbốt công nghiệp (Industrial Robot = IR) đầu tiên được đưa
ra thị trường. Rôbốt UNIMAT – USA với lời quảng cáo hấp dẫn “Từ nay,
công nghiệp chế tạo cơ khí của Hoa Kỳ đã có thêm một loại công nhân mới.
Nó không gia nhập công đoàn, không uống càfê trong giờ nghỉ. Nó có thể làm
việc 24 giờ liên tục trong ngày mà không quan tâm đến tiền lương, tiền
thưởng. Nó nắm vững công việc phải làm trong vài phút và luôn hoàn thành
5
tốt nhiệm vụ được giao. Nó không bao giờ than phiền về điều kiện làm việc
nóng bức, khó chịu, nguy hiểm, độc hại, cũng không kêu ca với những công
việc buồn chán, tẻ nhạt, đơn điệu. Nó là rôbốt công nghiệp”
Sau đó lần lượt các nước Anh (1967), Thuỵ Điển và Nhật Bản (1968),
Đức (1971), Pháp (1972), Italia (1973) lần lượt đưa ra các mẫu rôbốt công
nghiệp của họ. Chính phủ các nước này đã có các biện pháp hộ trợ, ưu tiên
thuế để xây dựng chương trình quốc gia nhằm khuyến khích các công ty,
doanh nghiệp chế tạo rôbốt và ứng dụng chúng vào quá trình sản xuất. Nhờ
vậy chỉ sau một khoảng thời gian ngắn, việc chế tạo và ứng dụng rôbốt đã
trở thành phổ biến trong quá trình sản xuất làm tăng năng suất lao động đáng
kể. Đến nay, thế giới công nghiệp có trên 200 công ty với hàng ngàn mẫu
rôbốt công nghiệp được ứng dụng trong sản xuất.
Rôbốt công nghiệp đặc biệt là rôbốt hàn được ứng dụng khá phổ biến
trong quá trình sản xuất. Các lĩnh vực sử dụng nhiều rôbốt hàn đó là công
nghiệp sản xuất ôtô, đóng tàu, hàng không,… đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ
rệt.
Lĩnh vực sản xuất
Năm 1985
Năm 1990
Hàn
35%
5%
Hệ thống điều khiển tự động
20%
25%
Đúc
10%
5%
Lắp ráp
10%
35%
Phun phủ
10%
5%
Sơn
5%
15%
Các ứng dụng khác
10%
10%
Bảng 1.1: Rôbốt được ứng dụng vào các lĩnh vực sản xuất ở Mỹ [Máy công
cụ CNC và rôbốt công nghiệp]
1.2. Khái niệm về rôbốt
Rôbốt hàn là một thiết tự động linh hoạt có thể thay thế từng phần
hoặc toàn bộ các hoạt động cơ bắp và hoạt động trí tuệ của con người. Đó là
sản phẩm của sự kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật cơ khí, điện tử và tin học.
6
Các thiết bị như máy biến áp hàn, mỏ hàn, bộ phận đẩy dây hàn, bộ
phận cấp khí bảo vệ quá trình hàn…được liên kết hữu cơ với cơ cấu chấp
hành sẽ nhận được sản phẩm là rôbốt hàn để thực hiện những nhiệm vụ theo
yêu cầu của quá trình hàn. Cơ cấu chấp hành thường là rôbốt công nghiệp.
Tùy theo yêu cầu của quá trình sản xuất và mức độ phức tạp của công việc,
có thể kết hợp cơ cấu chấp hành với các thiết bị hàn khác nhau. Như sự kết
hợp giữa rôbốt công nghiệp với thiết bị hàn trong môi trường khí bảo vệ sẽ
được rôbốt hàn tự động trong môi trường khí bảo vệ. Hoặc kết hợp giữa
rôbốt công nghiệp với thiết bị hàn điểm sẽ được rôbốt hàn điểm…
1.3. Tổ chức kỹ thuật của rôbốt
Nhìn một cách tổng quan, rôbốt hàn có sơ đồ cấu trúc gồm bốn khối cơ
bản. Mỗi khối có chức năng, nhiệm vụ riêng. Chúng được liên kết với nhau
một cách hữu cơ trong quá trình điều khiển và hoạt động.
Khối B
Khối A
Máy tính
Bảng nhập
dữ liệu
điều khiển
Thiết lập &
giải bài toán
động học
Lưu nhớ kết
quả giải bài
toán động học
thuận
Giải bài toán
động học
ngược
Xây dựng quỹ
đạo chuyển
động cơ cấu
chấp hành
Lưu trữ
Điểm báo lỗi
Σ
Trung tâm
điều khiển
Nguồn
động lực
Động cơ
servo
Khối C
Khối D
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức kỹ thuật của rôbốt hàn
[Máy công cụ CNC và rôbốt công nghiệp]
Cơ cấu
chấp hành
(Rôbốt)
Các thông số
vật lý
7
Khối A Khối thu thập và chuyển giao dữ liệu đầu vào
Cụm Teach pendant: Thực hiện quá trình dạy học cho rôbốt
Cụm Record button: Thực hiện lưu trữ và chuyển giao các dữ liệu cảm
nhận vật lý trong quá trình học. Nó còn được gọi là bộ dữ liệu cảm nhận vật
lý, bao gồm các toạ độ dịch chuyển và toạ độ góc ở vị trí ban đầu, vị trí cuối
cùng cũng như các vị trí trung gian trên một động trình [( o ,ho):(
f
,hf)]
Khối B Bộ não của rôbốt với trung tâm là bộ vi xử lý.
Cụm Forward kinematic: Có nhiệm vụ thiết lập và giải các bài toán động
học trên cơ sở bộ thông số đầu vào ( s ,hs).
Cụm Cartesian point storage: Có nhiệm vụ lưu, nhớ và chuyển giao các
toạ độ vị trí trên từng điểm. Nó thực hiện quá trình giải các bài toán động học
thuận. Cụm này còn được gọi là bộ dữ liệu hình học [(Xo, Yo); (Xf,Yf)]
Cụm Trajectory planer: Có nhiệm vụ lập trình quỹ đạo đường đi của các
điểm hình học đã hoặc chưa dạy để hình thành toàn bộ quỹ đạo chuyển động
cần có [Xđ(t),Yđ(t)] của cơ cấu chấp hành cuối (Tool – Center – Point)
Cụm Invers kinematic: Có nhiệm vụ giải quyết các bài toán động học
ngược để tìm ra các thông số. Nó còn được gọi là bộ dữ liệu điều khiển
d
(t), hd (t) .
Khối C Khối điều khiển gồm bộ so sánh cặp giá trị “Cần” – “Thực”,
các bộ biến đổi D/A, bộ khuyếch đại công suất và phát tín hiệu điều khiển
(theo nguyên tắc điều khiển CNC)
Khối D Khối cơ cấu chấp hành, bao gồm nguồn động lực (Motor
dynamic), các cơ cấu chấp hành (Robot dynamic), các bộ cảm nhận vật lý
được cài đặt trên chúng (Physical position).
8
Qua phân tích, mô phỏng tổ chức kỹ thuật của rôbốt có thể nhận thấy
các bộ thông số kỹ thuật chủ yếu của chúng gồm:
Bộ thông số cảm nhận vật lý
Bộ thông số vị trí hình học
Bộ thông số điều khiển
Để dễ tiếp cận hơn với tổ chức kỹ thuật của rôbốt thực tế hãy cùng
điểm qua ví dụ cụ thể về rôbốt hàn như sau “Một rôbốt hàn có nhiệm vụ
thực hiện một đường hàn bất kỳ ở góc của một tấm thép. Vận tốc hàn V =
const được xác định từ chế độ công nghệ tối ưu”. Khi đó, trường công tác của
rôbốt được giới hạn bởi các yếu tố sau:
Y
Y
A
T o o ls
( x 0, y 0)
B
0
( x r, y r)
X
X
0
Hình 1.2. Sơ đồ biểu diện rôbốt thực hiện hàn tự động đoạn AB
Các biến số được chia thành hai nhóm:
Nhóm dữ liệu hình học có thể quan sát được bao gồm đoạn [x0,y0);(xr,yr]
Nhóm giữ liệu cảm nhận vật lý gồm các giá trị trong giải [
o
, ho ;
f
, hf
]
Ban đầu thông qua việc dạy học điều khiển bằng tay đưa cơ cấu chấp
hành cuối (Tool – Center – Point) đến các điểm A(x0,y0) và B(xr,yr). Các bộ
phận cảm nhận vật lý sẽ thu thập dữ liệu thông qua hoạt động cảm biến và
đo lường lưu trữ các giá trị của nhóm dữ liệu tương ứng
o
, ho ;
f
, h f . Bộ
thông số này thông qua các phương trình động học thuận trở thành bộ thông
số hình học, lúc đó ngay cả các giá trị
o
, ho ;
f
, h f cũng được tính lại.
Phương trình động học thuận được suy ra từ nguyên lý kết cấu [Máy
công cụ CNC và rôbốt công nghiệp]
9
x
d cos
h sin
y
d sin
h cos (1.2)
(1.1)
Giải hệ phương trình (1.1), (1.2) để tính toán các giá trị bằng số đối với
o
, ho ;
f
, h f và cả các giá trị tức thời liên tục trên quỹ đạo xđ(t), yđ(t).
Chẳng hạn:
xf
Thời gian hàn: Th =
2
xo
yú
V*
yo
2
(1.3)
Với 0 < t < T, khi đó:
xđ(t) = x0+
yđ(t) = y0+
xf
xo
Tc
yf
yo
Tc
.t
.t
Thay Th bởi (1.3) được:
xđ(t) = x0+
yđ(t) = y0+
x o .V *
xf
xf
xo
2
xo
yo ) 2
y o .V *
yf
xf
(y f
2
yf
yo
2
.t (1.4)
.t (1.5)
Các giá trị của bộ dữ liệu hình học được lưu trữ ở cụm Cartesiar point
storage. Các bài toán động học chỉ giải quyết mối quan hệ về các thông số
hình học phụ thuộc vào thời gian thực, không tính đến ảnh hưởng của lực,
mômen và các hiệu ứng năng lượng khác. Trong đó, phương trình động học
thuận mô tả mối quan hệ thuận về hình học giữa các khâu chấp hành của
rôbốt. Còn các phương trình động học ngược nhằm tìm ra bộ thông số điều
khiển như mong muốn.
Đặc tính phi tuyến thể hiện ở phương trình (1.1) và (1.2) do sự tồn tại
của môđun khớp quay, đặt ra những yêu cầu trong quá trình điều khiển rôbốt.
Mặc dù đoàn AB là đoạn thẳng nhưng trong quá trình làm việc khâu chấp
hành cuối không chỉ có dịch chuyển vị trí thuần tuý mà còn phải có quá trình
10
định hướng để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ công nghệ một cách chính
xác.
1.4. Ứng dụng của rôbốt trong sản xuất cơ khí
Từ khi mới ra đời, rôbốt hàn đã được ứng dụng để dần thay thế con
người làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó nhiều dây truyền sản
xuất được tổ chức và cơ cấu lại lao động. Năng suất và hiệu quả sản xuất
tăng lên rõ rệt, giá thành của sản phẩm ngày càng giảm, chất lượng và tính
thẩm mỹ của sản phẩm ngày càng cao…Phạm vi và mức độ ứng dụng rôbốt
hàn vào các lĩnh vực của quá trình ngày càng được phổ biến, đa dạng. Việc
ứng dụng rôbốt vào sản xuất thực sự trở thành cuộc cạnh tranh và chạy đua
về khoa học kỹ thuật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong sản xuất và chế tạo các sản phẩm cơ khí, rôbốt được sử dụng
khá phổ biến như hàn, cắt, sơn, phun phủ kim loại, lắp ráp, vận chuyển
phôi…Các lĩnh vực này thường có công việc nặng nhọc, đòi hỏi độ chính xác
cao, môi trường làm việc độc hại, nguy hiểm…Các rôbốt sử dụng thường là
rôbốt chuyên dùng có tính linh hoạt cao, được tích hợp nhiều chức năng để
kết nối với các thiết bị ngoại vi khác để đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất.
Hình 1.3. Hàn kết cấu thép dạng tấm bằng rôbốt AII –V6
11
Đối với chuyên ngành hàn, việc ứng dụng rôbốt vào quá trình sản xuất
có một số ưu điểm nổi bật như:
Khả năng tự động hoá cao.
Tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.
Hình dáng kích thước và chất lượng mối hàn ổn định.
Ứng suất và biến dạng sau khi hàn nhỏ.
Thực hiện các đường hàn có độ phức tạp với độ chính xác cao.
Làm việc trong môi trường không thuận lợi thay thế con người.
Hình 1.4. Rôbốt hàn AII – V6 thực hiện hàn khung xe máy
Bài Tập
Câu 1:Vẽ sơ đồ khối hệ thống robot hàn AIIV6?
Câu 2: Ứng dụng của Robot trong sản xuất cơ khí
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
Tiêu chí đánh giá
Nội dung
Hệ số
12
Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ
Cộng
Đánh giá theo mục tiêu về kiến thức của bài đề 0.3
ra
Đánh giá theo mục tiêu về kỹ năng của bài đề ra 0.5
Tác phong công nghiệp ,Thời gian thực hiện bài 0.2
tập , an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng
13
BÀI 2
VẬN HÀNH HỆ THỐNG ROBOT HÀN AIIV6
Giới thiệu
Vận hành robot hàn AIIV6 một cách thành thạo giúp người học nắm
vững quy tắc vận hành robot an toàn và tự tin khi đi làm
Mục tiêu:
Chuẩn bị thiết, bị dụng cụ, vật liệu hàn đầy đủ an toàn
Kết nối đúng thiết bị hàn với hệ thống robot
Trình bày đúng quy trình vận hành hệ thống robot hàn AIIV6
Trình bày đầy đủ các bước điều khiển, di chuyển robot bằng tay.
Điều khiển thành thạo các chuyển động của robot theo các trục độc
lập.
Điều khiển thành thạo các chuyển động robot theo hệ toạ độ Đề các.
Thiết lập chích xác gốc toạ độ tay robot (xác định điểm 0).
Vận hành thành thạo hệ thống điều khiển robot nguồn hàn
MIG/MAG.
Khắc phục các lỗi chương trình thường gặp.
Nội dung
1. Cấu trúc động học và vùng hoạt động của rôbốt hàn AII V6
1.1. Cấu trúc động học của rôbốt hàn AII V6
Rôbốt hàn AII V6 có 6 khâu, các khâu liên kết với nhau và được dẫn
động bởi các động cơ servo. Một số đặc tính kỹ thuật của rôbốt hàn AII V6:
Số trục quay của rôbốt: 06
Số bậc tự do: 06
Vị trí giữa hai điểm hàn liên liếp: ± 0,08mm.
Dẫn động điều khiển: Động cơ điện servo.
Vùng hoạt động: 3,14m2 x 3400
14
Khối lượng của rôbốt: 160 kg.
Hình 2.5. Sơ đồ động học của rôbốt hàn AII V6
Trong hệ trục tọa độ cố định Oxyz, góc quay giới hạn của các khâu như
sau:
Khâu 1 quay quanh trục Oz với góc quay giới hạn φ1 = ±1700.
Khâu 2 quay quanh trục Ox với góc quay giới hạn φ2 = (+1550; 900)
Khâu 3 quay quanh trục Ox với góc quay giới hạn φ3 = (+1900 ; 1700)
Khâu 4 quay quanh trục Oy với góc quay giới hạn φ4 = ±1800
Khâu 5 quay quanh trục Ox với góc quay giới hạn φ5 = (+2300; 500)
Khâu 6 quay quanh trục Oz với góc quay giới hạn φ6 = ±3600
1.2. Vùng hoạt động của rôbốt hàn AII V6
Vùng hoạt động của rôbốt là vùng không gian giới hạn của rôbốt khi vận
hành. Vùng hoạt động của rôbốt thể hiện được tính khoa học trong quá trình
thiết kế cũng như tính linh hoạt của rôbốt trong quá trình vận hành.
15
Vùng hoạt động cực đại ứng với các thông số hình động học và số bậc
tự do của rôbốt được giới hạn bằng đường màu xanh trên hình 2.6
Hình 2.6. Vùng hoạt động của rôbốt hàn AII V6
2. Cấu tạo của rôbốt hàn AII – V6
2.1 Cấu tạo
Rôbốt hàn AII – V6 là một loại rôbốt công nghiệp thuộc dòng Almega
AII – C của hãng Daihen Corporation sản xuất năm 2009. Rôbốt hàn AII – V6
được trang bị những tính năng vượt trội so với các dòng rôbốt khác được sản
xuất ở cùng thời điểm. Trong đó đặc biệt phải kể đến như tính linh hoạt cao
khi vận hành, khả năng ứng dụng rộng rãi vào quá trình dạy học và sản xuất
công nghiệp, có độ ổn định và chính xác cao trong quá trình làm việc, kết nối
được với nhiều thiết bị ngoại vi khác, lưu trữ dữ liệu bằng thẻ nhớ trong và
ngoài, thiết kế các cơ cấu khoa học và có tính thẩm mỹ cao.
16
1
4
2
5
6
3
7
8
Hình 2.7. Các bộ phận chính của rôbốt hàn AII – V6
1 Cơ cấu đẩy dây hàn; 2 – Rôbốt hàn; 3 – Cuộn dây hàn; 4 – Bình khí CO2
5 – Hộp thao tác; 6 – Trung tâm điều khiển; 7 – Ổn áp nguồn; 8 – Nguồn hàn
2.1. Trung tâm điều khiển
Hình 2.8. Trung tâm điều khiển
17
Trung tâm điều khiển là bộ phận rất quan trọng của rôbốt hàn AII –
V6. Chúng có các chức năng điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động của rôbốt
hàn. Từ các dữ liệu và thông số đầu vào, tiến hành xử lý và phân tích thông tin
sau đó đưa ra tín hiệu điều khiển cho cơ cấu chấp hành thực hiện các lệnh
chức năng. 2.2. Bảng điều khiển (Teach Pedant)
Bảng điều khiển là bộ phận dùng
để nhập các dữ liệu đầu vào cho rôbốt
hàn như lập trình, lựa chọn các thông số
dữ liệu đã được trang bị và thực hiện các
lệnh điều khiển cho rôbốt hàn.
Bảng điều khiển được thiết kế
nhỏ gọn, nhẹ, dễ quan sát, thuận tiện khi
thao tác và vận hành rôbốt hàn. Bảng
điều khiển có các chức năng như một
máy tính xách tay tạo điều kiện thuận lợi
cho người vận hành rôbốt. Màn hình tinh
thể lỏng 12 inch có độ phân giải cao giúp
người vận hành quan sát một cách thuận to Controller
Hình 2.9. B
lợi nhất. Các phím thao tác với sự
bố trí ảng điều khiển cầm tay
vị trí và màu sắc hợp lý, khoa học giúp
quá trình lập trình và vận hành được rễ
ràng hơn. Công
tắc Deadman phía sau bảng điều khiển
18
vừa thuận lợi trong quá trình diều khiển
đồng thời vừa đảm bảo độ an toàn khi
vận hành.
2.3. Hộp thao tác (Operation Panel)
Hộp thao tác là bộ phận dùng để thực hiện các chức năng điều khiển
hoạt động cho rôbốt hàn. Hộp thao tác được thiết kế nhỏ gọn, các phím được
bố trí khoa học thuận tiện cho quá trình quan sát, điều khiển và vận hành.
Hộp thao tác được cấu tạo bao gồm các phím chức năng có nhiệm vụ
cơ bản như cấp nguồn cho rôbốt, thực hiện quá trình chạy tự động, tạm dừng
hoạt động, lựa chọn phương thức vận hành bằng tay và tự động, dừng khẩn
cấp nếu quá trình làm việc rôbốt gặp sự cố.
Emergency
Stop
Teach / Playback
Motor on
Stop
Start
to Controller
Hình 2.10. Hộp thao tác
Bảng 2.2. Các phím chức năng của hộp thao tác
Công tắc/nút ấn
Chức năng
Khi ấn công tắc này, các động cơ sẽ được cấp
MOTOR ON
điện, rôbốt sẵn sàng làm việc.
Khi cần chạy tự động một chương trình đã
START
được lập trình, ấn nút START rôbốt sẽ chạy tự
STOP
động chương trình đó.
Khi chương trình đang chạy tự động, ấn nút
19
TEACH /
PLAYBACK
STOP thì rôbốt sẽ dừng lại.
Công tắc này dùng để lựa chọn phương thức
chạy tự động hay điều khiển bằng tay cho rôbốt.
Trong quá trình làm việc nếu gặp sự cố muốn
ngừng khẩn cấp thì ấn công tắc EMERGENCY –
EMERGENCY STOP STOP, khi đó rôbốt sẽ dừng lại ngay tức thì. Nếu
muốn tiếp tục làm việc cần xoay nút này theo
chiều kim đồng hồ để rôbốt hoạt động trở lại.
2.4. Cơ cấu chấp hành (Tay máy)
Tay máy (cơ cấu chấp hành) là bộ phận thực hiện các lệnh điều khiển.
Nó nhận tín hiệu điều khiển từ trung tâm điều khiển (Controller) và hoạt
động để thực hiện các công việc đã được lập trình.
Tay máy được thiết kế khá hoàn hảo nhằm nâng cao khả năng linh hoạt
và mở rộng vùng hoạt động của rôbốt. Các khớp được liên kết với nhau và
dẫn động điều khiển bởi các động cơ điện servo. Vì vậy, tay máy có thể thực
hiện được nhiều thao tác có độ phức tạp cao, hàn được hầu hết các vị trí
trong không gian.
20
Hình 2.11: Ro bot thực hiện các vị trí hàn trong không gian
2.5. Hệ thống cung cấp khí
Hệ thống cung cấp khí có nhiệm vụ cung cấp khí bảo vệ vũng hàn và
mối hàn trong quá trình hàn. Ngoài ra, khí bảo vệ còn có tác dụng làm mát mỏ
hàn khi làm việc liên tục trong thời gian dài.
Khí bảo vệ thường sử dụng trong quá trình hàn là khí hoạt tính (CO 2)
hoặc khí trơ (Argon hoặc Helium). Khi hàn thép các bon (Steel) thường dùng
khí bảo vệ là khí hoạt tính CO 2. Còn khi hàn thép không gỉ (Stainless Steel)
hoặc hàn nhôm thường sử dụng khí Argon hoặc Helium.
Hệ thống cung cấp khí bao gồm các bộ phận như bình chứa khí (CO2,
Ar
hoặc He), van điều áp, van điện từ, ống dẫn khí.
Trong quá trình hàn, khí từ bình chứa với áp suất cao (p ≈ 150bar) được
giảm xuống đến áp suất làm việc (p ≈ 3bar) thông qua hệ thống van điều áp.
Sau đó, khí sẽ theo đường ống dẫn đến trung tâm điều khiển. Khi nhận được
tín hiệu điều khiển mở van điện từ, khí sẽ được cung cấp đến đầu mỏ hàn
để bảo vệ vũng hàn và mối hàn. Để đảm bảo chất lượng mối hàn, thông
thường khí bảo vệ thường được mở trước khi hồ quang hình thành và đóng
lại sau khi hồ quang đã kết thúc. Khoảng thời gian đóng và mở khí bảo vệ
được điều chỉnh phù hợp với từng loại mối hàn, vị trí hàn, vật liệu hàn, và
yêu cầu kinh nghiệm của người thợ hàn
Hình 2.12. Bình khí CO2
21
2.6. Hệ thống cung cấp dây hàn
Hệ thống cung cấp dây hàn có nhiệm vụ cung cấp dây hàn để bổ sung
kim loại tạo thành mối hàn trong quá trình hàn. Nó được cấu tạo bởi các bộ
phận như tang dây (cuộn dây hàn) có đường kính và khối lượng theo tiêu
chuẩn, ống dẫn dây, cơ cấu đẩy dây hàn.
Cuộn dây thường được đặt cố định trên giá đỡ, cơ cấu đẩy dây được
gắn trên rôbốt hàn, còn đường ống dẫn dây hàn thường là ống mềm nhằm
tăng tính linh hoạt cho rôbốt khi hoạt động để thực hiện quá trình hàn.
Cơ cấu đẩy dây hàn thường có hai loại đó là loại 2 bánh đẩy và loại 4
bánh đẩy. Loại 2 bánh đẩy dây thường gặp khi hàn dây hàn thép đặc (Solid
Steel). Loại 4 bánh đẩy thường dùng khi hàn dây mềm (dây hàn nhôm) hoặc
dây hàn có lõi thuốc. Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt để tăng hiệu
quả và năng suất đẩy dây hàn cho rôbốt nên dùng loại 4 bánh để đẩy dây hàn
thép.
1
2
3
4
5
6
7
Hình 2.13. Cơ cấu đẩy dây hàn 4 bánh:
1 – Van khí điện từ; 2 – Động cơ đẩy dây hàn;
3 – Núm điều chỉnh lực ép; 4 – Bánh tỳ;
5 – Ty dẫn dây hàn; 6 – Bánh răng trung gian; 7 – Bánh răng chủ động
22
3. Các chuyển động cơ bản của rôbốt hàn AII – V6
Rôbốt hàn AII V6 được thiết kế chuyển động theo nhiều hệ trục toạ
độ khác nhau. Các chuyển động được chia thành hai nhóm đó là chuyển động
tịnh tiến và chuyển động quay quanh trục toạ độ. Với số bậc tự do là 6, rôbốt
hàn AII – V6 có thể chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay theo các trục
toạ độ rất thuận lợi. Trong quá trình hoạt động, rôbốt hàn AII – V6 có thể
dịch chuyển tịnh tiến hoặc quay theo từng trục độc lập hoặc có thể kết hợp
chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay cùng một thời điểm.
Tốc độ dịch chuyển của rôbốt hàn AII – V6 được điều chỉnh phù hợp
với
từng trường hợp cụ thể để vừa đảm bảo tính chính xác, vừa đảm bảo năng
suất và hiệu quả hoạt động.
Tốc độ chuyển động của các trục như sau:
Trục 1: 150 0/s = 2.62 rad/s
Trục 2: 150 0/s = 2.62 rad/s
Trục 3: 150 0/s = 2.62 rad/s
Trục 4: 340 0/s = 5.93 rad/s
Trục 5: 340 0/s = 5.93 rad/s
Trục 6: 520 0/s = 9.08 rad/s
Rôbốt chuyển động tịnh tiến theo
trục X
Rôbốt chuyển động quay theo trục
X
23
Rôbốt chuyển động quay theo trục
Y
Rôbốt chuyển động tịnh tiến theo
trục Y
Rôbốt chuyển động quay theo trục
Z
Rôbốt chuyển động tịnh tiến theo
trục Z
Hình 2.14. Các chuyển động cơ bản của rôbốt hàn AII – V6
Bài Tập
Câu 1:Các chuyển động cơ bản của robot hàn AIIV6?
Câu 2: Cấu tạo của robot hàn AIIV6?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
Tiêu chí đánh giá
Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ
Cộng
Nội dung
Hệ số
Đánh giá theo mục tiêu về kiến thức của bài đề 0.3
ra
Đánh giá theo mục tiêu về kỹ năng của bài đề ra 0.5
Tác phong công nghiệp ,Thời gian thực hiện bài 0.2
tập , an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng
24
BÀI 3
KỸ THUẬT LẬP TRÌNH CƠ BẢN
Giới thiệu
Lập trình cơ bản trong vận hành robot hàn giúp người học lập trình một
số quỹ đạo đơn giản, từ đó lập trình nên các quỹ đạo theo nhu cầu
Mục tiêu:
Trình bày đúng các bước dể tạo ra một file mới hoặc mở một file cũ
và cách quản lý dự liệu file.
Trình bày đúng các bước để viết một chương trình cơ bản
Ứng dụng để mở một file cũ hoặc tạo một file mới.
Xem thông tin của file, sao chép file, xoá file, sửa đổi tên file.
Nhận các câu lệnh cơ bản và chức năng của chúng.
Ứng dụng câu lệnh để viết chương trình
Nội dung
1.Đặt tên chương trình
Trước khi lập trình một chương trình cho rôbốt hàn hoạt động cần phải
chuyển phương thức lập trình về trạng thái chuẩn để quá trình thực hiện
chương trình không bị lỗi.
Chọn phương thức lập trình bằng tay (Teach mode)
Hình 3.1. Công tắc xoay lựa chọn phương pháp lập trình
Tốc độ dịch chuyển (Speed) của rôbốt được điều chỉnh trong hộp thoại
Modify speed. Chọn tốc độ dịch chuyển của rôbốt đạt hiệu suất 100%
25