Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Bước đầu khảo sát đối chiếu các từ Hán - Hàn và Hán - Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 11 trang )

HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5

Tháng 3 - 2011

BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT ĐỐI CHIẾU CÁC TỪ HÁN-HÀN
VÀ HÁN - VIỆT
SVTH:Lê Tú Anh, Lý Kiều Linh(3H-09)
GVHD: Th.S Phạm Thị Ngọc
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
Trong gần 2 thập niên qua, mối quan hệ của Việt Nam và Hàn Quốc đã không
ngừng được củng cố, phát triển tốt đẹp trên mọi lĩnh vực chính trị, văn hóa, giáo dục,
kinh tế. Trên phương diện văn hoá Hàn Quốc đã tạo được dấu ấn khá sâu sắc đối với
người Việt Nam. Minh chứng rõ ràng nhất của nhận định trên đó chính là số lượng
người theo học, tìm hiểu về tiếng Hàn Quốc đang tăng lên đáng kể.
Đối với người học ngoại ngữ, việc học từ vựng và nắm rõ ý nghĩa cũng như cách
sử dụng luôn là một trở ngại. Để giúp cho việc học tập trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn
thì việc so sánh, tìm hiểu về ngôn ngữ mình đang theo học có điểm nào giống với tiếng
mẹ đẻ và giống đến mức độ nào là công việc cần thiết. Trong quá trình theo học tiếng
Hàn Quốc, chúng tôi thấy rằng lớp từ vựng tiếng Việt Nam và tiếng Hàn Quốc có đến
60% âm tiết có xuất phát từ Hán tự, và đây cũng chính là điểm chung rõ ràng nhất giữa
2 ngôn ngữ Việt Nam và Hàn Quốc.
Xuất phát từ điểm chung ấy mà chúng tôi đã thực hiện bài báo cáo khoa học này
với mục đích bước đầu khảo sát đối chiếu các từ Hán – Việt và Hán – Hàn nhằm phục
vụ cho việc học tập và làm việc sau này; đồng thời chúng tôi mong bài báo cáo này sẽ
trở thành tài liệu giúp ích cho những người quan tâm đến tiếng Hàn Quốc.
2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tìm hiểu về từ các từ vựng gốc Hán là một phạm vi rộng và khó vì vậy
trong khuôn khổ một bài báo cáo khoa học này, chúng tôi xin được phép tổng hợp các
từ tiếng Hàn Quốc gốc Hán phổ biến, hay gặp nhất và từ đó đối chiếu, so sánh với các
từ Hán Việt để đưa ra kết luận về sự giống nhau giữa các lớp từ vựng ấy.
V.



NỘI DUNG.

1. Lịch sử du nhập của Hán tự vào Việt Nam.
Với sự giao thoa trên các bình diện văn hoá, kinh tế và đặc biệt là trải qua các cuộc
chiến tranh giữa các dân tộc ở Châu Á nói chung và ở Đông Á nói riêng, chữ Trung
Quốc được hình thành, phát triển và trở thành chữ viết chung được sử dụng rộng rãi
trong các dân tộc ở những khu vực này. Sau hàng chục thế kỉ dưới sự cai trị và đồng hoá
của người Hán người Việt Nam vẫn giữ được tiếng nói và nhiều phong tục của riêng
mình. Tuy nhiên vẫn có sự ành hưởng nhất định về văn hoá, thể chế chính trị của Trung
Quốc đối với người Việt Nam kể cả trong tư tưởng triết học và ngôn ngữ. Lịch sử ghi
lại rằng trước khi có chữ quốc ngữ ra đời, người Việt Nam phải dùng chữ Hán để viết
180


HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5

Tháng 3 - 2011

nhưng họ đọc theo âm Việt Nam. Tuy nhiên quá trình tiếp nhận các từ ngữ tiếng Hán
giai đoạn đầu chỉ diễn ra một cách lẻ tẻ, không hệ thống và chủ yếu bằng đường khẩu
ngữ. Đến giai đoạn nhà Đường thì tiếng Hán được du nhập một cách có hệ thống, với số
lượng lớn và chủ yếu thông qua con đường sách vở. Cách đọc Hán - Việt gắn liền với
việc sử dụng văn tự: ban đầu là văn tự Hán, sau là chữ Hán và chữ Nôm và cuối cùng là
ghi bằng chữ quốc ngữ. Với việc học tâp được một hệ thống chữ viết tương đối hoàn
thiện, các học sĩ bản địa có thể thực hiện mục đích tiếp thu tri thức từ một nền văn minh
lớn nước láng giềng. Bên cạnh việc tiếp nhận những tri thức đó, người Việt Nam còn sử
dụng chính những con chữ Hán để ghi chép lại các kinh nghiệm trong tập quán lao động,
sinh hoạt được hình thành từ xa xưa. Và như vậy, những nhân sĩ người Việt Nam sau
giai đoạn tiếp thu chữ Hán một cách thụ động từ phương Bắc đã biết sử dụng một cách

tốt nhất hệ thống văn tự này vào mục đích riêng có lợi cho mình. Cứ như vậy, chữ Hán
vô tình trở thành một người bạn đồng hành với đời sống lao động, sinh hoạt văn hoá của
người dân nước Việt Nam. Giai đoạn về sau, chữ Hán không chỉ có vai trò trong những
văn bản chính thức, trong những ghi chép thư tịch mà hệ thống văn tự này đã trở nên
gần gũi với đời sống các cư dân hơn, khi nó được dùng để ghi gia phả dòng họ hay
những sự kiện của một khu vực nhỏ. Cùng với đó, còn có những tập tục sinh hoạt
thường ngày rất đặc trưng của người Việt cũng đều được ghi lại bằng những văn bản
chữ Hán. Tới khi giành được độc lập, đời sống văn hoá của cư dân Việt Nam đã trải qua
một quá trình hình thành lâu dài dưới những ảnh hưởng từ văn hoá Trung Hoa. Nhưng
với ý thức sáng tạo người Việt đã tạo thành một hệ thống âm Hán - Việt hoàn chỉnh. Ví
dụ như con chữ Hán được phát âm là tian, nghĩa Việt là trời, và âm Hán - Việt là thiên.
Còn với chữ Hán tượng hình đọc là jia, nghĩa tiếng Việt Nam là nhà, còn âm Hán - Việt
đọc làgia. Tương tự thế, chữ Hán đọc là shan, nghĩa tiếng Việt Nam là núi, còn âm Hán
- Việt đọc là sơn. Sự khác biệt một cách rõ rệt như vậy đã đem lại một diện mạo mới
cho âm Hán được sử dụng tại Việt Nam.
2. Lịch sử du nhập của Hán tự vào Hàn Quốc.
Do đặc thù về lịch sử và địa lý, Hàn Quốc tiếp thu và chịu ảnh hưởng văn hoá
Trung Hoa khá sớm. Chữ Hán du nhập vào bán đảo Triều Tiên thời điểm cụ thể từ bao
giờ thì vẫn chưa có tài liệu nào chính xác ghi lại. Nhưng theo các nhà nghiên cứu lịch sử
ngôn ngữ học Hàn Quốc cho biết khi Hàn Quốc phân tam quốc là: Koguryo ở phía Bắc,
Shilla và Peakche ở phía Nam, đã tiếp nhận Phật giáo từ Trung Hoa và có tổ chức học
đường truyền đạo Khổng và lịch sử Trung Hoa. Và kể từ sau khi nhà Hán đem quân
xâm lược bán đảo Triều Tiên, cai trị khoảng 100 năm và truyền bá chữ Hán, ra lệnh
dùng chữ Hán trong công văn, giấy tờ của cơ quan hành chính do nhà Hán lập ra và bắt
quan lại nhân viên người bản địa phải học chữ Hán. Từ đó chữ Hán dần được mở rộng,
phát triển ra ngoài xã hội và chiếm vị trí quan trọng trong văn hoá Hàn Quốc nói chung
và trong văn học Hàn Quốc nói riêng. Vào thế kỷ thứ VII, người Hàn Quốc bắt đầu soạn
sách sử, kỷ lục danh nhân, địa danh và dùng Hán tự. Khi đó người Hàn Quốc ghi tiếng
của mình theo 2 cách. Một là, chỉ dùng ngữ âm của chữ để ghi âm tiết tiếng Hàn Quốc.
181



HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5

Tháng 3 - 2011

Hai là, dùng cách đọc Hàn Quốc để đọc nghĩa của từ được chữ Hán biểu thị. Đến thời
Shilla một hệ thống chữ viết đã được tạo ra và cải tiến dần dần. Hệ thống chữ viết này là
hệ thống chữ viết đơn giản và sáng tạo của vua Sejong dựa vào những điểm bất lợi của
việc sử dụng Hán tự như chỉ có những người thuộc tầng lớp thượng lưu mới được học
hay như việc không có tiếng nói, chữ viết riêng của dân tộc sẽ là một cản trở lớn trong
việc phát triển đất nước…Việc chữ hangul ra đời đem lại một diện mạo hoàn toàn mới
cho dân tộc Hàn Quốc. Ngày nay chữ Hán vẫn xuất hiện trên báo chí, trong các tác
phẩm, các công trình nghiên cứu khoa học tại Đại Hàn. Trong đời sống sinh hoạt hằng
ngày, tuy có thể được biểu hiện dưới dạng kí tự bằng chữ Hangul, nhưng từ trong tiếng
Hán vẫn được vay mượn để chỉ ra các sự kiện, hiện tượng, để định nghĩa cho các thuật
ngữ chuyên môn, để đặt tên cho con người, cho các chức danh, chức vụ, cho cơ quan,
trường học, cửa hàng… Có thể thấy theo quá trình lịch sử lâu dài, tiếng Hán ở Hàn
Quốc dần dần đã chiếm lượng từ vựng khá lớn (khoảng 60%) trong ngôn ngữ Hàn Quốc.
Các từ Hán du nhập vào và được sử dụng trong tiếng Hàn Quốc không được đọc theo
âm tiếng Trung Quốc vốn có của nó mà theo âm tiếng Hàn Quốc, tuân theo các nguyên
tắc ngữ âm tiếng Hàn Quốc. Các từ vay mượn từ tiếng Hán này vì vậy có những đặc
trưng riêng và được gọi là các từ Hán – Hàn.
3. Bảng so sánh về từ Hán – Hàn và Hán – Việt.


한자

관련어휘


1.가

Tạm

가처분(假處分): tạm xử lý

2.가

Giá (價)

가격(價格): giá cả; 최저가(最低價): giá thấp

3.가

Khả (可)

4.가

Gia (家)





Đa(各)

가능성(可能性): khả năng;
가변(可變): khả biến
가정(家庭): gia đình;
가장(家長): gia trưởng;

가축(家畜): gia súc
각가지(各--): các loại; 각개(各個): từng cái
một; 각거(各居):sống riêng; 각방(各方): các
phương



1.간

Gián (間)



2.간
3.간
4.간

182



간접(間接): gián tiếp; 간식(間食): bữa ăn
nhẹ
Giản (簡)
간단(簡單): đơn giản; 간결(簡潔): ngắn
gọn; 간소(簡素): giản dị
Gian (khổ) 간고(艱苦): gian khổ; 간난(艱難): gian nan
(艱)
Gian (奸)
간책(奸策): gian kê;

간교(奸巧):gianxảo;간상(奸商): gian
thương


HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5

Tháng 3 - 2011

5.간

Can (干)

간섭(干涉): can thiệp

.갈

Khát (渴)

2.갈

Xung (葛)

갈구(渴求): khao khát; 갈망(渴望): thiết
tha; 갈수(渴水): khát nguồn nước (do khô
hạn)
갈등(葛藤): xung đột

3.갈

Hô (喝)


1.감

Cảm (感)

2.감:

Quan (監)

3.감:

Giảm (減)

1.강:

Cường (强)

2 강:.

Giảng (講)

1.개:

Cải (改)

2.개:

Khai (開)




3.개:
1.거:
2.거:
3.거:
1.결:

Khái (槪)
Khử (去)
Kiêu (倨)
Lớn (巨)
Quyết (決)



2.결:
1.겸:

Kết (結)
Khiêm (謙)

2.겸:

Kiêm (兼)




한자
낙: 落



Lạc



1.난: 亂

Loạn

2.난: 難

Nan

1.남: 南

Nam

2.남: 濫

Lạm














갈채(喝采): hoan hô; 갈파(喝破): trách
mắng
감각(感覺): cảm giác;
감동(感動): cảm động;
감기(感氣): cảm cúm
감독(監督): quản đốc; 감시(監視): quan sát;
감리(監理): quản lý
감면(減免): giảm bớt; 감쇄(減殺): suy
giảm; 감소(減少): giảmxuống
강경(强硬): kiêncường; 강화(强化): cường
hoá
강당(講堂): giảng đường; 강단(講壇): diễn
đàn; 강론(講論): thảo luận.
개혁(改革): cải cách; 개량(改良):cải tiến
개간(開墾):khaiphá; 개업(開業):khánhthành;
개국(開國): khai quốc
개념(槪念):kháiniệm; 개론(槪論):khái luận
거독(去毒): khử độc
거만(倨慢): kiêu căng
거부(巨富): cự phú; 거사(巨商): việc lớn
결심(決心): quyết tâm; 결재(決裁):phê
chuẩn
결혼(結婚): kết hôn; 결속(結束): đồng nhất
겸양(謙讓): khiêm nhường; 겸손(謙遜):
khiêm tốn
겸전(兼全): kiêm toàn; 겸행(兼行): làm liên

tục
관련어휘
낙관(落款): lạc quan.
낙후(落後): lạc hậu.
난동(亂動): bạo loạn.
난시(亂視): loạn thị.
난맥(亂脈): hỗn loạn.
난관(難關): khó khăn. 난처(難處): khó xử.
난문제(難問題): vấn đề nan giải.
남극(南極): nam cực.
남부(南部): miền nam.
남발(濫發): lạm phát. 남용(濫用): lạm
183


Tháng 3 - 2011

HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5

dụng.


납:納

Nạp, nộp



1.낭: 郎
2.낭: 浪


Lang
Lãng



3.낭: 娘
냉: 冷

Nương
Lạnh



1.노: 老

Nô, Lão

2.노: 努
3.노: 露

Nỗ
Lộ

1.녹: 綠

Xanh

2.녹: 錄


Ghi

녹음(錄音): ghi âm.

논: 論

Luận

논문(論文): luận văn.

Nông

논쟁(論爭): luận tranh. 논죄(論罪): luận
tội.
농업(農業): nông nghiệp. 농경(農耕): nông





1.농: 農



납금(納金):nộp tiền.
납득(納得):dung nạp.
납부(納付): nộp.
낭군(郎君): lang quân.
낭만(浪漫): lãng mạn.
낭비(浪費): lãng phí.

낭자(娘子): nương tử.
냉담(冷淡): lãnh đạm.
냉대(冷待): lạnh nhạt.
냉풍(冷風): cơn gíó lạnh.
노인(老人): lão nhân.
노모(老母): lão bà
노소(老少): già trẻ, lão ấu.
노화(老化): lão hoá.
노력(努力): nỗ lực.
노정(露呈): lộ trình.
노천(露天): lộ thiên.
노출(露出): lộ diện.
녹엽(綠葉): lá xanh.
녹색(綠色): màu xanh lục.

canh. 농림(農林): nông nghiệp.
2.농: 濃



Nồng



한자
낙: 落

Lạc




1.난: 亂

Loạn

2.난: 難

Nan

1.남: 南

Nam

2.남: 濫

Lạm



184



농도(濃度): nồng độ 농화(濃化):nồng hoá

관련어휘
낙관(落款): lạc quan.
낙후(落後): lạc hậu.
난동(亂動): bạo loạn.
난시(亂視): loạn thị.

난맥(亂脈): hỗn loạn.
난관(難關): khó khăn. 난처(難處): khó
xử. 난문제(難問題): vấn đề nan giải.
남극(南極): nam cực.
남부(南部): miền nam.
남발(濫發): lạm phát. 남용(濫用): lạm
dụng.


HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5



납:納

Nạp, nộp



1.낭: 郎
2.낭: 浪

Lang
Lãng



3.낭: 娘
냉: 冷


Nương
Lạnh



1.노: 老

Nô, Lão

2.노: 努
3.노: 露

Nỗ
Lộ



1.녹: 綠

Xanh



2.녹: 錄
논: 論

Ghi
Luận




1.농: 農

Nông

2.농: 濃

Nồng



한자
다: 多

Đa



1.단: 團

Đoàn

2.단: 斷

Đoạn

3.단: 短

Đoản


4.단: 單
1.담: 擔

Đơn
Đảm

2.담: 淡

Đạm







Tháng 3 - 2011

납금(納金):nộp tiền.
납득(納得):dung nạp.
납부(納付): nộp.
낭군(郎君): lang quân.
낭만(浪漫): lãng mạn.
낭비(浪費): lãng phí.
낭자(娘子): nương tử.
냉담(冷淡): lãnh đạm.
냉대(冷待): lạnh nhạt.
냉풍(冷風): cơn gíó lạnh.
노인(老人): lão nhân.
노모(老母): lão bà

노소(老少): già trẻ, lão ấu.
노화(老化): lão hoá.
노력(努力): nỗ lực.
노정(露呈): lộ trình.
노천(露天): lộ thiên.
노출(露出): lộ diện.
녹엽(綠葉): lá xanh.
녹색(綠色): màu xanh lục.
녹음(錄音): ghi âm.
논문(論文): luận văn.
논쟁(論爭): luận tranh. 논죄(論罪): luận
tội.
농업(農業): nông nghiệp. 농경(農耕):
nông canh. 농림(農林): nông nghiệp.
농도(濃度): nồng độ 농화(濃化):nồng hoá

관련어휘
다감(多感): đa cảm.
다언(多言): đa ngôn.
다양(多樣): đa dạng.
단결(團結): đoàn kết.
단체(團體): đoàn thể.
단 장(團長): đoàn trưởng.
단교(斷交):đoạn giao
단념(斷念): từ bỏ
단명(短命):đoản
mệnh,단문(短文):
đoản văn
단순(單純): đơn giản
담당(擔當) đảm đương.

담임(擔任): đảm nhiệm.
담백(淡白): đạm bạc.
185


HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5



3.담: 談

Đàm

답: 答

Đáp

당: 當

Đương, Đắc

Tháng 3 - 2011

담판(談判): đàm phán. 담화(談話):
đàm thoại
답변(答辯): đáp trả, 답례(答禮): đáp
lễ, 답안(答案): đáp án






1.만

2.매

3.면

1.대: 大

Đại

2.대: 對

Đối

당일(當日): đương nhật, 당대(當代):
đương đại, 당선(當選): đắc cử
대부분(大部分):đại bộ phận,
대사관(大使館): đại thư quán (thư
viện)
대내(對內): đối nội, 대비(對比): đối
chiếu

한자
1.만:萬


Vạn


2.만:滿

Mãn

1.매:魅



2.매:埋

Chứa, chon

3.매:賣

Bán

1.면:面

Diện

2.면:免

Miễn

관련어휘
만경 (萬頃): vạn dặm. 만사(萬事): vạn
sự.
만기(滿期):mãn kì. 만료(滿了):làm lay
động.
매력(魅力): sức hút.

매료(魅了): làm lay động.
매장(埋葬): chứa
매축(埋築): chôn, lấp.
매장(賣場): nơi bán.
매매(賣買): mua bán.
매표(賣票): bán vé.
면대(面對): đối diện. 면담(面談):gặp
mặt nói chuyện.
면세(免稅): miễn thuế.
면소(免訴):miễn truy tố.

4.명

1.명:命

Mệnh

2.명:明

Minh

명맥(命脈):mạng sống. 명명(命名):
đặt tên.
명기(明記): ghi chép rõ
명백(明白): minh bạch

3.명:名

Danh


명색(名色): danh nghĩa
명성(名聲): danh tính





186

1.모:



2.모:
3.모:

Mưu
Mâu

무:無



모방(模倣): mô phỏng.
모범(模範): mô phạm.
모살(謀殺): mưu sát.
모순(矛盾): mâu thuẫn (trong hành
động, lời nói).
무성(無性):vô danh.
무관(無關): không liên quan.



HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5

Văn

1.문:文



2.문:問

Thăm

1.미:味
2.미:未

Vị
Chưa

3.미:美



민:民

Dân

한자
1.압:壓


Áp, ép

2.압:押

Tịch



1.앙:仰

Ngưỡng



2.앙:昻
1.양:讓

Tăng, đề
Nhượng

2.양:養

Dưỡng

3.양:諒
1.연:連
2.연:硏

Hiểu

Kết, liên
Nghiên

3.연:練
1.영:營

Luyện
Dinh, kinh

2.영:領

Lãnh

1.예:豫

Dự

2.예:禮

Lễ, phục



1.완:完

Hoàn



2.완:緩

1.요:要

Giảm
Cần
















Tháng 3 - 2011

문과(文科): khoa văn. 문구(文句): câu
văn.
문병(問病): thăm bệnh. 문답(問答): vấn
đáp.
미각(味覺): vị giác.
미간(未刊):
chưa
phát

hành.
미개발(未開發): chưa khai triển.
미인(美人):mĩ nhân. 미덕(美德):đức
tính tốt.
민속(民俗): dân tộc
민생(民生): dân sinh

관련어휘
압승(壓勝):chiến thắng áp đảo;
압축(壓縮):ép lại, nén lại
압수(押收): tịch thu; 압류(押留):tịch
thu
앙망(仰望):mong muốn;
앙모(仰慕): ngưỡng mộ
앙등(昻騰):tăng vọt; 앙양(昻揚): đề cao
양보(讓步): nhượng bộ;
양수(讓受):chuyển nhượng
양로(養老): dưỡng lão;
양생(養生): dưỡng sinh; 양성(養成):
giáo dục, đào tạo
양찰(諒察): hiểu, thông cảm
연결(連結):kết nối
연구(硏究):nghiên cứu;
연수(硏修): tu nghiệp
연습(練習):luyện tập
영업(營業):kinh doanh;
영양(營養):dinh dưỡng
영도(領導):lãnh đạo; 영수(領袖): lãnh
sự
예감(豫感): dự cảm; 예견(豫見): dự

kiến; 예산(豫算): dự toán
예우(禮遇):Tiếp đãi; 예찬(禮讚):thán
phục
완벽(完璧):hoàn thiện; 완성(完成):
hoàn thành
완화(緩和):giảm bớt
요망(要望):Cần thiết;
요구(要):yêu cầu;
187


HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5

Tháng 3 - 2011

요긴(要緊):cần thiết;



















188

2.요:療

Điều

1.위:委

Uỷ

2.위:僞

Nguỵ

1.유:留
2.유:流

Quan
Du

3.유:有

Nổi

4..유:維
1.응:應


Duy
Ưng, Ứng

2.응:凝

Tụ

1.의:疑

Nghi

2.의:依

Dựa

1.임:任

Chỉ

2.임:臨

Lâm

1.입:入

Nhập

2.입:立


Lập

한자
1.탄: 歎
2.탄: 誕
3.탄: 歎
1.탐:貪


Thán
Phát
Van
Tham

요기(療飢): dịu cơn đói;
요양(療養): điều dưỡng
위탁(委託): uỷ thác;
위촉 (委囑):uỷ nhiệm
위장 (僞裝):nguỵ trang;
위증 (僞證): nguỵ chứng
유념(留念):quan tâm
유실 (流失):Thất lạc;
유랑(流浪): lang thang
유명 (有名):nổi tiếng;
유망(有望):triển vọng;
유심(有心): chú ý
유지(維持): duy trì
응보 (應報):ứng báo;
응낙(應諾):ưng thuận;
응시 (應試):ứng thi;

응용(應用):ứng dụng
응결(凝結):đông cứng;
응축(凝縮):tụ lại;
응혈(凝血): đông máu
의문 (疑問):nghi vấn;
의심 (疑心):nghi ngờ
의존(依存): dựa dẫm;
의지(依支):cậy nhờ;
의탁 (依託): dựa vào
임면(任免): bổ nhiệm;
임명(任命): chỉ định
임시(臨時): lâm thời;
임종(臨終): lâm chung;
임전 (臨戰): lâm trận
입원(入院): nhập viện;
입장 (入場): đi vào;
입영(入營): nhập ngũ
입신(立身):lập nghiệp;
입안(立案): lập kế hoạch
관련어휘
탄복(歎服): Thán phục
탄생(誕生):Phát sinh
탄원(歎願): Van xin
탐욕(貪慾): lòng tham; 탐려(貪戾): tham
lam


HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5







2.탐: 探

Thăm, Thám

1.토: 吐
2.토: 討
1.통: 痛

Thổ
Thảo
Thông

2.통: 統

Thống

3.통: 通

Thông (nói)

1.투: 投

Đầu

2.투:


Đấu

Tháng 3 - 2011

탐방(探訪): Tham quan; 탐구(探究):
Thăm dò;
탐정(探偵): Thám hiểm
토로(吐露): Thổ lộ
토론(討論):Thảo luận
통감(痛感): Thông cảm;
통역(通譯): thông dịch
통계(統計): Thống kê;
통치(統治): Thống trị
통관(通關):thông
qua
hải
quan;
통달(通達):
thông
đạt,nắm
vững;
통보(通報): thông cáo, thông tin;
통화(通話): nói chuyện điện thoại
투자(投資): đầu tư;
투입(投入): đầu tư;
투거(投機): đầu cơ
투쟁(鬪爭): đấu tranh;
투전(鬪狠):đấu bài bạc











III.

한자
1.파: 派


Phái

2.파: 破

Phá

1.판: 判

Phán

2.판: 販
1.폐: 閉
2.폐: 廢
1.폭: 爆

bán

Bế
Bãi
Bộc

2.폭: 暴
1.표: 漂
2.표: 表

Bạo
Phiêu
Biểu

관련어휘
파견(派遣): Phái đi;
파생(派生): Phái sinh
파괴(破壞):phá huỷ;
파손(破損): tàn phá
판단(判斷):phán xét;
판결(判決): phán đoán
판매(販賣): bán
폐막(閉幕): bế mạc
폐지(廢止):bãi bõ
폭격(爆擊):oanh tạc,
폭파(爆破): bộc phá
폭동(暴動):bạo loạn
표류(漂流):phiêu luu
표현(表現):biểu hiện

KẾT LUẬN.


Việc mượn chữ Hán và yếu tố Hán trong Hán – Việt, Hán – Hàn sớm muộn khác
nhau, khúc xạ khác nhau và mỗi dân tộc đều có ý thức, bản lĩnh tạo cho mình chữ viết
riêng thích hợp. Cách đọc yếu tố Hán trong Hán – Việt và Hán – Hàn về cơ bản vẫn có
chút nét giống nhau. Mỗi tiếng có sự biến đổi phụ âm đầu, âm giữa, âm cuối theo áp lực
và quy luật cấu âm và âm vị học của mình.

189


HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5

Tháng 3 - 2011

Do tiếng Hán- Hàn chiếm tới 60% số lượng từ vựng được sử dụng nên đối với
người học tiếng Hàn Quốc việc xây dựng cho mình một vốn từ vựng Hán- Hàn là một
phần vô cùng quan trọng để học tốt tiếng Hàn Quốc. Đặc biệt hơn nữa qua việc tìm hiểu
các từ vựng Hán- Hàn này, chúng ta có thể hiểu biết thêm về lịch sử hình thành ngôn
ngữ của tiếng Hàn Quốc cũng như tìm ra được nét tương đồng trong từ Hán- Hàn và
Hán- Việt, giúp rút ngắn khoảng cách khác biệt ngôn ngữ.
Qua bài nghiên cứu này, chúng tôi đã có thể rút ra được một số kết luận:
Thứ nhất, về mặt lịch sử, do đều nằm dưới sự cai trị lâu dài của nhà Hán nên cả 2
dân tộc đều có một số lượng từ khá lớn bắt nguồn từ Hán tự. Tuy nhiên do sự khác biệt
về mặt ngữ âm của 2 dân tộc nên dù cùng là 1 từ gốc Hán nhưng được đọc theo 2 cách
đọc của Việt Nam và Hàn Quốc.
Thứ hai, về mặt ngữ nghĩa, do trong tiếng Hàn có số lượng âm tiết ít hơn tiếng
Hán nên phát sinh nhiều trường hợp 1 từ có thể đại diện cho nhiều nghĩa gốc Hán
(giống như chúng tôi đã thống kê ở bảng trên).
Thứ ba, về khả năng kết hợp, mỗi hình vị tiếng Hán có tính độc lập cao, không
phụ thuộc vào trật tự trắp dính thân từ. Mỗi hình vị tiếng Hán lại có vị trí phân bố tự do,
có khả năng kết hợp với từ thuần Hàn, có thể đứng sau hoặc trước trong từ ghép. Do có

khả năng kết hợp như vậy nên đã sản sinh ra một số lượng từ Hán- Hàn phong phú.
Hy vọng những gì chúng tôi đã thực hiện trong bản báo cáo này sẽ trở thành một
tài liệu có ích cho những đối tượng quan tâm đến ngôn ngữ Hàn Quốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Từ điển Hàn – Việt (Lê Huy Khoa – xb.2008).
- Từ điển 똑똑똑(Yoon Sang Ki – NXB.Thế giới- xb.2007).
- Từ điển Hán – Việt trực tuyến 2.23
( />- vi.wikipedia.org/tu_han-viet.
- Cuocsongviet.com.vn.
- Trang web: dic.naver.com.

190



×