Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.54 KB, 28 trang )

Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất v tính Giá th nh sà à ản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Khái niệm, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản
phẩm
1.1.1.Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất - kinh doanh
“Chi phí sản xuất-kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm”,
[88, 1]. Khái niệm này nhấn mạnh đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong một
kỳ nhất định. Đây cũng là cơ sở để ta có thể phân biệt khái niệm này với khái niệm về
giá thành sau này.
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho việc quản lý v hà ạch toán, cần thiết phải tiến h nh phân loà ại
chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích v yêu cà ầu khác nhau của quản lý, chi
phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Sau đây em xin
giới thiệu 2 cách phân loại:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Căn cứ v o tính chà ất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để sắp
xếp các chi phí có chung cùng một tính chất v o mà ột yếu tố, không phân biệt chi
phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động n o, à ở đâu. Vì vậy cách phân loại n yà
còn được gọi l phân loà ại chi phí sản xuất theo yếu tố.
To n bà ộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia th nh 7 yà ếu tố sau:
Thứ nhất l yà ếu tố chi phí nguyên vật liệu, vật liệu: Bao gồm to n bà ộ giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng
cụ...sử dụng v o sà ản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập
lại kho v phà ế liệu thu hồi).
Thứ hai l yà ếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng v o quá trình sà ản xuất
kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho v phà ế liệu thu hồi).
Thứ ba l yà ếu tố chi phí tiền lương v các khoà ản phụ cấp lương: Phản ánh tổng
số tiền lương v phà ụ cấp mang tính chất lương phải trả to n bà ộ công nhân, viên
chức.


Thứ tư l yà ếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đo n:à
Phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đo n trích theo tà ỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lương v phà ụ cấp lương phải trả công nhân viên.
Thứ năm l yà ếu tố chi phí khấu hao t i sà ản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao
t i sà ản cố định phải trích trong kỳ của tất cả t i sà ản cố định sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Thứ sáu l yà ếu tố chi phí dịch vụ mua ngo i: Phà ản ánh to n bà ộ chi phí dịch vụ
mua ngo i dùng v o sà à ản xuất kinh doanh trong kỳ.
Thứ bảy l yà ếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh to n bà ộ chi phí khác bằng
tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng v o hoà ạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Cách phân loại n y có thà ể cung cấp thông tin cho ban quản lý một cách rất cụ
thể, nhằm phục vụ hiệu quả cho việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng từng
loại chi phí cụ thể ở trên v so sánh chi phí già ữa các kỳ với nhau. Từ đó có thể
đưa ra những quyết định, kế hoạch sử dụng từng loại chi phí phù hợp cho tương
lai.
Tuy nhiên cách phân loại n y chà ưa phân chia được rõ phần chi phí n o sà ử dụng
cho việc sản xuất trực tiếp ở dưới phân xưởng, phần chi phí n o l sà à ử dụng ở bộ
phận quản lý doanh nghiệp...
b) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá th nh sà ản phẩm
Căn cứ v o ý nghà ĩa của chi phí trong giá th nh sà ản phẩm v à để thuận tiện cho
việc tính giá th nh to n bà à ộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Theo quy định
hiện h nh, giá th nh sà à ản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:
Thứ nhất l chi phí nguyên, và ật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp v o vià ệc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Thứ hai l chi phí nhân công trà ực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và
các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đo nà
theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
Thứ ba l chi phí sà ản xuất chung: L nhà ững chi phí phát sinh trong phạm vi

phân xưởng (trừ chi phí vật liệu v nhân công trà ực tiếp).
Thứ tư l chi phí bán h ng: Bao gà à ồm to n bà ộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, h ng hoá, lao và ụ.
V cuà ối cùng l chi phí quà ản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh
liên quan đến quản trị kinh doanh v quà ản lý h nh chính trong doanh nghià ệp.
Cách phân loại n y thuà ận tiện cho việc tính giá th nh to n bà à ộ v à đã giải quyết
được nhược điểm của cách phân loại trên. Đó l à đã tập hợp được riêng từng loại
chi phí tại phân xưởng sản xuất v chi phí sà ử dụng cho bộ phận quản lý của doanh
nghiệp. Từ đó ban quản lý có thể theo dõi, đánh gía, nhận xét v à đưa ra các điều
chỉnh phù hợp trong việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận sao cho có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên nhược điểm của cách phân loại n y là ại chính l à ưu điểm của cách
phân loại trên, tức l nó không thà ể tập hợp từng loại chi phí một cách cụ thể được.
1.1.2. Giá th nh sà ản phẩm v phân loà ại giá th nh sà ản phẩm
1.1.2.1.Khái niệm giá th nh sà ản phẩm
“Giá th nh sà ản phẩm l bià ểu hiện bằng tiền to n bà ộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ n o nhà ưng có liên quan đến khối lượng công việc,
sản phẩm đã ho n th nh trong kà à ỳ”, [91, 1]. Trong khái niệm n y nhà ấn mạnh đến
những chi phí sản xuất m có liên quan à đến khối lượng công việc, sản phẩm ho nà
th nh trong mà ột kỳ sản xuất nhất định. Điều n y rà ất quan trọng vì nó l cà ơ sở để
đánh giá tính chính xác của việc tính giá th nh sà ản phẩm của một công ty.
1.1.2.2.Các loại giá th nh sà ản phẩm
Để giúp cho việc nghiên cứu v quà ản lý tốt giá th nh sà ản phẩm nhằm mục đích
ng y c ng hà à ạ thấp giá th nh, kà ế toán cần phân biệt các loại giá th nh khác nhau.à
Có hai cách phân loại giá th nh nhà ư sau:
a)Xét theo thời điểm tính v nguà ồn số liệu, gía th nh à được chia th nh 3 loà ại:
Giá th nh kà ế hoạch: l giá th nh sà à ản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch v sà ản lượng kế hoạch, được xác định dựa v o giá th nh thà à ực tế kỳ
trước v các à định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Nó được xem như là
một mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, l cà ơ sở để so sánh, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá th nh cà ủa doanh nghiệp. Việc tính toán giá

th nh kà ế hoạch được tiến h nh trà ước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm v do bà ộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
Giá th nh à định mức: Cũng như giá th nh kà ế hoạch, giá th nh à định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá th nhà
kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến v khôngà
biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá th nh à định mức lại được xây dựng trên cơ
sở các định mức chi phí hiện h nh tà ại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thường l ng y à à đầu tháng) nên giá th nh à định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cuối kỳ, căn cứ v o chi phí thà ực tế phát sinh v so sánh và ới định mức của từng
loại chi phí trong giá th nh à định mức, kế toán có thể đưa ra các phương hướng
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho phù hợp với luật kế toán. Còn các
nh quà ản lý có thể dựa v o à đó để có những phân tích, nhận xét v à đưa ra các
quyết định, kế hoạch về chi phí phù hợp.
Giá th nh thà ực tế: l giá th nh sà à ản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ v sà ản lượng sản phẩm thực
tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá th nh thà ực tế l chà ỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả đấu tranh của doanh nghiệp trong việc tổ chức v sà ử dụng các giải pháp
kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, l cà ơ sở để
xác định kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với hai
loại giá th nh trên, giá th nh thà à ực tế của sản phẩm chỉ có thể được tính toán khi
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã ho n th nh.à à
b) Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá th nh à được chía l m 2 loà ại:
Giá th nh sà ản xuất (còn gọi l giá th nh công xà à ưởng): bao gồm các chi phí sản
xuất: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung tính cho những lao vụ sản phẩm đã ho n th nh. Giá th nh sà à à ản xuất
của sản phẩm được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã ho n th nh nhà à ập kho hoặc
giao cho khách h ng, à đồng thời l cà ăn cứ để tính giá vốn h ng bán v lãi gà à ộp.
Giá th nh to n bà à ộ (hay giá th nh tiêu thà ụ): bao gồm giá th nh sà ản xuất v chià
phí bán h ng, chi phí quà ản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá th nh to nà à

bộ của sản phẩm chỉ được tính toán, xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ
được tiêu thụ v l cà à ăn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh
nghiệp.
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ(đã trừ các khoản thu hồi ghi giảm chi phí)
-
1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản phẩm
Giá th nh sà ản phẩm l tà ổng hợp các chi phí để ho n th nh mà à ột khối lượng sản
phẩm, dịch vụ nhất định. Nó l kà ết quả của sự dịch chuyển các yếu tố chi phí v oà
sản phẩm v l cà à ơ sở để đánh gía việc thực hiện các định mức, dự toán chi phí,
kế hoạch hạ giá th nh sà ản phẩm của doanh nghiệp, l cà ơ sở để lập dự toán, định
mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Giá th nh sà ẽ bị phản ánh sai nếu một trong các
yếu tố chi phí bị bỏ sót hoặc bị phản ánh sai những chi phí không phải l chi phíà
tham gia v o sà ản xuất sản phẩm. Như vậy, giữa chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản
phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất trong một sản phẩm.
Mặt khác, giữa chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản phẩm có sự khác nhau về
lượng bởi các khoản chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Điều n y à được
thể hiện rất rõ qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mối liên hệ giữa chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản phẩm
Nhìn v o công thà ức trên ta thấy khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất
dở dang) đầu kỳ v cuà ối kỳ bằng nhau hoặc các ng nh sà ản xuất không có sản phẩm
dở dang thì tổng giá th nh sà ản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Vậy, chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
th nh sà ản phẩm phải gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất
ho n th nh.à à

Chi phí s n xu t d dang uả ấ ở đầ
kỳ
Chi phí s n xu t phát sinh trong kả ấ ỳ
T ng giá th nh s n ph mổ à ả ẩ
Chi phí s n xu t d dang cu i ả ấ ở ố
kỳ
1.2.Hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1.ý nghĩa v nhià ệm vụ của việc hạch toán chi phí sản xuất v tính giá à
th nh sà ản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.1. ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải, vật chất
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành được các hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định, đó là
các chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Mặt khác, các chi
phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm. Do đó, trong suốt quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới
chi phí phát sinh. Bởi lẽ, mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Hiện nay, nước ta đang hội nhập kinh tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra vô cùng khốc liệt. Vì thế, một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường thì luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng v hà ạ giá bán sản
phẩm. Trên góc độ quản lý của một doanh nghiệp không có cách lựa chọn n o và ững
chắc hơn l phà ải tổ chức quản lý tốt việc sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí
sản xuất, hạ giá th nh sà ản phẩm xuống giới hạn mức thấp nhất có thể được. Vì
vậy, chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản phẩm l nhà ững chỉ tiêu quan trọng luôn
được các nh lãnh à đạo quan tâm trong công tác quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản
phẩm

Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nh quà ản lý doanh nghiệp quan
tâm vì chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản phẩm l nhà ững chỉ tiêu phản ánh chất
lượng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi
phí sản xuất v giá th nh sà à ản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản
phẩm, lao vụ cũng như kết quả của to n bà ộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và
dự toán chi phí, tình hình sử dụng t i sà ản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình
thực hiện kế hoạch giá th nh sà ản phẩm để có quyết định quản lý thích hợp.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực v kà ịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
giá th nh cà ủa doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Căn cứ v o à đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất v phà ương pháp
tính giá th nh thích hà ợp.
Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác từng nghiệp vụ chi phí phát sinh theo
đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Định kỳ tập hợp các loại chi phí phát sinh theo từng khoản mục v các yà ếu tố chi
phí quy định, cung cấp những số liệu thông tin đã tổng hợp cho việc tính giá th nh.à
Định kỳ dựa v o nhà ững con số đã tổng hợp v phà ương pháp tính giá th nh à đã
chọn, kế toán phải tiến h nh tính giá th nh sà à ản phẩm ho n th nh trong kà à ỳ một
cách chính xác, đúng đắn.
V o cuà ối mỗi kỳ, lập báo cáo chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản phẩm cho các
nh quà ản lý doanh nghiệp đồng thời tiến h nh phân tích tình hình thà ực hiện các
định mức chi phí v dà ự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá th nh v kà à ế
hoạch hạ giá th nh sà ản phẩm, phát hiện những khả năng có thể để có thể đề xuất
biện pháp thích hợp phấn đấu hạ giá th nh sà ản phẩm.
1.2.2.Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất v tính gía th nh sà à ản phẩm
Để hạch toán chi phí sản xuất v tính gía th nh sà à ản phẩm được chính xác kịp
thời, đòi hỏi công việc đầu tiên m nh quà à ản lý phải l m l xác à à định được đối

tượng hạch toán chi phí sản xuất v à đối tượng tính giá th nh sà ản phẩm. Vấn đề
n y có tà ầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như trong thực tiễn hạch toán
v l nà à ội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính gía th nhà
sản phẩm.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất l vià ệc xác định giới hạn tập hợp
chi phí m thà ực chất l xác à định nơi phát sinh chi phí v nà ơi chịu chi phí:
-Nơi phát sinh chi phí như: phân xưởng, đội sản xuất, tổ sản xuất hoặc một bộ
phận sản xuất n o à đó
-Nơi gánh chịu chi phí (Đối tượng chịu chi phí): sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng
loại, đơn đặt h ng...à
Còn xác định đối tượng tính giá th nh chính l vià à ệc xác định sản phẩm, bán
th nh phà ẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá th nh mà ột đơn vị.
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất v à đối tượng tính giá
th nh cà ần dựa v o các cà ơ sở sau đây:
Thứ nhất đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay
phức tạp.
Tiếp theo l loà ại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất h ng loà ạt với khối lượng
ít
hay sản xuất h ng loà ạt với khối lượng lớn.
Cuối cùng l yêu cà ầu v trình à độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Việc xác định rõ mối quan hệ v sà ự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất v à đối tượng tính giá th nh l và à ấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định
hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm.
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Về mặt kế toán, hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm l haià
bước công việc liên tiếp gắn bó hữu cơ với nhau, tập hợp chi phí sản xuất l cà ơ
sở để tính giá th nh sà ản phẩm. Do đó, sự chính xác của công tác kế toán chi phí
sản xuất quyết định tính chính xác của công việc tính giá th nh. Vià ệc tính chính
xác giá th nh sà ẽ đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, ta cần

phải nắm được rõ phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản
phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất v à đối
tượng tính giá th nh m có sà à ự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và
phương pháp tính giá th nh sà ản phẩm:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất l mà ột phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng đẻ tập hợp v phân loà ại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp tính giá th nh l mà à ột phương pháp hoặc hệ thống phương pháp
được sử dụng để tính giá th nh cà ủa đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý tính
toán chi phí cho từng đối tượng tính giá th nh. à
1.2.3.1.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp
hạch toán theo sản phẩm, theo đơn đặt h ng, theo giai à đoạn công nghệ, theo phân
xưởng, theo nhóm sản phẩm... Mỗi phương pháp ứng với một loại đối tượng hạch
toán chi phí nên tên gọi của mỗi phương pháp biểu hiện đối tượng m nó cà ần tập
hợp.
Việc hạch toán chi phí sản xuất trải qua trình tự các bước sau:
Bước 1: Căn cứ v o à đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã lựa chọn, tập hợp chi
phí sản xuất thực tế phát sinh theo những khoản mục tính giá th nh, bao gà ồm: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp v chi phí sà ản xuất
chung.
Bước 2: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến đối tượng cần tính
giá th nh theo phà ương pháp kế toán h ng tà ồn kho m doanh nghià ệp đã lựa chọn.
Nếu các chi phí đã được tập hợp có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá th nhà
thì phân bổ chúng cho các đối tương chịu chi phí theo những phương thức thích
hợp.
Bước 3: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp phù hợp.
Bước 4: Tính giá th nh sà ản phẩm v tià ến h nh nhà ập kho th nh phà ẩm.
Đây l 4 bà ước cơ bản của quy trình kế toán chi phí sản xuất v tính giá th nhà à

sản phẩm. Tuy nhiên tuỳ theo phương pháp hạch toán h ng tà ồn kho được áp dụng
trong từng doanh nghiệp m áp dà ụng cách thức hạch toán chi phí sản xuất có
những điểm khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ đi v o cà ụ thể theo từng phương pháp
hạch toán h ng tà ồn kho. Do công ty hạch toán h ng tà ồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ nên trong phần n y ta sà ẽ nghiên cứu phương pháp n y sâu hà ơn.
a)Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ l phà ương pháp hạch toán căn cứ v o kà ết quả
kiểm kê kho thực tế để phản ánh giá trị h ng hoá tà ồn kho cuối kỳ. Từ đó tính ra giá
trị h ng hoá và ật tư đã xuất trong kỳ.
a1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị to n bà ộ vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu… tham gia trực tiếp v o chà ế tạo sản phẩm v giá trà ị của nó được chuyển v oà
sản phẩm trong quá trình sản xuất.
TK sử dụng: .TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kết cấu của t i khoà ản
như sau:
Nợ TK 621 Có
Giá trị thực tế NVL xuất dùng - Giá trị thực tế NVL dùng không
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hết nhập lại kho
hay thực hiện dịch vụ trong kỳ - Kết chuyển chi phí nguyên, vật
hạch toán liệu trực tiếp.
T i khoà ản n y không tà ồn tại số dư vì đây l t i khoà à ản trung gian để tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ v à đến cuối kỳ nó sẽ được kết chuyển sang t ià
khoản 631.
Nguyên tắc phản ánh v o t i khoà à ản:
- Chỉ hạch toán v o t i khoà à ản n y nhà ững chi phí nguyên, vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ. Chi phí nguyên
vật liệu thực tế sử dụng phải tính theo giá thực tế căn cứ v o phà ương pháp tính
giá h ng xuà ất kho của doanh nghiệp.
- T i khoà ản n y à được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực

tiếp v o bên nà ợ t i khoà ản n y theo tà ừng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (Theo
từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên, vật liệu n y nà ếu khi xuất chúng để
sử dụng xác định được cụ thể, rõ r ng cho tà ừng đối tượng sử dụng; hoặc tập hợp
chung cho quá trình sản xuất, thực hiện dịch vụ nếu khi xuất chúng để sử dụng
không thể xác định được cụ thể, rõ r ng cho tà ừng đối tượng sử dụng).
- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên, vật liệu đẫ được tập hợp
riêng cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến h nh tính phân bà ổ v kà ết chuyển chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp (nếu không tập hợp riêng cho từng đối tượng sử
dụng) v o các t i khoà à ản tính giá th nh tà ương ứng. Khi tiến h nh tính phân bà ổ trị
giá nguyên, vật liệu thực tế sử dụng để tính giá th nh sà ản phẩm cần lựa chọn các
tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng l phân bà ổ theo
định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm… Công thức
phân bổ như sau:
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ =
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+Trị giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ-Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
TK 631TK 331, 111, 112, 411… TK 611 TK 621
Giá trị NVL dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
TK 151, 152
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
Chi phí NVL phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí vật liệu cần
phân bổ
x
Tổng tiêu thức

phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
Kế toán tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ, giá trị của NVL tăng trong kỳ
được phản ánh trên TK 611- Mua h ng còn TK 152 - Nguyên và ật liệu chỉ sử dụng
đầu kỳ v cuà ối kỳ hạch toán để kết chuyển số dư đầu kỳ v sà ố dư cuối kỳ. Cuối kỳ
tiến h nh kià ểm kê, tính toán mới xác định được số vật liệu xuất dùng. Vì vậy chi
phí NVL xuất dùng rất khó phân định được l xuà ất cho mục đích sản xuất , quản
lý hay cho tiêu thụ sản phẩm m xuà ất cho sản xuất thì cũng không biết được xuất
bao nhiêu cho mỗi đối tượng sản xuất. Để phục vụ cho việc tính giá th nh sà ản
phẩm kế toán dựa v o tà ỷ lệ định mức phân bổ số vật liệu xuất dùng n y cho tà ừng
đối tượng.
V o cuà ối kỳ, căn cứ v o kà ết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá nguyên, vật
liệu xuất kho trong kỳ theo công thức :

Phương pháp hạch toán cụ thể các nghiệp vụ liên quan tới việc xác định trị gía vật
liệu xuất dùng được thể hiện qua sơ đồ:

×