BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...……/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN LINH NHÂM
CHO VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO TẠI
QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THÀNH
PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN LINH NHÂM
CHO VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO TẠI
QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THÀNH
PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH DŨNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày
tháng năm 2018
Học viên
Trần Linh Nhâm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý
thầy cô Học viện Hành chính quốc gia.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô
trường Học viện hành chính quốc gia, đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đình Dũng đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để
hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
Học viên
Trần Linh Nhâm
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
Chương1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO...........6
1.1. Lý thuyết chung về hộ nghèo................................................................................... 6
1.1.1 . Khái niệm về hộ nghèo, hộ cận nghèo, phụ nữ nghèo......................... 6
1.1.2 . Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo......................................................................... 7
1.1.3 . Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo....................... 12
1.2.Nội dung cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo............................................................ 12
1.2.1 . Các khái niệm............................................................................................................ 12
1.2.2 .Vai trò của cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo.................................................... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với phụ nữ nghèo
......................................................................................................................................................... 16
1.3.1 . Môi trường pháp lý................................................................................................. 16
1.3.2 . Môi trường kinh tế.................................................................................................. 16
1.3.3 . Các nhân tố từ phía khách hàng..................................................................... 17
1.4. Các tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện cho vay đối với phụ nữ nghèo
......................................................................................................................................................... 20
1.4.1 . Tiêu chí định tính..................................................................................................... 20
1.4.2 . Tiêu chí định lượng................................................................................................ 21
1.5. Những tổ chức cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo hiện nay ở Việt Nam.
......................................................................................................................................................... 23
1.5.1 . Khu vực chính thức............................................................................................... 23
1.5.2 . Khu vực bán chính thức...................................................................................... 23
1.5.3 . Khu vực phi chính thức....................................................................................... 24
1.6.Kinh nghiệm về cho vay đối với người nghèoở một số nước trên thế giới và Việt
Nam............................................................................................................................................... 24
1.6.1 . Bangladesh................................................................................................................. 24
1.6.2 . Thái Lan........................................................................................................................ 25
1.6.3 . Philippines................................................................................................................... 26
1.6.4 . Kinh nghiệm của một số tổ chức tài chính vi mô trong nước.......27
1.6.5 . Bài học kinh nghiệm cho vay đối với người nghèo ở Việt Nam nói chung và
đối với Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà nói riêng................................ 29
Tóm tắt chương 1.................................................................................................................. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ HỖ TRỢ
PHỤ NỮ NGHÈO THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2014-2016................32
2.1.Giới thiệu chung về Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Việt Nam và Quỹ Hỗ trợ phụ nữ
nghèo Thành phố Đông Hà.............................................................................................. 32
2.1.1. Khát quát chung về Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèoViệt Nam.....................32
2.2 Thực trạng cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành
phố Đông Hà giai đoạn 2014-2017............................................................................... 39
2.2.1 Quá trình triển khai thực hiện hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ
Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà............................................................... 39
2.2.2. Thực trạng công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ
nghèo TP Đông Hà giai đoạn 2014-2017................................................................... 42
2.3. Đánh giá chung công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ
nghèo thành phố Đông Hà giai đoạn 2014-2016 theo các chỉ tiêu.............54
2.3.1. Đánh giá theo các chỉ tiêu định tính............................................................... 54
2.3.2. Đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng.......................................................... 55
2.3.3.Những mặt đạt được................................................................................................ 57
2.3.4. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.......................... 59
Tóm tắt chương 2.................................................................................................................. 64
Chương 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO
VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ....................................................................................................... 65
3.1 Định hướng công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ
nghèo........................................................................................................................................... 65
3.1.1 Định hướng công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ
nghèo Việt Nam...................................................................................................................... 65
3.1.2 Định hướng công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ
nghèo Quảng Trị và thành phố Đông Hà.................................................................. 67
3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác cho vay tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố
Đông Hà...................................................................................................................................... 70
3.2.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ............................................................................ 70
3.2.2. Nhóm giải pháp phụ trợ........................................................................................ 84
3.3 Kiến nghị............................................................................................................................ 86
3.3.1. Với chính phủ............................................................................................................. 86
3.3.2. Với chính quyền các cấp...................................................................................... 87
3.3.3. Với Hội Phụ nữ tỉnh Quảng Trị.......................................................................... 88
3.3.4. Với Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Trung ương............................................... 88
Tóm tắt chương 3.................................................................................................................. 90
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
Hội LHPN
Hội Liên hiệp Phụ nữ
NHCS
Ngân hàng chính sách
Quỹ HTPNN
Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Cấp
Huyện/Thành phố: Từ 3 – 4 thành viên (2-3 kiêm nhiệm, 1chuyên trách)
......................................................................................................................................................... 34
Bảng 2.1: Danh mục các loại vốn vay của Quỹ............................................ 40
Bảng 2.2 :Tình hình dư nợ và tiết kiệm của Quỹ năm 2014-2017. . .43
Bảng 2.3: Số lượng thành viên tham gia Quỹ giai đoạn 2014-2017
......................................................................................................................................................... 46
Bảng 2.4: Tỷ trọng đối tượng thành viên tham gia Quỹ
HTPNN TP
Đông Hà
qua các năm từ 2014-2017.......................................................................................... 47
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ của các phường tham gia Quỹ HTPPN TP Đông Hà
giai đoạn 2014-2017......................................................................................................... 48
Bảng 2.6: Cơ cấu thành viên của các phường tham gia Quỹ HTPPN TP Đông
Hà giai đoạn 2014-2017................................................................................................. 50
Bảng 2.7: Dư nợ vốn theo ngành nghề kinh doanh.................................. 52
qua các năm 2014-2017.................................................................................................. 52
Bảng 2.8: Số lượng thành viên theo ngành nghề kinh doanh ở Quỹ HTPNN
TP Đông Hà qua các năm 2014-2017................................................................... 53
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ tăng trưởng tín dụng tại Quỹ HTPNN TP Đông Hà 43
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng thành viên giai đoạn 2014-2017 tại Quỹ
HTPNN TP Đông Hà.......................................................................................................... 46
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng đối tượng thành viên tham gia Quỹ HTPNN TP Đông
Hà qua các năm................................................................................................................... 47
Biểu đồ 2.5: Dư nợ vốn vay của các Phường tham gia Quỹ HTPNN TP Đông
Hà qua các năm (2014-2017)...................................................................................... 49
Biểu đồ 2.6: Dư nợ tiết kiệm của các Phường tham gia Quỹ HTPNN TP Đông
Hà qua các năm (2014-2017)...................................................................................... 50
Biểu đồ 2.7: Số lượng thành viên tham gia vay vốn của các Phường tham gia
Quỹ HTPNN TP Đông Hà qua các năm (2014-2017).................................. 51
Biểu đồ 2.8 : Số thành viên vay vốn ở các ngành nghề kinh doanh thuộc Quỹ
HTPNN qua các năm 2014-2017.............................................................................. 53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động của các Quỹ xã hội qua nhiều thập kỷ đã và đang từng bước
khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại Việt Nam, đã
đạt được nhiều thành tích ấn tượng về phát triển kinh tế, góp phần tích cực
trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo của đất nước. Trong những thành tựu
quan trọng đó, có phần đóng góp đáng khích lệ của Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nghèo
thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Thông qua việc trợ giúp phụ nữ nghèo
và những nhóm phụ nữ bị thiệt thòi, các hoạt động hỗ trợ tài chính đã giúp họ
vượt qua khó khăn, thử thách để không ngừng vươn lên phát triển kinh tế gia
đình và đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương.
Với mục tiêu trở thành tổ chức tài chính vi mô bền vững, cung
cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính cho phụ nữ nghèo, cận nghèo,
phụ nữ yếu thế và các đối tượng khác, góp phần thực hiện mục tiêu
Chương trình Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm, thúc đẩy
bình đẳng giới, thực hiện công bằng xã hội tại Việt Nam, Quỹ hỗ trợ phụ
nữ nghèo đã và đang thể hiện vai trò sứ mệnh: góp phần cải thiện đời
sống, nâng cao địa vị kinh tế cho thành viên thông qua các dịch vụ, sản
phẩm của Quỹ; góp phần củng cố, phát triển tổ chức Hội.
Hiện nay Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo đang phát triển theo hướng
chuyên nghiệp hóa, hướng tới sự phát triển bền vững. Vì vậy Quỹ hỗ
trợ phụ nữ nghèo đang trải qua quá trình phát triển quan trọng để có
thể mở rộng hoạt động, nâng cao kỹ năng quản lý, giảm chi phí đa
dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng để đạt được sự phát triển lành mạnh và bền vững với mục tiêu
tiếp tục đóng góp vào giảm nghèo và phát triển kinh tế.
1
Tuy nhiên, bên cạnh những hoạt động tích cực đã đạt được thì hoạt
động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
Do tiếp cận tương đối dễ dàng của khách hàng phụ nữ nghèo đối với khu vực
tài chính có thể gây ra tình trạng nợ nần quá nhiều, hiệu quả hoạt động tài
chính thấp, dễ bị tổn thương do rủi ro, khả năng tài chính hạn hẹp, không có
hệ thống rủi ro sớm đối với khách hàng. Quy mô hoạt động của các Quỹ thấp,
số lượng dịch vụ tài chính nghèo nàn, chất lượng dịch vụ thấp. Sự phối kết
hợp, điều phối trong hoạt động giữa Quỹ hỗ trợ Phụ nữ nghèo với các tổ chức
tài chính vi mô trong nước cũng như phối hợp với ngành tài chính vi mô quốc
tế rất yếu kém. Hơn nữa, hoạt động của một số tổ chức tài chính vi mô sẽ có
sự thay đổi rất lớn về số lượng và chất lượng trong tương lai, các nghị định
của chính phủ và thông tư hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước về tổ chức và
hoạt động của các tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực thi. Hoạt động
cung cấp dịch vụ tài chính của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo sẽ có sự cạnh tranh
khốc liệt, và chỉ có phương pháp quản lý hoạt động tín dụng hiệu quả thì mới
có thể tồn tại và phát triển được.
Đây thực sự là một vấn đề rất quan trọng cần được nghiên cứu làm rõ cả
về lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy đề tài “Cho vay đối với phụ nữ nghèo tại
Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị’’ được tôi chọn
làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành tài chính ngân hàng
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đến thời điểm này thì đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao
hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng chính sách xã hội, cụ thể:
-
Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại Ngân hàng
chính sách xã hội Tỉnh Quảng Trị của Th.S Phạm Thị Lệ Ninh
2
-
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại ngân hàng
chính sách xã hội Huyện Triệu Phong Tỉnh Quảng Trị của Th.S Lê Ngọc Anh
-
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã
hội Tỉnh Quảng Trị của Th.S Phan Chí Tâm
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh Nghệ An của Th.S Lâm Quân
-
Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách
xã hội huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế của Th.S Đặng Văn Tấn.
Tuy nhiên hầu hết đề tài chỉ nói đến hoạt động cho vay đối
với hộ nghèo nói chung mà chưa đi vào phân tích hoạt động cho
vay đối với phụ nữ nghèo một cách chi tiết tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ
nghèo TP Đông Hà Tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2017.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về hoạt
động cho vay đối với phụ nữ nghèo.Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành
phố Đông Hà và trên cơ sở những vấn đề đã nghiên cứu, đề xuất một
số giải phápvàkiến nghịnhằm hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ
nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
-
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay
đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà.
-
Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo
tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà, những thành công,
những hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế đó.
-
Đề ra một số giải phápvàkiến nghịnhằm hoàn thiện công tác cho vay
đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
- Đối tuợng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến việc hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ
nữ tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà.
- Phạm vi nghiên cứu:
+
Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những nội
dung nhằm Cho vay đối với phụ nữ nghèo giai đoạn 2014-2017 tại
Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà.
+
Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề về Cho
vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà.
+ Về mặt thời gian: giai đoạn 2014-2017. Các giải pháp đề xuất
trong luận văn có ý nghĩa cho những năm truớc mắt.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1 Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biên chứng được tác giả sử dụng
làm cơ sở lý luận cho đề tài. Trong luận văn còn sử dụng các
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp diễn
dịch – quy nạp để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu
-
Số liệu từ các báo cáo của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP
Đông Hà qua các năm.
Phương pháp phân tích
-
Phương pháp tổng hợp thống kê
-
Phương pháp thống kê mô tả
-
Một số phương pháp nghiên cứu khác.
4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên cũng
như những người quan tâm đến lĩnh vực cho vay hỗ trợ cho
phụ nữ nghèo. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu đề tài về hoạt động cho vay đối
với phụ nữ nghèo tại TP Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị. Qua nghiên cứu thực trạng
cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo trong công tác xóa đói giảm nghèo, đề tài phân
tích đánh giá kết quả đạt được, tìm ra những thuận lợi và hạn chế, từ đó đưa
ra giải pháp kiến nghị khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình
cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo trong việc xóa đói giảm nghèo. Vì vậy đây là đề
tài có ý nghĩa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay đối với phụ nữ nghèo.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tại Quỹ Hỗ trợ phụ
nữ nghèo TP Đông Hà giai đoạn 2014-2017.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay
đối với phụ nữ nghèotại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà.
5
Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO
1.1 . Lý thuyết chung về hộ nghèo
1.1.1 . Khái niệm về hộ nghèo, hộ cận nghèo, phụ nữ nghèo
Ở
nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu
nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo
được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức
sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào
đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn
phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở
Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau:
nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc
diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của
cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc
diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng
đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân
cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ
mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
6
-
Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình
chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
1.1.2 . Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã
hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Tiêu chí phân loại
chuẩn nghèo là công cụ quan trọng để xác định mức độ và tình trạng nghèo
của mỗi quốc gia. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo có thể được hiểu là một
chuẩn mực chung nào đó mà người hay hộ nào đó có thu nhập hoặc chi tiêu
dưới mức chuẩn chung sẽ được coi là nghèo. Tiêu chí này là một khái niệm
động, thay đổi theo thời gian và được điều chỉnh hợp lý theo tình hình phát
triển của các quốc gia, các tổ chức quốc tế trên thế giới.
1.1.2.1 Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo của thế giới
Để đánh giá nghèo đói, UNDP dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối
thu nhập theo đầu người hay theo nhóm dân cư. Thước đo này tính phân phối
thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian nhất
định, nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trường sống
của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là:
Đem chia dân số của một nước, một châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm,
mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bình, nghèo và rất
nghèo. Theo cách tính này, vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất
chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% nghèo nhất chỉ chiếm 1,4%.
Như vậy nhóm giàu nhất gấp 59 lần nhóm nghèo nhất.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu, nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân tính
theo đầu người trong một năm với 2 cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là
tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP
7
(purchasing power parity), là phương pháp tính theo sức mua
tương đương và cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình
quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại.
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000 USD/người/năm là khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo phương pháp thứ hai: WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói
chung cho toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia
đình và giá cả hàng hoá, thực hiện phương pháp tính “rỗ hàng hoá” sức
mua tương đương để tính được mức thu nhập dân cư giữa các quốc gia
có thể so sánh. WB đã tính mức năng lượng tối thiểu cần thiết cho một
người để sống là 2.100 calo/ngày. Với mức giá chung của thế giới để đảm
bảo mức năng lượng đó cần khoảng 1 USD/người/ngày.
Từ đó, năm 1995 WB đã đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu
là thu nhập bình quân đầu người dưới 370USD/người/năm. Với mức trên
WB ước tính có trên 1,2 tỷ người trên thế giới đang sống trong nghèo đói.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có
thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế –
xã hội và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập
(tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập
cao, chuẩn nghèo được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn
nghèo của Malaixia là 28USD/người/tháng.Srilanca là 17USD/người/tháng.
Bangladet là USD/người/tháng. Ở Việt Nam, GDP bình quân đầu người hiện
8
nay (năm 2006) khoảng 720 USD/người/năm, nên trên bình diện
chung của thế giới nước ta là nước nghèo khó, do đó không thể
lấy chuẩn nghèo đói của WB để xác định nghèo đói của Việt Nam.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu người là chỉ tiêu chính mà
hiện nay nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu
nghèo. Nhưng cũng cần thấy rằng nghèo đói còn chịu tác động của nhiều
yếu tố khác như văn hoá, chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều nước phát
triển có thu nhập bình quân theo đầu người cao nhưng vẫn chưa đạt được
sự phát triển toàn diện. Tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, thiếu việc làm, ô
nhiễm môi trường và những bất công khác vẫn còn phổ biến, khoảng cách
nghèo ngày càng tăng lên, xu hướng này không chỉ xảy ra ở những nước
nghèo mà còn xảy ra ở những nước khá và giàu. Qua đó có thể thấy rằng:
Nghèo khổ trong xã hội không chỉ là hậu quả của mức thu nhập thấp hay
cao mà còn là kết quả của phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã
hội. Vì vậy, để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc
dân bình quân, UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người (HDI) bao
gồm hệ thống ba chỉ tiêu; tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu
nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá
đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia,
nhìn nhận các nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan.
1.1.2.2 Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo của Việt Nam
Ở
Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ
yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu
nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo.
Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn
nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực
9
tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn
nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn
cao, hàng năm cứ 3 hộ thoát nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo.
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là
không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các
quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập
thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường
hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản
về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách
hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng
xa học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa… Do đó,
nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến
tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và
bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.
Ở
Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn
nghèo mà Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành cho từng giai đoạn.
Giai đoạn 2011-2015
Giai đoạn này chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
30/1/2011về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 – 2015 như sau:
-
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;
-
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống;
10
-
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng;
-
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Giai đoạn 2016-2020
Giai đoạn này chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
19/11/2015 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
Hộ nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở
xuống;
-
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng
đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở
xuống;
-
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng
đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
11
1.1.3 . Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt đối với
nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm là nước
nghèo nàn, lạc hậu. Như vậy hỗ trợ người nghèo để đạt mục tiêu của xã hội.
Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công
bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế . Người nghèo được hỗ trợ
để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất
phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội
mà Đảng ra đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
1.2 .Nội dung cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo
1.2.1 . Các khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời
hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
1.2.1.2 Khái niệm cho vay phụ nữ nghèo
Cho vay đối với phụ nữ nghèo là những khoản cho vay dành riêng cho
phụ nữ nghèo, phụ nữ cận nghèo, phụ nữ yếu thế và phụ nữ có thu nhập thấp,
có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian
nhất định phải hoàn trả số vốn gốc và lãi. Tùy theo từng đối tượng có thể
hưởng lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp phụ nữ nghèo vượt qua cơn đói
nghèo, cải thiện đời sống vật chất, nâng cao địa vị kinh tế của phụ nữ trong xã
hội. Cho vay đối với phụ nữ nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên
tắc, điều kiện riêng khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng thương
mại bởi nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
12
Mục tiêu: cho vay đối với phụ nữ nghèo nhằm mục đích hỗ
trợ phụ nữ phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, bình đẳng giới,
nâng cao địa vị kinh tế của phụ nữ, hoạt động vì mục tiêu xóa đói
giảm nghèo, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Nguyên tắc cho vay: cho vay đối với phụ nữ nghèo có sức lao
động nhưng thiếu phương tiện sản xuất kinh doanh. Đối tượng phụ
nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn phải là những hộ được
xác định theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa
phương, tổ chức cho vay công bố trong từng thời kỳ và thực hiện
cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
Điều kiện: có một số điều kiện, tùy theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác
nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp
với thực tế, nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của cho vay đối với
phụ nữ nghèo đó là: khi tham gia vay vốn không cần phải thế chấp tài sản.
1.2.1.3 Khái niệm tài chính vi mô – cho vay hỗ trợ người nghèo
Ngân hàng phát triển Châu Á(ADB) định nghĩa tài chính vi mô (TCVM) là
sự cung cấp dịch vụ tài chính như: một khoản tiền gửi, tiền vay ở ngân hàng,
dịch vụ chi trả, chuyển tiền và tiền bảo hiểm cho người nghèo, cho hộ có thu
nhập thấp và những người buôn bán nhỏ. ADB xác định ba nguồn dịch vụ tài
chính vi mô: i) Các định chế tài chính chính thức chẳng hạn như Ngân hang và
các hợp tác xã tín dụng; ii) Các định chế tài chính tín dụng bán chính thức
như các Tổ chức Phi Chính phủ (NGOs); iii) Các nguồn không chính thức như:
người cho vay tư nhân, các chủ cửa hang tư nhân.
Như vậy đinh nghĩa về thuật ngữ “Tài chính vi mô” mà ADB nêu trên
bao gồm cả phần tín dụng của Nhà nước, tín dụng của các tổ chức Phi Chính
phủ và kể cả các tổ chức cho vay tư nhân. Trong bối cảnh Việt Nam, nhằm để
hỗ trợ nguồn vốn cho người nghèo, người trong diện chính sách cần
13
hỗ trợ đặc biệt có cơ hội nâng cao sản xuất, dịch vụ nhằm tăng thu nhập, cải
thiện đời sống, Chính phủ đã hỗ trợ khoản tín dụng với mức lãi suất thật thấp,
thấp hơn lãi suất thông thường của các Ngân hang thương mại trong nước và
các tổ chức phi Chính phủ trong cũng như ngoài nước- mức tín dụng này
thông thường được gọi là tín dụng ưu đãi. Mức lãi suất cho loại tín dụng này
thường là dưới 1%/tháng. Trong khi đó, các tổ chức Tài chính vi mô phi Chính
phủ trong nước cũng như ngoài nước thường cung cấp dịch vụ tài chính cho
người nghèo, người có thu nhập thấp với mức lãi suất mỗi tháng thường từ
1% trở lên. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này thì 2 loại trên được gọi chung
là cho vay hỗ trợ người nghèo. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc phân loại,
phân tích, đánh giá từng loại qua số liệu điều tra, loại tài chính
vi mô từ chương trình xoá đói giảm nghèo qua Ngân hàng chính sách xã
hội và các tổ chức Ban ngành, Đoàn thể có nguồn vốn uỷ thác từ Ngân
hàng chính sách xã hội cung cấp cho người nghèo thì được gọi là cho vay
ưu đãi, còn tài chính vi mô từ các tổ chức Ban ngành, Đoàn thể , tổ chức
phi Chính phủ trong và ngoài nước, từ các Ngân hàng thương mại, từ các
nguồn khác cung cấp cho người nghèo, người thu nhập thấp gọi là cho
vay nhỏ 1.2.2 .Vai trò của cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo
Mặc dù đã đạt được những thành tựu ấn tượng về giảm nghèo
và phát triển kinh tế, Việt Nam vẫn đang đối mặt với nguy cơ giảm
nghèo chưa bền vững. Một trong những trở ngại lớn là thiếu các
dịch vụ tài chính phù hợp và sẵn sàng trong khu vực nông thôn.
Vai trò của cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo trong tiến trình xóa
đói giảm nghèo:
-
Tạo ra một kênh tiếp vốn quan trọng cho phụ nữ nghèo tại các địa bàn
khó khăn phát triển kinh tế: hiện nay các tổ chức tài chính cung cấp rất nhiều
các dịch vụ tài chính cho khách hàng, tuy nhiên người nghèo thường khó tiếp
14