BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA VIÊN THÔNG
……… oOo ………
BÀI TIỂU LUẬN
TÊN MÔN HỌC :
KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
Họ tên sinh viên
: Lại Hữu Minh
Lớp
:
Mã sinh viên
:
Giáo viên hướng dẫn : Đinh Thị Hương
HÀ NỘI 2020
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………… 2
Câu 1 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về tính liên kết trong văn bản
tiếng Việt……………………………………………………………….
4
Câu 2 (4 điểm). Anh (chị) hãy soạn thảo một báo cáo về tình hình học
tập của bản thân đối với môn học Kỹ năng tạọ lập văn bản tiếng
Việt trong thời gian học kỳ 2 (năm học 2019 – 2020)
……………………… 6
Câu 3 (3 điểm). Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về hình thức
của loại văn bản là Công văn phúc đáp. Cho ví dụ minh hoạ………….
8
LỜI CẢM
ƠN………………………………………………………….12
MỞ ĐẦU
Kỹ năng soạn thảo văn bản:
Là một phần không thể thiếu trong nhiều vị trí ở hầu hết các ngành nghề cũng
như trong cuộc sống. Ngay cả khi không là một nhà văn thì tần suất bạn soạn thảo văn
bản thường xuyên hơn bạn nghĩ. Ít nhất, bạn cũng sẽ viết công văn xin việc, email gửi
đến nhà tuyển dụng, đăng bài trên các phương tiện truyền thông xã hội… Nếu công
việc yêu cầu, bạn cũng tạo ra những văn bản như báo cáo, thuyết trình, bản tin…
Vậy kỹ năng tạo lập văn bản là cách bạn thực hiện các thao tác như nhập thông tin,
chỉnh sửa, trình bày văn bản được thực hiện trên giấy hoặc các phần mềm ứng dụng
như Microsoft Word. Đây cũng là một phần trong chương trình đại học và là kỹ năng
mà bất cứ nhà tuyển dụng nào cũng muốn thấy trong văn bản ứng tuyển của ứng viên
trong thời đại ngày nay.
Tầm quan trọng của kỹ năng soạn thảo văn bản chuyên nghiệp:
Khi người khác đọc văn bản của bạn, họ sẽ đưa ra đánh giá về trí thông minh và
sự siêng năng của bạn dựa trên những gì họ nhìn thấy. Cho dù văn bản đó là trên giấy
hay trực tuyến (chẳng hạn như email, bài viết trên trang web…), người đọc sẽ có ấn
tượng tiêu cực về bạn nếu văn bản của bạn có lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp.
Hậu quả của một văn bản kém chất lượng có thể khá nặng. Chẳng hạn, kỹ năng
soạn thảo hợp đồng thương mại không tốt sẽ làm khách hàng của bạn phật lòng và họ
sẽ tìm đến một nhà cung cấp khác. Hoặc nếu văn bản kém đó được in ra thì chắc
chắn doanh nghiệp của bạn sẽ mất thêm một khoản chi phí để in lại.
Khi xin việc, kỹ năng soạn thảo văn bản không tốt sẽ khiến bạn không nhận được
lời mời phỏng vấn cho công việc thực sự mong muốn. Gửi một hồ sơ hoặc thư xin
việc chứa nhiều lỗi cho thấy bạn không chuyên nghiệp. Đây không nên là ấn tượng
bạn tạo ra cho nhà tuyển dụng tiềm năng khi đang tìm việc làm.
Nhằm giải quyết vấn đề đó và đem lại kỹ năng nhất định cho sinh viên về kỹ
năng tạo lập văn bản, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông đã đem bộ môn kỹ
năng tạo lập văn bản Tiếng việt vào chương trình dạy học cho sinh viên, đáp ứng nhu
cầu cho công việc trong tương lai.
Câu 1 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về tính liên kết trong văn bản tiếng
.Việt
: Trả lời
:Tính liên kết trong văn bản tiếng việt
Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua lại giữa các
cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu trong đoạn,
giữa các đoạn, các phần, các chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như hình
thức biểu đạt, là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho
văn bản có nghĩa và dễ hiểu. Trên cơ sở đó, tính liên kết của văn bản thể hiện ở
.hai mặt: liên kết nội dung và liên kết hình thức
Để văn bản có tính liên kết người viết phải làm cho nội dung của các câu, các
đoạn thống nhất và găn bó chặt chẽ với nhau. Đồng thời phải biết kết nối các câu,
.các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp
Các câu trong một đoạn văn và các đoạn văn trong một văn bản phải luôn có sự
liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức:
Liên kết về nội dung:
Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề (hay còn gọi là
chủ đề và lôgích). Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể hiện tập trung qua
việc tổ chức, triển khai hai nhân tố này, trên cơ sở đó hình thành 2 nhân tố liên kết:
liên kết đề tài và liên kết chủ đề (còn gọi là liên kết chủ đề và liên kết lôgích).
Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản trong
việc tập trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến. ( Liên kết lôgíc là các
câu trong đoạn văn và các đoạn văn trong văn bản phải được sắp xếp theo một
trình tự hợp lí).
Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính lôgích về nội dung nghĩa giữa các cấp
độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự tương hợp về nội dung miêu tả, trần thuật hay
bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần trong văn bản. Một văn bản được xem
là có liên kết lôgích khi nội dung miêu tả, trần thuật, bàn luận giữa các câu, các
đoạn, các phần không rời rạc hay mâu thuẫn với nhau, ngoại trừ trường hợp
người viết cố tình tạo ra sự mâu thuẫn nhắm vào một mục đích biểu đạt nào đó.
Liên kết hình thức:
Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị
dưới văn bản xét trên bình diện ngôn từ biểu đạt, nhằm hình thức hoá, hiện thực
hoá mối quan hệ về mặt nội dung giữa chúng.
Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể hiện qua mối
quan hệ giữa các câu, các đoạn, các phần..., xoay quanh đề tài và chủ đề của văn
bản. Mối quan hệ này mang tính chất trừu tượng, không tường minh. Do đó, trong
quá trình tạo văn bản, người viết (người nói) bao giờ cũng phải vận dụng các
phương tiện ngôn từ cụ thể để hình thức hoá, xác lập mối quan hệ đó. Toàn bộ
các phương tiện ngôn từ có giá trị xác lập mối quan hệ về nội dung giữa các câu,
các đoạn... là biểu hiện cụ thể của liên kết hình thức.
Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương thức liên
kết. Mỗi phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết, bao gồm nhiều
phương tiện liên kết khác nhau có chung đặc điểm nào đó. Nhìn chung, liên kết
hình thức bao gồm các phép liên kết: lặp ngữ âm, lặp từ vựng, thế đồng nghĩa, liên
tưởng, đối nghịch, thế đại từ, tỉnh lược cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính. Các
phép liên kết này sẽ được xem xét cụ thể trong tổ chức của đoạn văn đơn vị cơ
sở và là đơn vị điển hình của văn bản. Các phép liên kết này cũng được vận dụng
giữa các đoạn, phần... trong văn bản. Ðiều đó có nghĩa là liên kết hình thức thể
hiện ở nhiều cấp độ trong văn bản. Trong văn bản, liên kết nội dung và liên kết
hình thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, liên kết nội dung quy
định liên kết hình thức.
Các phép liên kết chính:
+ Phép lặp từ ngữ: sử dụng lặp đi lặp lại một (một số) từ ngữ nào đó ở các câu khác
nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa
hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở
câu đứng trước.
+ Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước.
Ví dụ 1:
“Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục
đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà.
Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong
kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để
tiến bộ hơn nữa” . (Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)
Các phép liên kết được sử dụng là:
– Phép lặp: “Trường học của chúng ta”
– Phép thế: “Muốn được như thế”… thay thế cho toàn bộ nội dung của đoạn trước
đó.
Ví dụ 2:
a) Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ cố ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài
nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá
chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào
tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tạnh bẩn xâm phạm
đến…
(Nguyên Hồng)
b) Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng
khiu, cao vút, cành ngưng thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dứng nghiêng, chiều quằn,
chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo.
Vậy mà khi trái chín, hương toả lìgựt ngào, vị ngọt đến đam mê.
(Mai Văn Tạo)
a)
Phép lặp: mẹ tôi – mẹ tôi.
Phép thế: có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và
ruồng rẫy mẹ tôi – những rắp tâm tanh bẩn.
b)
Phép thế: cây sầuriêng – nó.
Phép liên tưởng: cây – thân – lá – trái.
Phép nối: vậy mà.
Câu 2 (4 điểm). Anh (chị) hãy soạn thảo một báo cáo về tình hình học tập của
bản thân đối với môn học Kỹ năng tạọ lập văn bản tiếng Việt trong thời gian
.(học kỳ 2 (năm học 2019 – 2020
: Trả lời
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP
. Giảng viên môn kỹ năng tạo lập văn bản
Kính gửi:
:Lớp
Họ và tên:
:Ngày sinh
:Quê quán
.Nghề nghiệp: Sinh Viên
.Nơi học tập hiện tại: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
.Môn: Kỹ năng tạo lập văn bản
.Thời gian học tập: 4 tháng
Kinh phí: 480.000đ
:Nội dung môn học
Cung cấp kiến thức nền tảng về kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt, quy trình
thực hiện các bước cụ thể, giúp sinh viên xác định được chủ đề, xây dựng cấu trúc
đoạn, soạn văn bản và biên tập văn bản. Môn học giúp ta nắm vững kỹ năng soạn
thảo một văn bản đúng về hình thức và nội dung, giúp sinh viên hạn chế lỗi nhằm
.đem lai cho người đọc văn bản thoải mái khi xem xét văn bản
Môn học đưa ra phương pháp soạn thảo một số loại văn bản thông thường như:
Báo cáo, công văn, tờ trình, thông báo, biên bản, đơn, thư… Cách tạo lập các loại văn
.bản này đúng cách thức
Môn học sẽ giúp chúng ta hiểu và nắm rõ các quy tắc và kỹ năng soạn thỏa một
.văn bản, giúp chúng ta soạn thỏa một văn bản đúng cả về hình thức lẫn nội dung
:Mục tiêu môn học
Ứng dụng kỹ năng tạo lập văn bản để viết một cách rõ ràng, mạch lạc thuyết
phục người đọc
.Tôn trọng và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của Tiếng Việt