Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.71 KB, 69 trang )

Ch ơng I
Lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng đều phải nắm bắt đợc các mặt tích cực của các qui luật
kinh tế nh qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu, qui luật giá trị ... Tức là
các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm, phấn đấu tăng lợi nhuận. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng. Với chức năng là ghi
chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thờng xuyên liện tục vật t
tiền vốn, kế toán sử dụng cả thớc đo giá trị và thớc đo hiện vật để quản lý
chi phí. Bởi vì thông qua khâu kế toán này, doanh nghiệp có thể so sánh
chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh với doanh số thu đợc từ việc tiêu thụ
sản phẩm, từ đó xác định đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp.
Có làm tốt công tác này, kế toán mới có thể cung cấp những thông tin
chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp tìm ra
những biện pháp, đờng lối đúng đắn trong thực hiện định mức chi phí, thực
hiện kế hoạch giá thành. Từ đó có những quyết định quản lý thích hợp,
chặt chẽ về chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí nhng vẫn thu
đợc lợi nhuận cao. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện đợc vì đây là một
công cụ quan trọng trong quản lý.
Trong cơ chế thị trờng nếu biết tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm hạ, trong khi chất lợng sản phẩm không giảm thì uy tín của
doanh nghiệp càng đợc khẳng định. Nh vậy, kế toán tập hợp chi phí sản
phẩm và tính giá thành sản phẩm là phần hành không thể thiếu đợc khi
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
1.1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính


giá thành sản phẩm.
Kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh trung
thực, đày đủ với giám đốc một cách thờng xuyên liện tục sự biến động của vật t,
tài sản và tiền vốn, kế toán sử dụng cả thớc đo giá trị và thớc đo hiện vật để
quản lý chi phí, vì thế có thể cung cấp những tài liệu cần thiết về các chi phí bỏ
1
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý
chi phí đối với từng hoạt động, lao vụ dịch vụ, nhờ đó mà chủ doanh nghiệp biết
đợc tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh chi
phí định mức với chi phí thực tế, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và có quyết định phù hợp với sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
2. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
2.1. Bản chất và chức năng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thực chất là quá trình bao gồm
sự vận động của các yếu tố đã bỏ ra và sự biến đổi chúng một cách có ý thức
thành sản phẩm cuối cùng. Vì vậy, quá trình sản xuất luôn là quá trình doanh
nghiệp phải bỏ ra các chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có đầy
đủ ba yếu tố cơ bản là : T liệu sản xuất, đối tợng lao động và sức lao động, tức
là đều phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Bởi thế,
sự hình thành lên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất
yếu khách quan chứ không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất. Để
có thể biết đợc số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt
động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp - tính toán các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho
yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều đựoc biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí (về lao động sống và lao động vật hoá) mà doanh nghiệp tạo ra
sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của yếu

tố sản xuất vào đối tợng tính giá. Nghĩa là, chỉ đợc tính vào chi phí của kỳ hạch
toán những chi phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
chứ không phải mọi khảon chi ra trong kỳ hạch toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn bao gồm hai mặt : Một mặt
doanh nghiệp phải bỏ chi phí ra để sản xuất; mặt khác, kết quả của sản phẩm là
các sản phẩm hoàn thành. Do đó, chi phí sản xuất chính là cơ sở để hình thành
lên sản phẩm và giá thành sản phẩm là chi phí cho một đơn vị sản phẩm hoàn
thành.
Vì vậy, bản chất của giá thành sản phẩm chính là lợng lao động hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá kết tinh trong một đơn vị sản phẩm hoàn
thành đựơc biểu hiện bằng tiền.
*Giá thành có hai chức năng chủ yếu sau.
- Chức năng bù đắp chi phí : Giá thành là căn cứ, là mức tối thiểu để xác
định khả năng bù đắp chi phí mà doan nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
và thực hiện giá trị sản phẩm.
2
- Chức năng lập giá : Để bù đắp đợc chi phí đac bỏ ra, khi xác định giá bán
của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
Có thể thấy chi phí và giá thành đợc biểu hiện trên hai mặt định tính và
định lợng.
+ Về mặt định tính : Thể hiện các yếu tố về mặt vật chất phát sinh và tiêu
hao trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
+ Về mặt định lợng : Thể hiện mức tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất
trong quá trình sản xuất - kinh doanh để cấu thành lên sản phẩm hoàn thành,
biểu hiện bằng thớc đo giá trị.
2.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, biện
chứng với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chúng vừa là tiền đề,
vừa là nguyên nhân kết quả của nhau. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí,
còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống

nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau ở bản chất là giá trị lao động
trìu tợng, kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình sản xuất. Song, giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lợng, sự khác nhau
thể hiện ở các điểm sau :
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phảm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do nhiều yếu tố của quá trình sản
xuất khác nhau, do đó chúng có yêu cầu quản lý và biện pháp quản lý khác
nhau. Do vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để
thực hiện các biện pháp quản lý quản lý chí phí có hiệu quả, vạch ra nhân tố cụ
thể - giảm giá thành là cơ sở đầu tiên cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
3.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Theo kế toán tài chính, chi phí đợc biểu hiện là một số tiền hoặc là một ph-
ơng tiện mà doanh nghiệp hoặc một cá nhân bỏ ra để đạt đựoc mục đích nào đó.
Bản chất của chi phí là phải mất đi đề đổi lấy một sự thu về, có thể là dới dạng
3
vật chất có thể định lợng đợc nh số lợng sản phẩm, tiền hoặc d ới dạng tinh
thần, kiến thức, dịch vụ đợc phục vụ
Theo kế toán quản tri, khái niệm chi phí đựoc sử dụng theo chiều hớng sử
dụng, vì chi phí đựoc nhà quản trị sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau. Do
vậy, trong kế toán quản trị chi phí đợc phân loại theo nhiều cách tuỳ theo mục
đích sử dụng của nhà quản trị trong từng quyết định.
Nhận định và hiểu rõ cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí là chìa

khoá của việc đa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí rất có ý nghĩa với nhà quản trị doanh nghiệp, qua biện
oháp quản lý chi phí theo các hớng khác nhau, tìm ra các biện pháp quản lý chi
phí có hiệu quả. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào
từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Sau đây là một
số cách phân loại chủ yếu :
3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi phí sản xuất khác nhau để
chia thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí có cùng một nội dung kinh tế
không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu,
mục đích và tác dụng của chi phí nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ đợc chia ra làm các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : bao gồm toàn bộ các chi phí về các nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh
nghiệp đã dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phaỉ trả, tiền trích các
loại BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân và nhân viên quản lý phân xởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả
cho các nhà cung cấp về các dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền điện
thoại, Fax phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố đã kể trên nh chi phí tiếp khách, quản cáo, các loại
thuế
- Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng thiết thực đối với
công tác kế toán cung nh trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết tỉ trọng của
4

từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung
cấp vật t
3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích hoặc công dụng của chi
phí.
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ và công dụng của chi phí sản xuất để
chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những
chi phí có cùng mục đích hoặc công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội
dung kinh tế nh thế nào.
- Chi phí NVL trực tiếp : Là những chi phí về nguyên vật liệu chủ yếu tạo
ra nên thực thể của sản phẩm sản xuất
- Chi phí nhân công (Lao động) trực tiếp (CPNCTT) : Là những chi phí về
tiền lơng, phụ cấp, các khoản trích theo lơng của những ngời trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm, CPNCTT đợc tính trực tiếp cho sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí sản xuất chung : chi phí này bao gồm toàn bộ những chi phí ở
phân xởng sản xuất ra sản phẩm không phải là chi phí nguyên vật liệu và
CPNCTT.
3.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ về khối lợng sản phẩm sản xuất.
Theo tiêu thức này, chi phí đựoc chia thành chi phí bất biến và chi phí khả
biến.
- Chi phí khả biến : Là các khoản chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi của
số lợng sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, những chi phí thuộc về chi phí khả
biến thờng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu, động lực, tiền lơng
công nhân trực tiếp sản xuất, hoa hồng đại lý và các chi phí trực tiếp khác .. Chi
phí khả biến tăng lên về tổng số khi số lợng sản phẩm sản xuất ra tăng lên nhng
nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì chi phí này gần nh không đổi.
- Chi phí bất biến : Là những chi phí không thay đổi về tổng số lợng sản
phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định. Những chi phí thuộc
loại này thờng là chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lơng của bộ máy gián tiếp, tiền
thuê nàh xởng, máy móc

- Chi phí hỗn hợp : Là chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí khả biến
và chi phí bất biến. Thuộc chi phí này có các chi phí nh : Chi phí điện thoại,
Fax, chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐ.
3.5. Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá bán hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
5
phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh thực tế các cách phân loại giá
thành chủ yếu sau :
* Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành. Theo
tiêu thức này gồm có các loại giá thành sau :
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi tiến hành
quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch sản phẩm đợc tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phấn đâú của doanh nghiệp, là
cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Đây là một công cụ để
doanh nghiệp có thể quản lý đuợc định mức sản phẩm, xác định kết quả sử
dụng tài sản, vật t, tiền vốn ... đánh giá chung những giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện.
- Giá thành thực tế : Giá thành thực tế sản phẩm đợc tính dựa trên cơ sở số
liệu chi phí phát sinh và tập hợp thực tế trong kỳ vào sản lợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất ra trong kỳ. Chỉ tiêu này chỉ đợc xác định khi sản phẩm, công việc,
lao vụ đợc tiêu thụ, đây là căn cứ để tính toán xác định lãi trớc thuế lợi tức của
doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí.
Theo tiêu thức này, giá thành đợc chia thành các loại sau :
- Giá thành sản xuất toàn bộ.
- Giá thành sản xuất theo biến phí.

- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thu.
4. Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất.
4.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đuợc các nhà kinh doanh quan
tâm vì chúng là những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong trong
chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận, từng đối tợng nói
riêng, góp phần quản lý tài sản, vật t, lao động, tiền vốn tiết kiệm - có hiệu quả.
Mặt khác, tạo điều kiện và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lợng sản phẩm. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Mà tính
6
chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí
sản xuất. Do vậy, nguyên tắc cơ bản của việc hạch toán chi phí sản xuất là tính
đúng, tính đủ.
4.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích
của việc bỏ chi phí là tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Những sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ của doanh nghiệp đợc sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xởng,
bộ phận khác nhau, theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Do đó các chi
phí phát sinh cần đợc tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí sản xuất thực chất
là việc xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp.
Căn cứ để xác định đối tợng tạp hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất là :
- Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.

- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân
viên tốt thì đối tợng tập hợp chi phí cho sản xuất ngày càng chi tiết và ngợc lại.
4.3. Hệ thống chứng từ ban đầu và tài khoản kế toán sử dụng.
* Tuỳ theo việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp, kế toán trởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối
tợng tập hợp chi phí. Đối với chi phí NVL là các phiếu xuất - phiếu nhập kho.
Đối với chi phí nhân công là các bảng phân bổ tiền lơng, bảng tính lơng phải trả,
đối với chi phí khấu hao TSCĐ là các bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 621 - CPNVLTT
- ND : TK 621 dùng để tập hợp toàn bộ CPNVLTT sản xuất chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kỳ.
- TK 622 - CPNVLTT
ND : TK này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lơng công
nhân trực tiếp sản xuất vào TK có liên quan.
7
- TK 627 - CPSX : TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí mang tính
chất chung, liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong các phân xởng,
bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng, từng
hoạt động, từng phân xởng - bộ phận.
TK 627 mở thành 6 TK cấp 2.
+ TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xởng.
+ TK 627.2 - Chi phí vật liệu.
..............
+ TK 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ
...............
- TK 154 - CPSXKDDD :
Nội dung : TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ

liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm. Ngoài ra, TK 154 còn phản ánh chi phí liên quan đến cả các hoạt động
kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công tự chế. Đối với các doanh nghiệp kế toán
hàng tồn khoa theo phơng pháp kê khai định kỳ, TK 154 chỉ dùng để phản ánh
chi phí sản xuất KDDD cuối và đầu kỳ.
- TK 631 - giá thành sản phẩm :
Nội dung : TK này đợc dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê dịnh kỳ.
4.4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Có 2 phơng pháp để tập hợp chi phí sản xuất :
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp : là Phơng pháp tập hợp chi phí phát sinh
trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. chi phí nhân
công trực tiếp.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp : Để phân bổ cho các đối tợng, kế toán cần
phải xác định tiêu thức phân bổ hợp lý, nó phải đảm bảo đựoc mối quan hệ tỉ lệ
thuận giữa tổng số chi phí cân phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
Trình tự phân bổ đợc tiến hành nh sau :
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
8


=
=
n
i
Ti
C
H
1
Trong đó :

C : Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i
n : Đối tợng đợc phân bổ
+ Xác định hệ số phân bổ cho từng đối tợng
Ci = Ti x H
Trong đó Ci là chi phí phân bổ cho đối tợng i
Trờng hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, cũng có thể là trọng lợng, khối lợng.
4.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
4.5.1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại chi phí về các
Nguyên vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu ...
dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí thì
tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ xuất kho
vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xởng. Trờng hợp liên quan đến
nhiều đối tợng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ. Tiêu
chuẩn phân bổ có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, hay khối lợng sản
phẩm sản xuất.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621.
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí về tiền lơng, các khoản
phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ ... phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ số tiền phải trả cho ngời lao động đợc tập
hợp vào bên Nợ TK 622.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu
chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến

nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc (nh tiền lơng phụ, các khoản
phụ cấp hoặc tiền lơng theo thời gian của công nhân sản xuất ...) thì đợc tập hợp
chung. Sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí
9
tiền công định mức (kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế hay khối l-
ợng sản phẩm sản xuất.
Đối với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, căn cứ vào tỉ lệ đã qui định
để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
* Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát
sinh ở các phân xởng, tổ sản xuất nh CPNVPX, CPVTCCDC dùng ở các phân x-
ởng, chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí : Có thể là từng phân xởng hoặc từng tổ đội sản xuất.
Thông thờng, chi phí sản xuất chung đợc phân bổ phơng pháp phân bổ gián
tiếp. Tiêu chuản phân bổ là : CPNCTT, CPNVLTT, CPNC và VLTT, theo định
mức CPSXC.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp - kế toán sử
dụng TK 154 - CPSXKDDD
Cuối kỳ kết chuyển hết CPNLVLTT, CPNCTT, CPSXC sang TK 154 để
phục vụ cho công tác tính giá thành.
Em xin trình bầy phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên theo
sơ đồ nh sau.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 152 TK 621 TK 154 TK 152, 138


Tập hợp CPNVLTT Kết chuyển CPNVLTT Trị giá SP hỏng bắt bồi

(2 a)
thờng phế liệu thu hôi
TK 334
(1 a)
do SP hỏng
(4)
TK 622 TK 155
Kết chuyển CPNCTT Giá thành thực tế
Tập hợp
(2 b)
thành phẩm nhập kho
TK 338
CPNCTT
(1b)
(3
a)
TK 214
TK 627 TK 157
Giá thành thực tế TP
10
Kết chuyển CPSXC gửi bán không qua kho
(2 c) (3 b)
TK 111,331
TK 632
Tập hợp
CPXSC
Giá thành thực tế
(1c

)
Thành phẩm bán ngay
(3 c)
4.5.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ có sự khác biệt cơ bản với phơng phơng pháp kê khai thờng xuyên ở
điểm.
- TK dùng để tạp hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ là
TK 631 - giá thành sản xuất.
- Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên TK tỏng hợp theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các
chứng từ xuất kho mà đợc xác định nh sau :
Giá thực tế
NLVL xuất
dùng
=
Giá thực tế
NLVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
NLVL nhập
trong kỳ
-
Giá thực tế
NLVL tồn
cuối kỳ
Em xin trình bầy qua sơ đồ phơng pháp này nh sau.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp

(Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK 152 TK 154 TK 631 TK 154

Tập hợp CPNVLTT Kết chuyển CPSXKDDD Kiểm kê đánh giá
(2 a)
đầu kỳ
sản phẩm dở cuối kỳ

(1)
(5)
TK 334 TK 621 TK 138,611,821
Kết chuyển CPNCTT Phê liệu SP hỏng thu hôi
(3
a)
trị giá SP hỏng bắt bồi

thờng tính vào CP
bất thờng (4)
TK 338
TK 622 TK 632
Tập hợp Kết chuyển CPNCTT Giá thành thực tế
TK 214
CPNCTT (3 b) thành phẩm trong kỳ
(2 b) (6)
TK 627
Kết chuyển CPSXC
11
TK 111,331,141
(3 c)
Tập hợp

CPXSC
(2c
)
5. Công tác tính giá thành sản phẩm.
5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu. Từ đó giúp cho việc xác định giá thành sản xuất
đợc chính xác, hợp lý.
Có một số phơng pháp tính giá sản phẩm dở nh sau :
* Đánh giá sản phẩm làm dở theo CPNVLTT hoặc CPNVLCTT, công thc
tính nh sau :
CPSPDD cuối kỳ =
CPSPDD đầu kỳ + CPNVLTT
phát sinh trong kỳ
x
Sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Sản lợng thành phẩm + SPDD cuối
kỳ
* Đánh giá SPLD theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng :
- Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ nh
CPNLVLTT hoặc CPVLCTT, công thức tính nh đã nêu trên.
- Đối với chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất nh chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính theo công thức :
CPSPDD cuối kỳ =
CPSPDD đầu kỳ + CPNVLTT
phát sinh trong kỳ
x
Khối lợng SPDD
đã tính đổi

Sản lợng thành phẩm + Khối l-
ợng SPDD đã tính đổi
Trong đó :
+ Khối lợng sản phẩm tơng đối đã tính đổi = sản phẩm dở dang
cuối kỳ x tỷ lệ chế biến hoàn thành.
5.2. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
Đối tợng giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành
cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tợng tính
giá thành phụ thuộc vào.
12
- Đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm tạo thành.
- Yêu cầu về trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng tính giá thành có thể là : Thành phẩm,
nửa thành phẩm, chi tiết, bộ phận hoặc đơn đặt hàng ...
Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành, kế toán còn phải xác định
kỳ tính giá thành , kỳ tính giá thành là kỳ báo cáo, không phải là cuối tháng,
cuối quý mà kỳ tính giá thành hoàn toàn phụ thuộc vào kỳ sản xuất sản phẩm.
5.3. Các phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí
xu đã tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng
khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính tổng.
Có những phơng pháp tính giá thành chủ yếu sau :
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn :
- Nội dung : Căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc (theo
từng đối tợng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối
kỳ đã xác định, kế toán tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm
theo công thc :
Tổng giá thành

sản phẩm
= SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có quy trình
công nghệ giản đơn, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tợng tính giá thành phù
hợp với kỳ báo cáo.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình
công nghệ phức tạp liên tục, nửa thành phẩm, tự chế cũng là sản phẩm hàng hoá
đợc bán ra ngoài. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ,
đối tợng tính giá thành là thành phẩm; là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn
13
công nghệ cuối cùng hoặc nửa thành phẩm đã chế biến trong từng giai đoạn
công nghệ. Kỳ tính giá thành là hàng tháng, vào thời điểm cuối tháng.
Do việc xác định đối tợng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm,
nên phơng pháp tính giá thành phân bớc cũng có 2 phơng pháp :
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm.
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm.
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc,
hàng loạt theo các đơn đặt hàng.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính giá
thành là đơn đặt hàng hoàn thành hoặc từng hoạt hàng. Kỳ tính giá thành không
phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu trong tháng,
đơn đặt hàng cha hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán tập hợp chi
phí sản xuất cho đơn đặt hàng. Khi hoàn thành, tổng cộng chi phí sản xuất của
các tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng đợc sản

xuất, chế tạo ở nhiều phân xởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Nếu chi phí trực
tiếp đợc tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí chung cần phải phân bổ
theo tiêu thức thích hợp.
* Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp một quy trình công nghệ sản xuất
sử dụng cùng loại NVL nhng kết quả thu đợc nhiều loại sản xuất trong cung một
thời gian. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất công
nghệ. Trình tự các bớc nh sau :
- Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu thức phân bổ :
Tổng sản lợng quy
đổi
=
Tổng sản lợng thực tế
sản phẩm i
x Hệ số sản phẩm i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm :
Hệ số phân bổ chi phí
sản phẩm i
=
Sản lợng quy đổi sản phẩm i
Tổng sản lợng quy đổi
- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục :
ZSP i =
CPSPLD
đầu kỳ
+
CPPS
trong kỳ
-

CPSPLD
cuối kỳ
x
Hệ số phân bổ
CPSP i
* Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ :
14
Nếu trong một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu đợc là
nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cớ, phẩm cấp khác nhau sẽ tính
giá thành từng quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là nhóm sản phẩm có đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm.
Theo phơng pháp này, tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay
giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lợng thực tế. Từ đo tính ra giá
thành của nhóm sản phẩm.
Tỷ lệ giá thành
(theo khoản mục)
=
SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Lấy giá thành kế hoạch (tổng định mức) tính theo sản lợng thực tế nhân
với tỷ lệ giá thành ta đợc giá thành củ từng qui cách, kích cỡ :
Tổng giá thành
từng qui cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ
từng qui cách
x
Tỉ lệ tính giá
thành
* Phơng pháp tính giá thành theo định mức :

Phơng pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp xây dựng đợc hệ
thống định mức khoa học hợp lý và sản xuất kinh doanh đi vào ổn định
Khi đó :
Giá thành
thực tế
=
Giá thành
định mức

Chênh lệch do thay
đổi định mức

Chênh lệch do
thoát li định mức
6. Các hình thức sổ kế toán
Tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về
chức năng ghi chép, về kết cấu nội dung phản ánh theo một trình tự nhất định
trên cơ sở chứng từ gốc. Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán là một nghệ thuật vận
dụng hệ thống tài khoản kế toán. Vấn đề lựa chọn cách thức tổ chức hệ thống sổ
kế toán sao cho phù hợp với từng đơn vị phải căn cứ vào quy mô, tính chất và
đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanh, vào yêu cầu và trình độ quản lý,
vào trình độ và năng lực của các bộ kế toán, khả năng trang bị phơng tiện tính
toán của đơn vị. Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào sổ kế
toán là công việc có khối lợng lớn nhất và phải thực hiện hàng ngày. Do đó, việc
tổ chức hợp lý hệ thống sổ kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng, tạo điều kiện
nâng cao năng suất lao động của cán bộ kế toán, bảo đảm cung cấp kịp thời đầy
đủ, chính xác thông tin cho lãnh đạo cũng nh lập báo cáo tài chính.
6.1 . Hình thức sổ kế toán Nhật Ký chung
15
Nội dung : Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các

nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian. Đồng thời thực hiện việc phản ánh
theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ cho việc ghi Sổ Cái.
Điều kiện vận dụng : Trong điều kiện kế toán thủ công thì Sổ Nhật ký
chung chỉ phù hợp cho những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình
kinh doanh đơn giản, có nhu cầu phân công lao động kế toán.
16
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
6.2. Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Sổ Cái
Nội dung : Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá nội dung
kinh tế.
Kết cấu : Nhật ký sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất gồm hai phần :
+ Phần Nhật ký : gồm các cột số tiền và các chỉ tiêu định tính, ghi theo trình tự
thời gian của số liệu.
+ Phần Sổ cái : có số lợng cột bằng số lợng tài khoản nhân đôi, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế.
Điều kiện vận dụng : Nhật ký sổ cái đợc dùng phổ biến trong các đơn vị
hạch toán quy mô nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, thực hiện một loại hoạt
động nên có ít tài khoản kế toán.
17
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo
tài chính
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
6.3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Nội dung : Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ kế toán tổng hợp kết cấu theo
bên nợ, có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế
toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý
Chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh.
Điều kiện vận dụng : Trong điều kiện kế toán thủ công thì Chứng từ ghi
sổ chỉ phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có
nhu cầu phân công lao động kế toán.
18
Chứng từ gốc
Sổ qũy Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký- Sổ cái
Báo cáo
tài chính
Bảng

tổng hợp
chứng từ gốc
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Nội dung : Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản. Một Nhật ký
chứng từ có thể mở cho một hoặc nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống
nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Nhật ký chứng từ mở cho từng
tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ cũ và mở sổ mới cho tháng sau. Mỗi lần
khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số d cần thiết từ sổ Nhật ký chứng
từ cũ sang Nhật ký chứng từ mơí tùy theo yêu cầu cụ thể của từng loại tài khoản.
Kết cấu : có 10 Nhật ký chứng từ kết cấu đối ứng theo cột, theo nguyên
tắc bàn cờ, kết cấu một bên của tài khoản và nguyên tắc hai bên của tài khoản,
19
Sổ qũy Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo
tài chính
Bảng
tổng hợp
chứng từ gốc

Chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
11 bảng kê để tính giá, 4 bảng phân bổ chi phí, 6 sổ chi tiết độc lập với bảng kê
hoặc nhật ký chứng từ tùy thuộc đối tợng chi tiết.
Điều kiện vận dụng : Sổ Nhật ký chứng từ chỉ áp dụng cho những đơn vị
có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, những đơn vị có trình độ quản lý
và trình độ kế toán cao, có khả năng phân công chuyên môn hoá lao động kế
toán.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
20
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
tài chính
ch ơng II

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây.
I. Đặc điểm chung của công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nớc
thuộc ngành công nghiệp tỉnh Hà Tây, đóng trên địa bàn thị xã Hà Đông,
nằm sát đờng quốc lộ 6 cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 8 km.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu là công nghiệp sản xuất bia,
nớc giải khát, rợu, bánh, mứt các loại và chế biên nông sản thực phẩm khác
(theo quyết định thành lập doanh nghiệp - nghị định 388 - HĐBT).
Công ty đợc chính thức thành lập theo quyết định số 467 ngày
28/10/1971 của Uỷ ban hành chính tỉnh Hà Tây (nay là UBND tỉnh Hà
Tây).
Từ khi mới thành lập, công ty chỉ sản xuất Bánh mỳ, mỳ sợi và bánh
quy.
Đến năm 1980, nguồn nguyên liệu nhập ngoại cho sản xuất bánh mỳ,
mỳ sợi trở nên khan hiếm, khi đó công ty dừng sản xuất bánh mỳ và mỳ sợi
và chuyển sang sản xuất mặt hàng mới bánh phồng tôm đợc tiêu thụ trong
nớc và xuất khẩu sang thị trờng các nớc Liên Xô, Ba Lan ...
Đến năm 1989 các nớc Đông Âu có nhiều biến động ảnh huởng đến
thị trờng xuất khẩu, do vậy các mặt hàng xuất khẩu của công ty bị thu hẹp
và dừng hẳn vào giữa năm 1990, cũng trong thời gian này công ty đã nhanh
chóng chuyển sang sản xuất mặt hàng mới là bia hơi và nớc giải khát.
Năm 1989 bằng việc tận dụng các thiết bị sẵn có trong công ty là
chính, cải tạo nhà xởng hiện có và lắp đặt hoàn thành thiết bị làm bia hơi
có công suất 1000 lít/ngày; sau đó cải tạo nâng lên đạt công suất 500 ngàn
lít/năm.
Tháng 7/1993 công ty vay vốn đầu t thêm 1 dây truyền sản xuất nớc
giải khát có công suất 2 triệu lít.năm và dây chuyền sản xuất bánh bích
quy có công suất 1000 tấn/năm. Đồng thời tháng 9/1993 công ty đầu t

nâng công suất bia lên 5 triệu lít/năm.
Hiện nay công ty đã đợc UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt dự án đầu t cải
tạo thiết bị sản xuất bia. Theo chơng trình đầu t công trình sẽ đợc thực hiện
và hoàn tất vào đầu năm 2002.
21
Kể từ khi chuyển đổi cơ chế, công ty đã nhanh chóng tìm đợc hớng đi
mới, hoạt động thích hợp với cơ chế thị trờng. Hiện nay, sản phẩm của
công ty luôn đợc thị trờng chấp nhận, công ty đã duy trì và đứng vững trên
thị trờng. Đặc biệt là sản phẩm bia hơi, bia chai của công ty, mặc dù có sự
cạnh tranh gay gắt của bia ngoại, bia Hà Nội ... nhng sản lợng, doanh
thu, lợi nhuận của bia năm sau vẫn cao hơn năm trớc, mức tích luỹ đóng
góp với ngân sách Nhà nớc ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân
viên luôn đợc cải thiện.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã hai lần đợc Nhà nớc
tặng thởng huân chơng lao động hạng III vào năm 1993 và năm 1995. Qua
những lần hội chợ, sản phẩm của công ty đợc tặng hai huy chơng vàng và
một bằng khen.
Thành tựu trên của công ty - một doanh nghiệp Nhà nớc do tỉnh quản
lý còn dừng lại ở mức khiêm tốn, xong cũng đã chứng tỏ đợc sự trởng
thành của công ty, khẳng định chỗ đứng của công ty trong nền kinh tế thị
trờng.
Một số chỉ tiêu chính của công ty trong năm 1999.
- Giá trị tổng sản lợng : 26.234.000.000đ
- Tổng vốn kinh doanh : 7.817.000.000 đ
- Tổng doanh thu tiêu thụ : 26.879.000.000 đ
- Tổng số lao động : 405 ngời
- Thu nhập bình quân tháng : 608.000đ/ngời
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm : Bia,

rợu, bánh, mứt, kẹo, nớc giải khát phần lớn các mặt hàng này đều là sản
phẩm tiêu dùng mang tính thời vụ. Ví dụ nh bia, nớc giải khát đợc tiêu thụ
vào mùa hè. Bánh, mứt, kẹo thờng đợc tiêu dùng vào dịp tết là chính. Đặc
điểm này ảnh hởng lớn đến cơ cấu vốn là đội ngũ lao động của công ty.
Không những thế, nó còn quyết định đến doanh thu, lợi nhận và các khoản
phải nộp Nhà nớc giữa các tháng trong năm của công ty. Tuy nhiên, nếu
tính trung bình trong 1 năm thì sản phẩm bia của công ty vẫn có doanh thu
cũng nh là các khoản phải nộp Nhà nớc là lớn nhất. Thông thờng doanh thu
của bia chiếm trên 70% tổng doanh thu của tất cả các mặt hàng của công
ty. Trong năm 1999 vừa qua thuế tiêu thụ đặc biệt của bia lên tới
5.286.978.836đ so với tổng mức nộp ngân sách là 6.292.723.000đ.
22
Chính vì những lý do trên đây, trong phạm vi của đề tài này tác giả chỉ
xin đợc đi sâu trình bày về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm bia của công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây.
2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất bia.
Quy trình công nghệ sản xuất bia tại công ty Liên hợp thực phẩm Hà
Tây là một quy trình sản xuất liên tục, phức tạp, qua nhiều công đoạn, sản
xuất gồm có nhiều bớc chế biến khác nhau. Đây là một căn cứ quan trọng
để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành và
phơng pháp tính giá thành.
Gạo, Malt đợc nghiền và định lợng sẵn cho từng mẻ nấu. Theo tính
toán cân bằng thì mỗi mẻ nấu đợc 9300 lít bia. Lợng nguyên liệu cần cho
một mẻ là 900 kg malt, 420 kg gạo, 8,5 kg hoa houblon.
Cho 55 kg bột malt và nớc ở nhiệt độ 48 - 50
0
C vào nồi nấu gạo,
khuấy đều rồi cho 420 kg bột gạo. Mở hơi nâng dần nhiệt độ lên 75
0
C và

cho 40 kg bột Malt đã hoà nớc ngâm trớc chứng 1 giờ và để dịch hoá trong
20 - 30 phút rồi nâng đến sôi và giữ sôi trong 15 đến 30 phút.
Cho 805 kg bột Malt cùng với nớc vào nồi đờng hoá (nồi Malt), khuấy
đều, giữ 1 thời gian rồi bơm dịch đang sôi ở nồi gạo sang để nâng nhiệt độ
của dịch đờng tiêu hoá lên 60
0
C - 70
0
C (giữ ở nhiệt độ này trong 50 - 60
phút rồi nâng lên 76
0
C và giữ trong 15 đến 20 phút cho đến khi kết thúc đ-
ờng hoá, thử bằng I ốt âm tính).
Dùng bơm để bơm dịch đờng hoá vào máy ép lọc dịch đờng trong đợc
đa về nồi và nấu hoa. Khi lọc gần hết thì mở hơi nóng gia nhiệt nồi hoa, bã
lọc đợc rửa bằng nớc nóng ở 75
0
C - 80
0
C (lợng nớc rửa theo yêu cầu của
cán bộ kỹ thuật công nghệ). Khi dịch ở nồi hoa sôi thì cho 2/3 lợng hoa
vào và trớc khi kết thúc sôi 10 - 15 phút thì cho một lợng hoa còn lại, thời
gian sôi từ 60 - 90 phút.
Khi kết thúc quá trình nấu hoa ta bơm dịch đi lọc hoa rồi bơm thùng
lắng xoáy. Khi bơm hết thì để lắng 30 phút rồi bơm dịch qua lạnh nhanh
bản móng. Dịch sau khi qua lạnh nhanh chóng sẽ hạ nhiệt độ từ 94
0
C
xuống 8
0

C - 10
0
C và đợc bổ sung oxy với luợng 30 đến 35 ml khi/1 lít dịch
rồi đa vào thùng lên men. Lợng men cho vào lên men bằng khoảng 1 -
1,5% so với dung tích dịch đờng. Lợng men thu hồi có thể sử dụng lại tới 7
lần, tỷ lệ mỗi lần đợc cán bộ kỹ thuật công nghệ quyết định. Khi cần gây
23
men thì gây trên thiết bị chuyên dùng trong dây truyền theo một quy trình
vô trung khép kín.
Thùng lên men kết hợp Conbiatanks đợc thiết kế có áo lạnh và bảo ôn
bên ngoài. Phần áo lạnh đợc thiết kế để khống chế, vi chỉnh nhiệt độ của
bia trong thùng khi cần thiết. Thời gian lên men là 11 ngày, mỗi thúng lên
men đợc tính cho 10 mẻ nấu (93.000 lít bia) . Khi lên men, nhiệt độ dịch
trong thùng tăng và cho phép lên đến 13
0
C - 17
0
C, áp suất giữ ở 1,3 - 1,5
bar. Sau đó nhiệt độ và áp suất sẽ đợc tự động khống chế. Sau khi kết thúc
quá trình lên men chính (7 - 9 ngày) làm lạnh bia trong thùng, khi làm lạnh
men lắng xuống và đợc lấy ra thùng chừa men. Lên men phụ trong 4 - 6
ngày xong dịch sẽ đợc đa đi lọc. Quá trình lọc có sử dụng trợ lọc. Bia lọc
xong đợc đa vào thùng chứa bia tơi.
Từ thùng chứa bia tơi, bia có thể đợc bão hoà thêm CO
2
(nếu cần) rồi
đa đi chiết BOK, chiết KEG. Quá trình chiết BOK, chiết KEG đợc đẳng áp
bằng CO
2
.

BOK đợc rửa xoáy lốc trớc khi vào chiết. KEG đợc rửa bằng thiết bị
riêng. Khi CO
2
thoát ra trong quá trình lên men đợc thu vào phao chứa, qua
hệ thống lọc rồi vào máy nén hoá lỏng, đóng chai để sử dụng dần hoặc bán
bia hơi.
Chai đợc rửa, kiểm tra, chiết, đóng nút, thanh trung, dán nhãn, xếp
vào két nhựa rồi xuất xởng.
Với 1 quy trình sản xuất liên tục, phức tạp, sản xuất qua nhiều giai
đoạn chế biến khác nhau nh vậy thì công ty cũng đã có cách thức xác định
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành và phơng pháp
tính giá thành cho sản phẩm bia một cách phù hợp.
24
Sơ đồ công nghệ sản xuất bia

Nớc
rửa
Thu hồi men lắng

Kiểm tra
25
Nghiền bột
Lọc trong
Lọc bã hoa
Lọc trong
Nấu hoa
Ô xy
Bã bia
Rửa bã
Thanh trùng

Chiết bia chai
Chiết bia hơi
Trộn đều ở nớc 50
0
C
Bão hoà CO
2
Để lắng 30
'
Bia chai thành phẩm
Làm lạnh
Làm lạnh nhanh
94
0
C - 8
0
C
Ngâm khuấy kỹ
Ngâm nớc tr-
ớc 1 giờ
Men
Nấu gạo 75
0
C x 20
'
85
0-
C x 20
'
Đờng hoá 60 ữ 67

0
C
x 60; 76
0
C x 20
'
Lên men chính
7 - 9 ngày
Lên men phụ
4 - 6 ngày
Bia hơi thành phẩm
Dịch hoá 20 ữ 30
'
Đun sôi 15 - 30
'
Thu hồi CO2
Nghiền bột
Nớc Malt Gạo tẻ Hoahoublon

×