Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.96 KB, 12 trang )

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN.
I TÓM TẮT SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
Công ty Dệt kim Đông xuân mà tiền thân là nhà máy dệt kim Đông
xuân được thành lập vào năm 1959 với tổng diện tích mặt bằng là 30.000
m
2
. Là một trong những nhà máy dệt đầu tiên của nước ta kể từ sau khi
hoà bình lập lại10/1954 với công nghệ được xây dựng theo thiết kế của
Trung Quốc. Máy móc và thiết bị chế tạo tại Trung Quốc và trong nước.
Năm 1992, nhà máy được chuyển đổi tổ chức và hoạt động thành công ty
dệt kim Đông xuân.Với thời gian hoạt động gần 40 năm, công ty đã vượt
qua rất nhiều khó khăn , thử thách cả trong chiến tranh và trong hoà bình
để hoàn thành nhiệm vụ phục vụ sản xuất và chiến đấu.
Hiện nay hầu hết các máy móc chủ lực đã được thay thế dần bằng
máy móc được sản xuất từ rất nhiều nước, đa số thuộc thế hệ từ những
năm 1980 để tăng năng suất, chất lượng và tăng thêm tính phong phú của
sản phẩm.
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn duy trì được các phong trào
thi đua cả trong lao động sản xuất và hoạt động văn hoá tinh thần, công ty
đã đạt được danh hiệu thi đua cao nhất của quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội và Bộ công nghiệp nhẹ ( nay là Bộ công nghiệp.)
Mặt bằng nhà xưởng.
Công ty Dệt kim Đông xuân có tổng diện tích mặt bằng 30.000m
2
gồm 3 cơ sở:
Cơ sở I đặt tại 67- Ngô Thì Nhậm.
có diện tích 16.474 m
2
gồm các khu sản xuất và hành chính có vị trí
như sau:
- Về phía Đông có: XN cơ khí động lực, tổ mộc và tổ in hoa của XN


xử lí hoàn tất vải.
- Phía Tây có : Nhà văn phòng 4 tầng, XN may I , XN xử lí hoàn tất vải.,
trạm điện, khu kho phụ tùng, phế liệu tạp phẩm.
- Phía Nam có : Một phần nhà văn phòng 4 tầng , tram y tế, kho .
- Phía Bắc có Hai dãy nhà 3 và 4 tầng, XN dệt kim, kho sợi, trạm điện, kho
vải mộc, kho hoá chất, kho xăng, hội trường
Cơ sở II – 250- Minh Khai.
có diện tích 4.726 m
2
gồm 1 dẫy nhà 3 tầng của XN may II.
Cơ sở III –524 – Minh Khai.
có diện tích 6.907 m
2
.
+ Phía Đông gồm 1 dãy nhà và 2 lò đốt than, 1 lò đốt dầu thuộc XN
xử lí hoàn tất.
+ Phía Tây có hai dãy nhà 2 tầng thuộc XN Dệt.
+ Phía Nam có 1 dãy nhà văn phòng 3 tầng.
+ Phía Bắc có 1 dãy nhà 3 tầng thuộc XN may III.
II ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ – KĨ THUẬT.
1.Đặc điêm về sản phẩm và thị trường sản phẩm của công ty.
1.1.Sản phẩm: Theo truyền thống sản phẩm của công ty là vải và quần áo
dệt kim sản xuất trên thiết bị dệt kim tròn,quần áo mặc lót , mặc ngoài
trong các hoạt động văn hoá du lịch thể thao. Hình thức sản phẩm phong
phú bao gồm các mặt hàng tẩy trắng, nhuộm,màu, in thêu. Đây là sản
phẩm được rất nhiều người tiêu dùng ưa chuộng vì dễ sử dụng trong cả
mùa hè và mùa đông, quần áo lạị nhẹ dễ thấm nước và dễ giặt.
1.2. Thị trường tiêu thụ:
Dệt Kim Đông Xuân là một công ty chuyên sản xuất hàng dệt kim ,
công ty đã có một vai trò quan trọng trong thị trường hàng dệt kim ở Việt

Nam và có chỗ đứng nhất định trong khối các công ty dệt may trong khu
vực.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ở cả trong nước và xuất
khẩu ra nước ngoài . Hiện nay công ty đang thực hiện việc thoả thuận hợp
tác 20 năm ( 1989- 2009) với đối tác là Nhật bản, mở rộng thị trường ở
các nước EU và tiếp cận thị trường Mỹ. Ngoài ra công ty còn đang phát
triển thị trường ở các khu vực khác, phát triển mạng lưới tiêu thụ trong
nước.
2. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất
2.1 Nguyên liệu
Nguyên liệu chình là sợi , sợi bông chải kỹ có nhiều loại khắc nhau về
chỉ số sơọi kim loại . Sợi các loại hàng năm sử dụng là 700 tấn
-Nguyên liệu phụ là hoá chất và nước. Các loại hoá chất như : Các
chất trợ tẩy và trợ nhuộm , thuốc nhuộm trực tiếp , hoật tính ,phân tán .
Các loại thuốc in, hoá chấy NaOH, H
2
0
2
, Na
2
CO
3
, NaCl ...
2.2 Quy trình sản xuất
Công ty sản xuất hàng dệt kim từ nguyên liệu sợi bông với các sản
phẩm : Hàng trắng , hàng nhuộm màu , và hàng in hoa .Về công nghệ có 3
loại hinhf chủ yếu
+Dệt
+Xử lý hoàn tất
+May

• Nguyên liệu ban đầu là sợi cô tông được đưa vào bộ phận chuẩn
bị sợi . Sợi được đem đi đánh ống tại phân xưởng đánh ống . Sau
đó sợi được mắc vào các máy dệt kim của phân xưởng dệt để dệt
thành vải gọi là vải mộc
• Công nghệ xử lý hoàn tất
Vải mộc từ xí nghiệp dệt được đưa sang xi nghiệp hoàn tất . Tại đây
vải có thể cho qua giai đoạn kiềm bóng hoặc không tuỳ thuộc vào yêu cầu
sản phẩm
+ Công đoạn kiềm bống : Sử dụng hoá chất : NaOH , Na
2
CO
3
, NaOH .
Trong quá trình này , nồng độ NaOH của dung dịch làm bóng cần khống
chế thichs hợp .t
0kiềm
=180
0
C
- Khi nồng độ NaOH trong dung dịch làm bóng giảm , cần bổ xung
NaOH để nồng độ kiềm đạt tới yêu cầu của quy trình . Lượng H
2
O sử dụng
trong quy trình 1800-6000l/mẻ vải
+ Công đoạn tiền xử lý : Đây là công đoạn xử lý vải mộc làm vải
trắng , mềm mại , loại bỏ các tạp chất như dầu, mỏ , hợp chất bám trên sợi
vải để tăng khả năng thấm ướt ,tăng khẳ năng hấp phụ thuốc nhuộm của
vải
Vải được nấu trong nồi nấu . H
2

O có nhiệt độ 120
0
C pha NaOH và
chất ngấm trong khoảng 1h. Trong quá trình nấu , dung dịch kiềm được
bơm tuần hoàn liên tục qua các lớp vải . Kết thúc quấ trình dung dịch được
thải bỏ . Vải được giặt sạch trong nồi bằng nước nóng , nước lạnh rồi đưa
sang tẩy
+Tẩy nhuộm : công đoạn này sẽ tạo cho vải có màu sắc yêu cầu . Với
hàng vải trắng là công đoạn tẩy trắng , với hàng vải màu là công doạn tẩy
nhuộm
- quy trình tẩy trắng : gồm 2 lần tẩy , 1 lần và làm mềm
+ Tẩy lần 1: - Hoá sử dụng : NaOH, Cotoclarin, tiloclarit, H
2
O
2

-Nhiệt độ của công đượn tẩy 98C
-Thời gian xử lý vải : 1h
Sau đó vải được đưa sang công đoạn giặt nóng (80
0
C) rồi giăt lạnh ở
nhiệt độ bình thường
+ Tẩy lần 2: - Hoá sử dụng : Cotoclarin KD, H
2
O
2
, Tinoclarit GS
Securon 540 , NaOH
-Nhiệt độ của công đượn tẩy 98
0

C
-Thừi gian xử lý vải : 1h 30'
Sau đó vải được làm sạch hoá chất dư bằng Na
2
S
2
O
3
ở 80
0
C
- Khử : dùng hoá chất Na
2
SO
3
tiến hành ở 80C trong thời gian là 30'
- Lơ : hoá chất sử dụng Iheminal BGF được tiến hành ở 98C , rồi giặt ấm ở
50C. Thời gian xử lý vải 30'
- Làm mềm : Hoá chất sử dụng Bensoft, Benfarin TVE . Công được này được
tiến hành ở 45C trong thời gian 30'
- Quy trình tẩy nhuộm : Trong công đoạn này , vải được xử lý trong các máy
nhuộm cao áp qua nhiều giai đoạn hập phụ thuốc nhuộm lên vải , cầm màu
và một số lần giặt. Trình tự quy trình này như sau :
- Nấu :
-Hoá chất sử dụng NaOH , chất ngấm
-Nhiệt độ của H
2
O là

120

0
C
-Thời gian nấu 1h
Vải được tách bỏ tạp chất như : sáp, glucort, pectin và tăng độ mao
dẫn , tạo điều kiện tốt cho công đoạn tiếp theo . Sau khi nấu xong , vải được
giặt sạch , đem tẩy. - Tẩy:
-Hoá chất sử dụng H
2
O
2
, NaOH, chất ngấm ổn định
-Nhiệt độ dung dịch là 95C
-Thời gian tẩy lá 1h
Sau khi tẩy , vải được giặt sạch và trung hoà bằng CH
3
COOH rồi
được giặt sạch bằng nước sạch .
-Nhuộm: Sau khi tẩy xong vải được đưa sang giai đoạn nhuộm
màu
-Hoá chất sử dụng : thuốc nhuộm, levafix, Dirimaren,
proxior...
-Nhiệt độ của công đoạn nhuộm phụ thuộc từng loại màu và
từng loại thuốc.
-Thời gian nhuộm khoảng 1h cho các màu nhạt ,khoảng
1h30' cho các màu đậm . Sau đó vải được giặt xà phòng (chất
giặt ) r ồi chuyển sang cầm màu .
- Cầm màu : Hoá chất sử dụng : chất cầm màu, sandofix. Công
đoạn được tiến hành ở 40°C. Thời gian sử lý 30'
Sau đó vải được giặt lạnh , rồi chuyển sang công đoạn tiếp theo

×