Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Những Vấn đề chung về TSCĐ và nâng cao hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.73 KB, 29 trang )

Nh÷ng VÊn ®Ò chung vÒ TSC§ vµ n©ng cao hiÖu qu¶
sö dông tSC§ trong c¸c doanh nghiÖp hiÖn nay
I. Vai trò của TSCĐ ®èi với hoạt động của các Doanh nghiệp.
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
1.1.Khái niệm.
Trong bất cứ một quá trình kinh doanh nào đều phải có 3 yếu tố cơ bản:
đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bộ phận tư liệu lao động
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài(như nhà xưởng, văn phòng, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải…)được gọi là những TSCĐ.
Tài sản cố định theo nghĩa chung nhất được hiểu là tất cả những tư liệu
lao động có giá trị tương đối lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và tham gia
vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Theo cách hiểu trên thì TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu phục vụ
cho quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kinh doanh.
Hay đây là bộ phận quan trọng biểu hiện quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu
của doanh nghiệp mà biểu hiện của nó trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ vận chuyển là các phương tiện vận tải, nhà xưởng, bến bãi…
Trong thực tế tùy theo mỗi quốc gia mà TSCĐ được quy định theo những
tiêu chuẩn khác nhau, thậm chí ngay trong cả một quốc gia ở những thời kỳ
khác nhau mà cũng có thể đưa ra các tiêu chuẩn khác nhau về TSCĐ, mục đích
là để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong các thời kỳ đó.
Ở Việt nam hiện nay, căn cứ vào quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của
Bộ trưởng bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003: Các tài sản được nghi nhận
là tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang
lại hoặc từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
+ Có đủ giá trị theo quy định hiện hành.
Những tài sản không hội đủ các tiêu chuẩn trên được coi là tài sản lưu
động của doanh nghiệp, bao gồm những tài sản là đối tượng lao động với quá


trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và những tư liệu lao động có giá trị
nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Việc nhận biết và phân biệt TSCĐ với tài sản
lưu động của Doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong công tác
nghiên cứu mà còn giúp cho Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản một cách tốt
nhất. Do đó để phân biệt được TSCĐ và tài sản lưu động ta cần biết TSCĐ có
những đặc điểm gì?.
1.2. Đặc điÓm của TSCĐ.
Trong thực tế có nhiều loại TSCĐ khác nhau và được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, song chúng đều có những đặc điểm chung sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
với vai trò là các tư liệu lao động chủ yếu.
- Trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu
của TSCĐ hầu như không thay đổi. Song giá trị và giá trị sử dụng giảm dần.
Khi các TSCĐ tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá trị của chúng được dịch chuyển dần từng bộ phận vào chi phí
kinh doanh hay vào giá trị sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Bộ phận dịch chuyển này là
yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó phải được
bù đắp lại dưới hình thái giá trị mỗi sản phẩm, dịch vụ được tiêu thô.
2. Phân loại TSCĐ.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu và công tác quản lý của từng Doanh
nghiệp với những đặc thù khác nhau, mà người ta phân loại TSCĐ thành những
tiêu thức khác nhau. Phân loại TSCĐ được hiểu là việc phân chia tổng thể
TSCĐ đang thuộc quyÒn quản lý, theo dõi, sử dụng của doanh nghiệp thành
những nhóm, loại nhất định theo những tiêu thức cụ thể nhằm phục vụ cho mục
đích nghiên cứu và quản lý của Doanh nghiệp. Sau đây là một số cách phân loại
thông dụng:
2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện.
Theo tiêu thức này thì TSCĐ được chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng bộ tài chính ban

hành ngày 12/12/2003 thì TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được quy định như
sau:
• TSCĐ hữu hình:
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả 4
tiêu chuẩn dưới đây thì được gọi là TSCĐ hữu hình:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
b. Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng ) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng
thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản
cố định độc lập.
Đối với súc vật làm viÖc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu
hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu hình.
• TSCĐ vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị
đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như một số chi phí liên quan
đến quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…

Tài sản cố định vô hình bao gồm các loại sau:
Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu
thương mại…
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời
cả bốn điều kiện quy định như trên mà không hình thành tài sản cố định hữu
hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng
thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ
dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài
sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thoả mãn được bảy
điều kiện sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản cố định vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán:
b. Doanh nghiệp dự tính hoàn thành tài sản cố định vô hình để sử dụng
hoặc để bán:
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho tài sản cố định vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng
cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cố
định vô hình mà được phân bổ vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa
không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
*Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu vốn đầu tư

vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, từ đó có thể đưa ra các quyết định
đầu tư, khai thác sử dụng TSCĐ hay điều chỉnh cơ cấu này sao cho phù hợp và
có hiệu quả nhất.
2.2.Căn cứ vào mục đích sử dụng.
Theo căn cứ này TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 3 loại
• Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh:
Bao gồm tất cả các tài sản cố định được dùng phục vụ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở các bộ phận trực tiếp sản xuất kinh
doanh, bộ phận quản lý doanh nghiệp. chẳng hạn như kho tàng, cửa hàng, nhà
xưởng, máy móc thiết bị, giá trị quyền sử dụng đất…
• TSCĐ sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng:
Bao gồm các tài sản cố định được phép sử dụng để phục vụ đời sống văn
hoá, nhà truyền thống, thư viện, nhà trẻ…,hoặc các tài sản cố định phục vụ an
ninh quốc phòng trong toàn doanh nghiệp.
• Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
Là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị
khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. TSCĐ này không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh
nghiệp có trách nhiệm bảo quản , giữ hộ cho Nhà nước hay cho các doanh
nghiệp khác.
*Với việc phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu tài
sản cố định theo mục đích sử dụng đồng thời sẽ giúp quản lý và phân tích đúng
đắn tình hình, hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, phải làm rõ hiệu quả thực sự do tài sản cố định đã được sử dụng
trong quá trình kinh doanh so sánh với tổng giá trị tài sản cố định hiện có, từ đó
có kế hoặch khai thác, sử dụng TSCĐ một cách hữu hiệu nhất.
2.3. Căn cứ vào công dụng kinh tế.
Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau

quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xã, cầu cống, đường sắt, cầu
tầu, cầu cảng…
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghÖ, những máy móc đơn lẻ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường
ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống
nước…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ công tác
quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút
ẩm, hút bụi, chống mối mọt…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các loại cây lâu
năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh…, súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn
trâu, đàn bò…
- Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các loại tài sản cố định khác chưa liệt
kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
*Cách thức phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại tài sản
cố định của doanh nghiệp từ ®ã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đưa ra
các biện pháp, quản lý khai thác sử dụng và trích khấu hao hợp lý.
2.4.Căn cứ vào tình hình sử dụng.
Theo cách phân loại này tài sản cố định được chia thành 3 loại:
+ Tài sản cố định đang sử dụng tại doanh nghiệp: Đây là những tài sản
cố định của doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc
lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định của doanh
nghiệp cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp song hiện tại chưa được sử

dụng, đang trong quá trình dự trữ, cất giữ để sử dụng sau này.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ nhượng bán, thanh lý: là những
tài sản cố định không cần thiết hay không phù hợp với hoạt động của doanh
nghiệp hoặc đã hư hỏng cần được nhượng bán, thanh lý để giải phóng mặt bằng,
thu hồi vốn đầu tư.
*Với cách phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình
khai thác và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp để từ đó có thể đề ra các
biện pháp trong quá trình quản lý và trích khấu hao tài sản cố định.
2.5. Căn cứ vào nguồn vốn hình thành.
Theo cách này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các loại
sau:
+ Tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách: Bao gồm những tài sản
cố định được Nhà nước cấp khi doanh nghiệp bước vào hoạt động, hoặc được
xác định là có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thực hiện giao vốn cho doanh
nghiệp, hoặc là những tài sản cố định do mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản mà Nhà nước cấp cho doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định thuộc nguồn vốn tự bæ sung: Bao gồm những tài sản
cố định được xây dựng, mua sắm bằng các nguồn vốn, quỹ chuyên dùng của
doanh nghiệp như mua sắm bằng quỹ đầu tư phát triÓn, quỹ phúc lợi hoặc tài
sản được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
+ Tài sản cố định thuộc nguồn vốn vay: Bao gồm những tài sản cố định
được xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các đối tượng khác.
+ Tài sản cố định thuộc nguồn vốn liên doanh: Bao gồm những tài sản
cố định do các bên liên doanh tham gia đóng góp, hoặc được xây dựng, mua
sắm bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do các bên tham gia liên doanh tài
trợ.
2.6. Căn cứ vào quyền sở hữu
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm 2 loại chính:
+ Tài sản cố định thuộc quyÒn sở hữu của doanh nghiệp: là các loại tài

sản cố định được đầu tư từ nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền sở hữu và sử dụng chúng. Các tài sản này được đăng ký đứng tên doanh
nghiệp, doanh nghiệp được quyền định đoạt như nhượng bán, thanh lý… trên cơ
sở chấp hành đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật.
+ Tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là
những tài sản cố định của đơn vị khác(của liên doanh, liên kết, tài sản cố định
nhận bảo quản hộ, giữ hộ và tài sản cố định thuê ngoài) nhưng doanh nghiệp
được quyền quản lý, sử dụng theo điều kiện rằng buộc nhất định.
3. Vai trò của tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Trong lịch sử phát triển của con người, các cuộc đại cách mạng xẩy ra
đều tập trung vào gi¶i quyết các vấn đề cơ khí hoá, tự động hoá, hiện đại hoá
các quá trình sản xuất mà thực chất là đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tài sản cố
định.
Để đánh giá sự tồn taị, phát triển của doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao hay không và có chỗ đứng trên thị trường hay không thì chắc chắn
chúng ta phải xem xét đánh giá cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, quy trình công
nghệ sản xuất của doanh nghiệp đó như thế nào?...thực chất của vấn đề là xem
xét tài sản cố định của doanh nghiệp đó. Có thể nói tài sản cố định có vai trò
quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi nó vừa là động lực vừa là yếu tố tích
cực biểu hiện sự tăng năng suất lao động:
+ Tài sản cố định là bộ phận tư liệu chủ yếu trong quá trình sản xuất, là
cơ sở vật chất kỹ thuật cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định được coi là điều kiện để tăng năng suất lao động, phát
triển nền kinh tế quốc dân. Việc trang bị tài sản cố định thể hiện trình độ, năng
lực hoạt động và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
+ Quy mô của doanh nghiệp biểu hiện ở cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị hiện đại, đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp chúng ta cũng cần
đánh giá ở sự tăng trưởng về quy mô của cơ sở vật chất bởi có phát triển, có thu
nhập thì doanh nghiệp mới có sự đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật. Không
những thế, điều đó còn thể hiện sự quan tâm và nâng đời sống làm việc của

công nhân viên trong công ty từ đó góp phần nâng cao hiệu quả làm việc tăng
năng suất lao động tiết kiệm chi phí.
Từ đó ta có thể khẳng định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp thì tài sản cố định là cơ sở vật chÊt có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tài sản cố định được cải tiến theo sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ngày càng ra
tăng điều đó có nghĩa là tài sản cố định ngày càng có sự hoàn thiện đổi mới để
phù hợp với thời đại khoa học kỹ thuật. Đó cũng là điều kiện để tồn tại và phát
triển cho các doanh nghiệp, mà sự tồn tại và phát triển của các doanh sẽ là đòn
bẩy thúc đẩy nền kinh tế đất nước ngày một lớn mạnh.
II.Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
1.Mục đích và yêu cầu.
1.1.Mục đích.
Tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng cho nên quản lý và sử dụng TSCĐ
sao cho có hiệu quả là một nội dung không thể thiếu được trong các doanh
nghiệp hiện nay.
Tài sản cố định là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu được đối
với mỗi doanh nghiệp. Mặt khác việc sử dụng nó có thể bị thất thoát, lãng phí
dưới các hình thức TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn, TSCĐ bị ứ đọng không sử
dụng được, các khoản đầu tư dài hạn có thể không thu hồi được hoặc bị thua lỗ,
giá trị của TSCĐ có thể bị giảm sút do tác động của lạm phát tiền tệ, tỷ giá,…
gây ra. Do đó, doanh nghiệp cần phải quản lý và nâng cao hiệu quả TSCĐ nhằm
bảo toàn, phát triển giá trị của chúng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tổng
tài sản của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải thì TSCĐ là một bộ
phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản vì vậy việc quản lý và sử dụng TSCĐ
có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đã việc
quản lý và sử dụng TSCĐ sao có hiệu quả cần phải đảm bảo theo các yêu cầu đề
ra trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ
1.2.Yêu cầu của công tác quản lý.

Thứ nhất: Phải nắm được toàn bộ tài sản cố định hiện có đang sử dụng ở
doanh nghiệp cả về hiện vật và giá trị, doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi
TSCĐ về cả hai mặt, có phương pháp xác định chính xác giá trị của tài sản cố
định. Việc xác định giá trị của tài sản cố định phải dựa trên nguyên tắc đánh giá
nhất định, từ đó cung cấp được các thông tin tổng quát về toàn bộ năng lực của
TSCĐ phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế. Phải có tiêu thức phân loại hợp lý để có
thể quản lý một cách chặt chẽ và cung cấp thông tin một cách chính xác về tình
hình hiện có của TSCĐ.
Thứ hai: Phải nắm chắc được tình hình sử dụng tài sản cố định trong các
bộ phận của doanh nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ cho bộ phận phân tích
đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định và đảm bảo an toàn cho tài sản cố
định trong quá trình sử dụng.
Trước hết doanh nghiệp phải xây dựng được quy chế trách nhiệm vật chất
đối với người bảo quản sử dụng tài sản phải có phương pháp để theo dõi tài sản
cố định hiện đang sử dụng ở từng bộ phận trong doanh nghiệp cả về hiện vật và
giá trị. Khi thực hiện yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ có các thông tin cụ thể chi
tiết về tài sản cố định đang sử dụng ở bộ phận nào, từ đó có các biện pháp kịp
thời để phát huy năng lực tài sản cố định trong kinh doanh.
Thứ ba: Phải xây dựng các phương pháp khấu hao một cách khoa học,
hợp lý áp dụng trong quá trình sử dụng tài sản cố định.
Đây là một yêu cầu quan trọng, vì việc áp dụng phương pháp khấu hao
cho các tài sản cố định trong doanh nghiệp có liên quan tới quá trình phân biệt
với chi phí đầu tư ban đầu, liên quan tới quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, liên quan tới thu nhập kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp…Vì vậy ngay từ khi mua sắm TSCĐ doanh nghiệp phải xác định được thời
gian sử dụng của TSCĐ một cách hợp lý và lựa chọn được phương pháp khấu
hao thích hợp. Đồng thời trong quá trình sử dụng TSCĐ phải phân tích xem xét
mức khấu hao đó có phù hợp với thực tế và thực trạng của TSCĐ hay không? để
có biện pháp điều chỉnh kịp thời phương pháp khấu hao cũng như mức khấu hao
theo yêu cầu.

×