Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Quản lý nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.61 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CHẤP
HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG
ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CHẤP
HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG
ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong Luận này hoàn toàn đƣợc hình thành và
phát triển từ quan điểm của chính cá nhân tôi. Dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của
PGS.TS Vũ Trọng Hách, các số liệu và kết quả có đƣợc là hoàn toàn trung thực.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Huyền


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Học viện Hành chính quốc gia, Khoa
sau đại học, Các thầy cô giáo trong Học viện Hành chính quốc gia đã giúp tôi có
thêm kiến thức về quản lý Nhà nƣớc trong chuyên nghành Quản lý công. Qua
đó hỗ trợ tôi trong công tác chuyê n môn. Tôi xin cảm ơn Công an Thành phố
Hà Nội, Cục C83 - Tổng cục VIII- BCA, đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi về tài
liệu, nguồn thông tin chính thống để tôi đƣợc tham dự và hoàn thành khóa học
thạc sỹ Quản lý Công.
Luận văn Thạc sỹ không hoàn thành đƣợc nếu không có đƣợc sự giúp đỡ
tận tình, sâu sắc kỹ lƣỡng mang tính khoa học từ thầy PGS-TS Nguyễn Trọng
Hách, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Một lần nữa tôi xin
trân thành cảm ơn thầy PGS-TS Nguyễn Trọng Hách cùng các thầy cô trong Học
viện Hành chính quốc gia đã giúp tôi có đƣợc kiến thức quản lý nhà nƣớc về

chuyên nghành quản lý công, qua đó có điều kiện để phục vụ tốt hơn cho công
tác, cũng nhƣ làm cơ sở để tôi hoàn thành luận văn tốt nhất.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện dù đƣợc sự động viên
từ ngƣời thân, bạn bè và các bạn trong lớp HC21-B9 cũng nhƣ nỗ lực từ bản
thân; Tuy nhiên không tránh khỏi thiếu xót, rất mong những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy cô và độc giả./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Huyền


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BLHS

: Bộ luật hình sự

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

CAND

: Công an nhân dân

CSKV

: Cảnh sát khu vực


CSQLHC

: Cảnh sát quản lý hành chính

CSTHAHS&HTTP

: Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tƣ pháp

CSPCTP

: Cảnh sát phòng chống tội phạm

QLHC về TTXH

: Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

TTATXH

: Trật tự an toàn xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPPL


: Vi phạm pháp luật


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI
CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG.............6
1.1. Những khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong

án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.........................................................................6
1.1.1.Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thi hành án phạt tù....................................6
1.1.2. Khái niệm ngƣời bị kết án phạt tù..............................................................6
1.1.3. Khái niệm phạm nhân................................................................................. 7
1.1.4. Khái niệm Thi hành án phạt tù....................................................................7
1.1.5. Khái niệm ngƣời chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. 10
1.1.6. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù
tái hòa nhập cộng đồng....................................................................................... 13
1.2. Nội dung, vai trò quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái

hòa nhập cộng đồng.............................................................................................14
1.2.1. Nội dung....................................................................................................14
1.2.2.Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù.........23
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án

phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng...........................................................................25
1.3.1. Yếu tố chính trị..........................................................................................25
1.3.2. Yếu tố pháp luật........................................................................................ 26
1.3.3. Tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ............................................ 27
1.3.4. Yếu tố về kinh tế....................................................................................... 28
1.3.5.Yếu tố truyền thống văn hóa......................................................................29

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái
hòa nhập cộng đồng.............................................................................................30
1.4.1. Kinh nghiệm ở thành phố Đà Nẵng.......................................................... 30


1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù
tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội......................................33
Tiểu kết chƣơng 1...............................................................................................36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CHẤP
HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................................. 37
2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong

án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội..................... 37
2.1.1. Khái quát địa bàn thành phố Hà Nội.........................................................37
2.1.2. Khái quát về ngƣời chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng
trên địa bàn thành phố Hà Nội............................................................................40
2.2. Công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù, tái hòa

nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội..................................................50
2.2.1. Lập kế hoạch và bố trí nguồn lực..............................................................50
2.2.2.Tổ chức bộ máy..........................................................................................55
2.2.3. Kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án
phạt tù tái hòa nhập cộng đồng........................................................................... 57
2.3. Đánh giá chung.............................................................................................60
2.3.1. Kết quả và nguyên nhân............................................................................60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................... 61
Tiểu kết chƣơng 2...............................................................................................65
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TÁI

HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............66
3.1. Dự báo và phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp
hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội....66
3.1.1. Dự báo tình hình ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng
đồng.....................................................................................................................66
3.1.2. Nội dung dự báo........................................................................................67


3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong

án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.......................................................................68
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt

tù tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội..................................69
3.2.1.Đổi mới và hoàn thiện pháp luật thi hành án hình sự tạo cơ sở pháp lý cho
hoạt động quản lý và tổ chức về quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong

án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.......................................................................70
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức và xây dựng bộ máy quản lý tập trung thống nhất
trong lĩnh vực thi hành án, đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho quản lý nhà
nƣớc về thi hành án hình sự các cấp...................................................................73
3.2.3. Tăng cƣờng mối quan hệ bố trí việc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt

tù tái hòa nhập cộng đồng................................................................................... 76
3.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức xã hội, gia đình
xây dựng môi trƣờng thuận lợi trong quản lý, giáo dục, giúp đỡ ngƣời chấp hành

xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng tại địa phƣơng.....................................79
3.2.5. Bồi dƣỡng nâng cao trình độ năng lực cho cán bộ, chiến sỹ, bố trí hợp lý
cán bộ trong tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho ngƣời chấp hành xong án phạt

tù..........................................................................................................................82
3.2.6. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra.................................................................83
Tiểu kết chƣơng 3...............................................................................................85
KẾT LUẬN.........................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 88


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thống kê tổng số đối tƣợng chấp hành xong án phạt tù về địa phƣơng
cƣ trú trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................................................................
Bảng 2.2. Đặc điểm nhân thân đối tƣợng chấp hành xong án phạt tù về địa
phƣơng cƣ trú trên địa bàn thành phố Hà Nội (18) (Từ năm 2012 đến hết 2017)
............................................................................................................................. 43
Bảng 2.3.Tình hình phạm pháp hình sự do ngƣời chấp hành xong hình phạt tù tái

hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội gây ra [18] ........................
Bảng 2.4. Tình hình tội phạm do ngƣời chấp hành xong hình phạt tù tái hòa
nhậpcộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội đã gây ra [18] ...........................
Bảng 2.5. Ngƣời chấp hành xong án phạt tù đƣợc hỗ trợ, giúp đỡ từ các cơ quan
quản lý nhà nƣớc và tổ chức đoàn thể [20] .........................................................
Bảng 2.6. Thống kê số ngƣời trở về địa phƣơng có và chƣa có việc làm [20]: ..
Bảng 2.7.Vi phạm pháp luật số ngƣời chấp hành xong án phạt tù [20] ..............
Bảng 2.8: Ngƣời chấp hành xong án phạt tù về địa phƣơng đƣợc xóa án tích
[20]. ..................................................................................................................... 52


MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài

Thi hành án hình sự là lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm gắn liền với quá trình
tố tụng, làm cho bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thực hiện trên thực tế. Đây
là vấn đề mà Đảng, Nhà nƣớc rất chú trọng, thể hiện ở nhiều văn kiện của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc. Hệ thống các văn bản quy định về thi hành án hình sự
cũng đã hình thành, phát triển cùng với quá trình xây dựng đất nƣớc. Văn bản
nổi bật Hiến pháp năm 2013, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành luật thi hành án hình sự. Các cơ quan có thẩm quyền đã tích
cực triển khai thi hành Luật thi hành án hình sự, tạo sự chuyển biến rõ rệt về tiến
độ, chất lƣợng thi hành án hình sự. [26.tr1]. Tuy nhiên trong thi hành án hình sự
có bộ phận trọng tâm là tái hòa nhập cộng đồng đối với ngƣời chấp hành xong
hình phạt tù trở về địa phƣơng. Tuy nhiên quản lý của hệ thống các cơ quan
quản lý thi hành án chƣa thực sự thống nhất, gặp nhiều khó khăn trong phân
công nhiệm vụ quản lý giáo dục đối với số ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái
hòa nhập cộng đồng, tỷ lệ tái phạm còn cao...Các cơ quan chƣa thực sự quan
tâm đến nhiệm vụ này trong công tác thi hành án hình sự nói chung.
Quản lý nhà nƣớc về thi hành án hình sự là lĩnh vực rộng, phức tạp, gắn
liền với quá trình tố tụng, làm cho bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thực hiện
trên thực tế. Đây là lĩnh vực lớn mang tính bao quát và thi hành án phạt tù là một
bộ phận trong quản lý nhà nƣớc về thi hành án hình sự. Vậy quản lý nhà nƣớc
đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng là một bộ phận
nhỏ trong nội dung trên. Đây là nội dung rất quan trọng trong phòng ngừa và
giảm thiểu gia tăng tội phạm cũng nhƣ thể hiện rõ tính nhân đạo của Đảng và
Nhà nƣớc trong các văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc.
Trong những năm qua, hoạt động QLNN đối với ngƣời chấp hành xong
hình phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn cả nƣớc nói chung, thành phố
Hà Nội nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực và ngày càng đƣợc hoàn
1



thiện, phát triển, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nƣớc đã đặt ra.
Nhận thức và sự quan tâm đến ngƣời chấp hành xong hình phạt tù, tái hòa nhập
cộng đồng có nhiều thay đổi theo chiều hƣớng tích cực, chất lƣợng hoạt động
QLNN đối với ngƣời chấp hành xong hình phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng đã
đƣợc nâng lên một bƣớc, tạo điều kiện cho ngƣời chấp hành xong hình phạt tù tái
hòa nhập cộng đồng nhanh chóng hoàn lƣơng, ổn định đời sống, góp phần giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn cơ sở, tạo môi trƣờng ổn
định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, hoạt động QLNN đối
với ngƣời chấp hành xong hình phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, cơ quan tổ chức xã hội nói chung, trên địa bàn thành phố Hà
Nội thời gian qua còn bộc lộ những hạn chế nhƣ: Công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật, hƣớng dẫn ngƣời chấp hành xong án phạt tù trở về địa phƣơng
của các cấp chính quyền, cơ quan chức năng chƣa đƣợc thực hiện một cách sâu
rộng; ngƣời chấp hành xong án phạt tù trở về địa phƣơng xã hội còn có sự kỳ
thị, phân biệt, xa lánh; Công tác giúp đỡ, giải quyết việc làm, xây dựng các mô
hình giúp đỡ cho ngƣời chấp hành xong án phạt tù chƣa đƣợc quan tâm...
Vì vậy, nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án
phạt tù tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng yêu
cầu lý luận, yêu cầu thực tiễn, đồng thời đƣa ra những ý kiến góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa
nhập cộng đồng nói chung, trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Đây chính
là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với người chấp hành
xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm
luận văn tốt nghiệp.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài


Từ trƣớc tới nay, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về quản lý
nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Có
thể kể đến các công trình, đề tài khá liên quan nhƣ sau:
2


Hoàng Ngọc Nhất (2000): "Quản lý nhà nước về công tác thi hành án
phạt tù" đề tài khoa học cấp Bộ - Bộ Công an; Vũ Trọng Hách (2006) “Hoàn
thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự ở Việt Nam”- Luận án
Tiến sỹ, Học viện Cảnh sát;
Vũ Văn Hòa (2013) “Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp
hành xong án phạt tù theo chức năng của lực lượng cảnh sát nhân dân trong
phòng ngừa tội phạm ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ -Học viện Cảnh sát nhân
dân;
Đặng Thị Hà (2013) “Nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước trong công
tác tái hòa nhập cộng đồng cho người phạm tội chưa thành niên trên địa bàn
thành phố Hải Phòng” Luận văn Thạc sỹ - Học viện hành chính quốc gia
Nguyễn Đức Phúc (2016) "Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp
luật thi hành án hình sự ở Việt Nam" Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Học viện Cảnh sát nhân dân.
Bên cạnh đó còn có một số bài viết chuyên đề nhƣ:
Đinh Trọng Hoàn (7/2007)“Một số vấn đề đặt ra cần được tiếp tục
nghiên cứu trong Quản lý nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù tái
hòa nhập cộng đồng” đăng trên tạp chí CAND ;Vũ Văn Hòa (5/2015) có bài
viết: “Công tác quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù tại xã,
phường, thị trấn trong giai đoạn hiện nay” đăng trên tạp chí CSND; Thanh Lâm
(12/2016) có bài viết “Tạo cơ hội tái hòa nhập cho người chấp hành xong án
phạt tù” đăng trên báo Nhân dân điện tử chí CSND.
Các đề tài, công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những vấn đề mang
tính tổng thể hoặc những khía cạnh, phạm vi cụ thể khác nhau của hoạt động

quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng
đồng. Nhƣng đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu nào đi sâu về quản lý nhà
nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Luận văn của học viên có nghiên cứu và kế thừa các
công trình khoa học, tuy nhiên không trùng lắp nội dung. Có thể khẳng định, đề
3


tài “Quản lý nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập
cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội” là đề tài đầu tiên nghiên cứu về khía
cạnh này.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

3.

Mục đích:

-

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn đối với ngƣời chấp hành xong án phạt
tù và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực tái hòa
nhập cộng đồng đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn thành phố
Hà Nội;
Nhiệm vụ:

-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời

+


chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp

+

hành xong án phạt tù trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với

+

ngƣời chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.

Đối tƣợng và phạm vi

Đối tượng:
Là hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù
tái hòa nhập cộng đồng.
Phạm vi nghiên cứu
+

Không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội

+

Thời gian: từ năm 2012 đến hết năm 2017.

+


Phạm vi về nội dung: những nội dung chính của quản lý nhà nƣớc đối

với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng nhƣ: Hoạch định
chính sách chiến lƣợc, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức bộ máy và
bố trí nguồn lực, thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý nhà nƣớc đối
với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.

4


Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.

Phƣơng pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp

-

luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-lênin.
-

Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: học viên đã sử dụng các phƣơng pháp

nghiên cứu ngắn, đặc biệt chú trọng phƣơng pháp hệ thống, phân tích - tổng
hợp, phƣơng pháp so sánh, điều tra xã hội học, phỏng vấn...
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa

+

lý luận:

Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quản

lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
+

Luận văn đã phân tích đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc đối

với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Ý nghĩa thực tiễn
+

Luận văn đã đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối

với ngƣời chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham kháo trong

hoạt động nghiên cứu học tập và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực thi hành án
hình sự về công tác tái hòa nhập cộng đồng.
7.

Kết cấu luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành
xong án phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong
án phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
5


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CHẤP
HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG
1.1. Những khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời
chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng
1.1.1.Khái niệm quản lý nhà nước về thi hành án phạt tù.
Quản lý nhà nƣớc về công tác thi hành án phạt tù (theo nghĩa rộng) là: sự
thể hiện vai trò quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động của tất cả các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có thẩm quyền trong việc sử dụng quyền lực hành chính - pháp lý
để xây dựng và sử dụng phƣơng tiện pháp luật trong lĩnh vực thi hành án đối với
loại án phạt tù có thời hạn, tù chung thân theo quy định của nhà nƣớc. Đồng thời
thông qua hoạt động quản lý giáo dục ngƣời bị kết án tù để tiếp tục hoàn thiện pháp
luật cơ chế tổ chức thực hiện…trong lĩnh vực thi hành án phạt tù.

Cụ thể là: Quản lý nhà nƣớc về thi hành án phạt tù đó là hoạt động của
toàn bộ máy nhà nƣớc đảm bảo cho: Một là bản án hình sự (bản án hoặc quyết
định phạt tù) có hiệu lực pháp luật của tòa án đƣợc chấp hành đầy đủ và nghiêm
minh; Hai là, đảm bảo hiệu lực điều hành, quản lý công tác thi hành án phạt tù
của bộ máy nhà nƣớc; Ba là: tuân thủ chính áp dụng trong nội dung bản án: hình

phạt tù có thời hạn hoặc hình phạt tù chung thân.[24tr29]
1.1.2. Khái niệm người bị kết án phạt tù
Tại Điều 3, khoản 3 Luật thi hành án hình sự năm 2010 giải thích: "Thi
hành án phạt tù là việc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền theo quy định của Luật
này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở
thành ngƣời có ích cho xã hội". Từ đó ta có thể hiểu: Ngƣời bị kết án phạt tù là
ngƣời thi hành bản án phạt tù có thời hạn theo Quyết định của Tòa án, buộc
ngƣời bị kết án phạt tù có thời hạn phải chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại
tạm giam trong thời hạn nhất dịnhđƣợc quy định trong bản án.

6


1.1.3. Khái niệm phạm nhân
Phạm nhân: là ngƣời đã bị Tòa án tuyên là đã có tội phải chịu hình phạt
và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2010 quy định: “Phạm nhân là ngƣời
đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân”.
1.1.4. Khái niệm Thi hành án phạt tù
Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền theo quy định
của Luật Thi hành án hình sự buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ,
giáo dục cải tạo để họ trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Các cơ quan nhà nƣớc
chuyên trách đƣợc Chính phủ trao quyền, trở thành bộ phận cấu thành của chủ
thể quản lý và đảm trách vai trò của chủ thể quản lý.
Thi hành án phạt tù bao gồm: Một là, quy định trình tự thủ tục thi hành án
từ khi có quyết định thi hành án; lập hồ sơ thi hành án, tiếp nhận giam giữ phạm
nhân, theo dõi giải quyết thi hành án, gửi quyết định thi hành án , thông báo
quyết định thi hành án, thủ tục trả tự do cho phạm nhân; cấp giấy chứng nhận đã
chấp hành xong án phạt tù, quy định về cơ quan thi hành án phải rà soát đối
chiếu số lƣợng, danh sách những ngƣời đã có quyết định thi hành án phạt tù

hiện còn tại ngoại ở ngoài xã hội để đôn đốc, yêu cầu thi hành án và thực hiện
cải cách hành chính trong thi hành án.
Hai là, pháp luật thi hành án hình sự quy định về chế độ quản lý giam giữ,
giáo dục phạm nhân nói chung (phân loại phạm nhân, các biện pháp bảo đảm
trong quá trình tổ chức quản lý giam giữ phạm nhân không để xảy ra các hành vi
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm của phạm nhân và công tác
vũ trang, bảo vệ, tuần tra, canh gác,dẫn giải phạm nhân, xử lý phạm nhân trốn,
vi

phạm nội quy kỷ luật) và quy định các quyền của phạm nhân (tập trung vào

các quyền cơ bản của công dân đã đƣợc Hiến pháp và pháp luật quy định về các
quyền ăn, ở, mặc và sinh hoạt, học tập, học nghề và đƣợc thông tin, lao động và
hƣởng thành quả lao động, liên lạc, gặp thân nhân, nhận quà, đƣợc chăm sóc y
tế của phạm nhân).
7


Ba là, các quy định khác có liên quan đến thi hành án phạt tù, hoãn chấp
hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án hành án phạt tù, hoãn chấp hành án
phạt tù, tạm đình chỉ án phạt tù. Pháp luật thi hành án phạt tù cũng quy định việc
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình giam giữ nhƣ trích xuất phạm
nhân, xử lý phạm nhân trốn, khen thƣởng, xử lý vi phạm và việc liên hệ phối
hợp với gia đình phạm nhân và các cơ quan tổ chức cá nhân khác có liên quan.
Nội dung pháp luật này đòi hỏi kết hợp hài hòa giữa các quy định có tính
khái quát với các quy định có tính chất chi tiết, cụ thể trong thi hành án phạt tù,
nhất là các nội dung liên quan tới quyền của phạm nhân. Nội dung pháp luật thi
hành án phạt tù phải tạo ra cơ chế hữu hiệu để phòng ngừa hiệu quả các hành vị
vi


phạm pháp luật, tạo ra bảo đảm tốt nhất thực hiện các quyền lợi của các bên

tham gia thi hành án phạt tù.[28]
Quá trình tổ chức thi hành án phạt tù có liên quan đến nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội và do nhiều cơ quan chức năng phối hợp tổ chức thực hiện mà
nòng cốt là lực lƣợng Công an nhân dân, dƣới sự giám sát của Nhà nƣớc, các
đoàn thể, tổ chức xã hội và công dân, nhằm đảm bảo cho bản án phạt tù đƣợc thi
hành nghiêm chỉnh, loại trừ các vi phạm có thể xảy ra. Các chế định pháp luật
quy định thi hành án phạt tù không những ghi nhận vai trò, trách nhiệm và hoạt
động của các cơ quan Nhà nƣớc và ngƣời có trách nhiệm thi hành án mà còn
điều chỉnh hoạt động chấp hành án của ngƣời bị kết án tù. Một khi bản án có
hiệu lực pháp luật tự họ phải đến chấp hành bản án ấy ở một trại giam theo quy
định của pháp luật, còn nếu họ tìm cách trốn tránh, cố ý không chấp hành thì bị
cƣỡng chế theo pháp luật.
Từ những phân tích trên đây chúng ta có thể đi đến khái niệm về thi hành
án phạt tù nhƣ sau: Thi hành án phạt tù là hoạt động tổ chức thi hành bản án,
quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật của những cơ quan, cá nhân được
Nhà nước giao quyền buộc những người bị kết án tù có thời hạn hoặc tù chung
thân phải chấp hành bản án phạt tù tại trại giam nhằm mục đích quản lý giáo
dục cải tạo họ trở thành những người lương thiện có ích cho xã hội, có ý thức
8


tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa
họ phạm tội mới.
Chủ thể quản lý nhà nước về công tác thi hành án phạt tù


đây chủ thể quản lý nhà nƣớc xét dƣới góc độ pháp lý là nhà nƣớc với


các hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc tổ chức chặt chẽ và quy
định thẩm quyền theo đúng chức năng của từng loại cơ quan đó. Cơ quan quản
lý hành chính nhà nƣớc có hai loại: cơ quan thẩm quyền chung và cơ quan có
thẩm quyền riêng. Căn cứ vào Luật Thi hành án hình sự Theo Điều 5 quy định:
"Các cơ quan tổ chức và cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn, nghĩa vụ
của mình có trách nhiệm phối hợp và thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Luật này trong thi hành án hình sự. " Theo Điều 10, 11,
12 Luật thi hành án hình sự cũng quy định rõ về hệ thống tổ chức thi hành án ,
nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng .
Nhƣ vậy, Chính phủ là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về công tác thi hành án
phạt tù, còn Bộ Công an, Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ quản lý công tác thi
hành án phạt tù và tổ chức công tác thi hành án phạt tù. Chính vì vậy chủ thể tiến
hành quản lý nhà nƣớc chuyên nghành về công tác thi hành án phạt tù đƣợc quy
định là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Vì vậy Chính phủ là chủ thể quản lý Nhà
nƣớc về thi hành án phạt tù. Có thể nói chủ thể quản lý nhà nƣớc về thi hành án
phạt tù là một hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc hình thành và hoạt động trong
mối quan hệ chặt chẽ nhằm thực hiện nhiệm vụ chung là đảm bảo cho mọi bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải đƣợc thi hành nghiêm
minh và đúng pháp luật. Hệ thống chủ thê này bị quy định có tính chất đặc điểm
của khách thể quản lý và những yêu cầu khách quan của công tác thi hành án
hình sự.
Đối tượng quản lý Nhà nước về công tác thi hành án phạt tù
Đối tƣợng của hoạt động thi hành án phạt tù chính là ngƣời bị kết án tù
theo bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nếu một ngƣời có bản án của
Tòa án nhƣng bản án đó chƣa có hiệu lực pháp luật thì họ vẫn chƣa bị coi là
9


ngƣời bị kết án mà họ vẫn coi là bị cáo. Bị cáo thì chƣa phải là đối tƣợng của

hoạt động thi hành án phạt tù. Khi ngƣời bị kết án tù vào trại giam để chấp hành
hình phạt thì họ trở thành phạm nhân. Phạm nhân đƣợc hƣởng các quyền công
dân trừ những quyền bị pháp luật tƣớc bỏ, đƣợc nhà nƣớc cấp các chế độ ăn,
mặc, ở, phòng chữa bệnh, đƣợc thăm gặp thân nhân. Ngoài ra, trong thời gian
chấp hành án, phạm nhân còn đƣợc hƣởng các chế độ về học tập, giáo dục, lao
động, học nghề, vui chơi giải trí… Bên cạnh đó, phạm nhân phải chấp hành các
quy định của pháp luật về giam giữ, cải tạo ở trại giam. Phạm nhân phải tuyệt
đối phục tùng mệnh lệnh, tuân thủ sự hƣớng dẫn của cán bộ trại giam, tự giác
rèn luyện để trở thành con ngƣời lƣơng thiện.
Nhƣ vậy, có thể thấy trong các văn bản pháp luật đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của công tác tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tƣợng phạm tội sau khi
trở về địa phƣơng và đƣa ra những điều khoản quy định trách nhiệm của ủy ban
nhân dân địa phƣơng, các tổ chức đoàn thể và ngƣời trong gia đình trợ giúp
ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm đƣa ra hƣớng dẫn và chỉ thị cho ủy ban nhân dân cấp huyện
và xã trong việc khuyến khích ngƣời đƣợc tha tù về tiếp tục tìm việc làm. Gia
đình có trách nhiệm phối kết hợp với các tổ chức có liên quan từ khi những
ngƣời bị cáo buộc tội chấp hành hình phạt cho đến khi họ trở về địa phƣơng.
Ngoài ra pháp luật Việt nam có đƣa ra yếu tố cộng đồng trong tái hòa nhập cộng
đồng của ngƣời chấp hành xong hình phạt tù.
1.1.5. Khái niệm người chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập
cộng
đồng.
Khái niệm người chấp hành xong hình phạt tù:
Đối tƣợng quản lý, giáo dục ở địa bàn cơ sở là những ngƣời có điều kiện
và khả năng hoặc có biểu hiện nghi vấn hoạt động phạm tội; những ngƣời phạm
tội đã bị Tòa án xét xử, thông báo cho chính quyền địa phƣơng; những ngƣời có
hành vi vi phạm pháp luật về ANTT chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
nhƣng cần phải quản lý, giáo dục tại địa phƣơng và những đối tƣợng cần chú ý
quản lý khác... Trong đó có ngƣời chấp hành xong hình phạt tù trở về địa

10


phƣơng hay còn gọi là đối tƣợng tù tha. Theo Từ điển nghiệp vụ phổ thông: “Tù
tha về là những kẻ phạm tội bị phạt án tù giam đã hết hạn đƣợc tha hoặc chƣa hết
hạn nhƣng đƣợc ân xá, ân giảm tha về, cần quản lý chặt chẽ đối tƣợng tù tha về và
bố trí công ăn việc làm cho họ, tạo điều kiện cho họ làm ăn lƣơng thiện”.

Ngƣời chấp hành xong hình phạt tù bao gồm số đối tƣợng phạm tội đang
chấp hành hình phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân ở các trại giam, trại tạm
giam (họ phải là phạm nhân), hết thời thời hạn hay chƣa hết thời hạn nhƣng tiến
bộ đƣợc hƣởng chính sách khoan hồng đƣợc tha về địa phƣơng (đặc xá, ân xá).
Ngƣời chấp hành xong hình phạt tù là những ngƣời đã có những hành vi
VPPL về kinh tế, hình sự, ma túy... ở mức độ phải truy cứu trách nhiệm hình sự,
đã có bản án có hiệu lực của toà án nhân dân, họ phải chấp hành hình phạt tù, bị
giam giữ cải tạo ở các trại giam, nhƣng họ đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc
đƣợc giảm án, đƣợc đặc xá trở về địa phƣơng.
Ngƣời chấp hành xong hình phạt tù cần phải quản lý, giáo dục bởi các lý
do chính sau:
Phần nhiều ngƣời chấp hành xong hình phạt tù đều nằm trong các điều
kiện khó khăn về kinh tế và điều kiện sống sau một thời gian sống cách ly khỏi
cộng đồng. Khi trở về địa phƣơng rất cần quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của
các cấp chính quyền, tổ chức ch trị xã hội, gia đình và ngƣời thân và bạn bè để
họ ổn định cuộc sống tái hòa nhập, mau chóng đƣợc xóa án tích trở thành công
dân lƣơng thiện.
Bởi hầu hết khi mãn hạn tù trở về địa phƣơng họ thƣờng mặc cảm về
quá khứ của mình và có tâm lý tự ti xa lánh mọi ngƣời. Chính vì vậy họ trở
thành những đối tƣợng dễ bị lôi kéo, tác động ảnh hƣỏng của các phần tử xấu,
có tƣ tƣởng, hiện tƣợng tiêu cực, nếu không đƣợc sự quan tâm của gia đình và
xã hội họ dễ dàng trở lại con đƣờng phạm tội...

Khái niệm tái hòa nhập cộng đồng
Tái hòa nhập cộng đồng cho ngƣời chấp hành xong hình phạt tù là hành
động thể hiện tính nhân văn của Đảng, Nhà nƣớc, để hiện thực hóa đƣợc cần có
11


sự chung tay của cả cộng đồng. Trong đó có các cá nhân, tổ chức mong muốn
đƣợc thực hiện những hành động phù hợp các giá trị, chuẩn mực, đạo đức và
pháp luật của Nhà nƣớc nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cũng nhƣ đảm
bảo cho sự ổn định và phát triển xã hội.
Bộ luật Hình sự năm 1985 (đƣợc sửa đổi, bổ sung các năm 1989, 1991,
1992, 1997 và sửa đổi cơ bản, toàn diện năm 1999 và 2015); Bộ luật Tố tụng
hình sự; Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993; Luật thi hành án hình sự năm
2010…Nhƣ vậy, trong các văn bản pháp luật đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
công tác tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tƣợng phạm tội sau khi trở về địa
phƣơng và đƣa ra những điều khoản quy định trách nhiệm của ủy ban nhân dân
địa phƣơng, các tổ chức đoàn thể, ngƣời trong gia đình giúp đỡ đối tƣợng tù tha
trong việc tái hòa nhập cộng đồng.
Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho ngƣời chấp hành xong hình phạt tù là
quá trình lực lƣợng CAND tổ chức đƣa ngƣời sau khi chấp hành xong án phạt
tù trở về với gia đình và cộng đồng xã hội sau thời gian chấp hành bản án, quyết
định của cơ quan có thẩm quyền ở các trại. Nhằm đảm bảo cho công dân đối với
xã hội, đƣa đối tƣợng trở về với gia đình và cộng đồng của mình với tƣ cách,
khả năng và tinh thần thái độ tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng
đồng, đƣợc hƣởng các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ của một công dân
bình thƣờng.
Là hoạt động chính thức công nhận sự có mặt trở lại cho đối tƣợng có đầy
đủ quyền công dân và tạo điều kiện giúp đỡ đối tƣợng thực hiện nghĩa vụ của
mình. Chính vì vậy đây là hoạt động phức tạp, cần đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên, liên tục, lâu dài. Tổ chức vận động toàn dân tham gia quản lý giáo dục

ngƣời vi phạm pháp luật tại cộng đồng dân cƣ; Tổ chức quản lý số đối tƣợng bị
quản chế, cấm cƣ trú, cải tạo không giam giữ, bị kết án tù nhƣng cho hƣởng án
treo... không để họ tái phạm tội. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, Bộ
Công an, Bộ lao động thƣơng binh và xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các
12


Bộ, ngành khác tham gia.
Khái niệm công tác quản lý, giáo dục ngƣời chấp hành xong hình phạt tù
tái hòa nhập cộng đồng: là quá trình lực lƣợng CSKV vận dụng đƣờng lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các biện pháp nghiệp vụ của ngành Công an,
phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng, đoàn thể xã hội để quản lý, giáo
dục ngƣời chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng tại nơi họ về cƣ
trú và làm việc. Nhằm cảm hóa, giáo dục họ trở thành công dân lƣơng thiện, có
ích cho xã hội; phòng ngừa, phát hiện đấu tranh chống tội phạm và các hành vi
VPPL.
1.1.6. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với người chấp hành xong án
phạt tù tái hòa nhập cộng đồng
Hoạt động quản lý nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù,
tái hòa nhập cộng đồng mang tính hành chính- tư pháp.
Cơ sở làm phát sinh hoạt động QLNN đối với ngƣời chấp hành xong án
phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng là các văn bản áp dụng pháp luật, văn bản liên
quan đến hoạt động QLNN đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù, tái hòa
nhập cộng đồng. Hoạt động QLNN đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù, tái
hòa nhập cộng đồng do các cơ quan hành chính có thẩm quyền tiến hành trên
khuôn khổ những quy định của pháp luật về QLNN đối với ngƣời chấp hành
xong án phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng nhằm tác động, điều chỉnh có định
hƣớng đến hành vi của đối tƣợng quản lý (chủ yếu là ngƣời chấp hành xong án
phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng) nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

Công tác quản lý nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù, tái
hòa nhập cộng đồng là công tác có tính phức tạp, gay go, quyết liệt và lâu dài.
Quá trình tiến hành công tác QLNN đối với ngƣời chấp hành xong án phạt
tù, tái hòa nhập cộng đồng là quá trình làm thay đổi trong tƣ tƣởng đến hành động,
từ cƣỡng bức họ phải cải tạo đến việc giác ngộ, cảm hóa giáo dục để họ tự giác cải
tạo, chuyển hóa thành ngƣời lƣơng thiện. Đối tƣợng của công tác này là những
phần tử có hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật, những ngƣời đang có

13


nguy cơ cao ảnh hƣởng đến ANTT, mỗi loại đối tƣợng có những đặc điểm tâm
lý, hoàn cảnh cụ thể và có quá trình phạm tội, vi phạm khác nhau, do những
động cơ, mục đích, nguyên nhân điều kiện dẫn đến các hành vi vi phạm, khác
nhau.
Quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù, tái hòa nhập
cộng đồng không những có liên quan đến mọi hoạt động của xã hội, đến nhiều
tầng lớp trong xã hội mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống và chính trị của
con ngƣời. Vì vậy, muốn đạt kết quả tốt cần vận dụng sáng tạo chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, huy động các ngành, các lực lƣợng, vận động và
sử dụng sức mạnh của đoàn thể xã hội, tổ chức quần chúng để thực hiện công
tác này. Mặt khác, phải tổ chức lực lƣợng, sử dụng các biện pháp linh hoạt để
răn đe, trấn áp và cảm hóa giáo dục những đối tƣợng ngoan cố, chống đối, đồng
thời có chính sách khoan hồng đối với ngƣời ăn năn hối cải, tích cực sửa chữa
lỗi lầm, tạo điều kiện để họ trở thành lƣơng thiện sớm hoà nhập cộng đồng.
1.2. Nội dung, vai trò quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong

án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng
1.2.1. Nội dung
1.2.1.1. Ban hành các chính sách và chương trình về tái hòa nhập cộng

đồng. Hoạch định chiến lược cải cách đối với người chấp hành xong án phạt tù,
tái hòa nhập cộng đồng, và lĩnh vực thi hành án hình sự và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong
án phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng, và lĩnh vực thi hành án hình sự
Nhà nƣớc xây dựng chiến lƣợc về thi hành án hình sự, có chính sách đối
với ngƣời vi phạm pháp luật và áp dụng hình phạt. Từ đó có chiến lƣợc cụ thể
đƣa họ trở thành ngƣời có ích, có chính sách đối với phạm nhân một cách chi
tiết cụ thể để giúp họ có thể hòa nhập cộng đồng. Nhà nƣớc có định hƣớng cho
phạm nhân trong quá trình cải tạo tại trại giam, trại tạm giam trong quá trình họ
cải tạo: dậy nghề, hƣớng nghiếp. Quản lý nhà nƣớc cần xác định mục tiêu cụ
thể, đƣợc hoạch định rõ ràng và ban hành chính sách phù hợp với những ngƣời
14


chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.Tùy thuộc vào điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể mà các cơ quan QLNN trong lĩnh vực THAHS ban hành
những chính sách và các chƣơng trình về tái hòa nhập cộng đồng cho phù hợp,
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh.
1.2.1.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước
đối với người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng
Nhà nƣớc và Quốc Hội ban hành Luật thi hành án hình sự, ban hành các
văn bản hƣớng những ngƣời có chức năng thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với
ngƣời chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng cụ thể là Nghị định
80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011. Dƣới đó Bộ công an ban hành các hƣớng dẫn
đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù. Bên cạnh đó còn có Luật đặc xá năm
2007.
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật THAHS là phƣơng
tiện hữu hiệu để các cơ quan QLNN trong lĩnh vực này tác động tích cực lên đối
tƣợng quản lý ngƣời bị kết án, trong khuôn khổ những yêu cầu chung của pháp
luật.

Thẩm quyền và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật
THAHS đƣợc pháp luật quy định cụ thể. Khi ban hành các loại văn bản quy
phạm pháp luật THAHS các cơ quan QLNN trong lĩnh vực THAHS phải tuân
thủ những quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996
(đã đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2002) về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành.
Mục đích của chính sách tái hòa nhập cộng đồng ở Việt Nam đƣợc thể hiện
rõ trong các văn bản pháp luật. Các quy định của pháp luật xác định rõ thủ tục tái
hòa nhập cộng đồng đối với những ngƣời phạm tội là giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho những ngƣời đã chấp hành xong hình phạt. Vậy các biện pháp tái hòa nhập
cộng đồng không chỉ đƣợc áp dụng sau khi ngƣời bị kết án mãn hạn tù mà còn có
nhiều biện pháp đƣợc thực hiện ngay sau khi họ thi hành án xong. Theo các văn
bản pháp luật hiện hành thì việc quản lý, giám sát, giúp ngƣời chấp hành xong án
phạt tù tái hòa nhập cộng đồng cần có cơ chế phối hợp giũa

15


các cơ sở đào tạo, chính quyền địa phƣơng, đoàn thể, nhà trƣờng và gia đình.
Trong đó chính quyền địa phƣơng và gia đình giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo
điều kiện cho ngƣời tái hòa nhập cộng đồng trở về với cuộc sống.
Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật THAHS là loại văn bản cá biệt để cơ
quan, ngƣời có thẩm quyền QLNN trong lĩnh vực THAHS ban hành để áp dụng
một lần đối với đối tƣợng quản lý về một nội dung cụ thể để thi hành bản án, quyết
định hình sự cụ thể. Ví dụ: quyết định thi hành án do Chánh án Tòa án đã xét xử sơ
thẩm hoặc đƣợc ủy quyền ban hành đối với một ngƣời bị kết án cụ thể.

Để làm tốt công tác tái hòa nhập cộng đồng các cơ quan QLNN trong lĩnh
vực này còn thực hiện những biện pháp nhƣ:
Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp nhằm bảo đảm sự vận hành
chính xác và có hiệu quả của hệ thống cơ quan QLNN trong lĩnh vực THAHS từ

trên xuống dƣới ( các hoạt động nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm THAHS từ
trƣớc đến nay, kinh nghiệm tổ chức THAHS của các quốc gia khác trên thế giới,
áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào quản lý, tổ chức kiểm tra điều phối
hoạt động, tổ chức hội thảo, tổ chức phong trào thi đua, v.v...).
Hình thức và phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thi hành án
treo và cải tạo không giam giữ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Phƣơng pháp
giáo dục thuyết phục và phƣơng pháp cƣỡng chế là những phƣơng pháp có tính
đặc thù trong hoạt động của các cơ quan quản lý thi hành án treo và cải tạo
không giam giữ. Việc ra quyết định quản lý hành chính nhà nƣớc trong lĩnh vực
thi hành án hình sự trong đó có thi hành án treo và cải tạo không giam giữ thể
hiện ý chí và thẩm quyền của cơ quan quản lý. Lựa chọn đúng phƣơng pháp và
hình thức hoạt động thích hợp sẽ làm tăng hiệu quả thi hành án treo và cải tạo
không giam giữ, không ngừng nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc trong lĩnh
vực thi hành án treo và cải tạo không giam giữ.
1.2.1.3. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời chấp hành xong
án phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng. Đứng đầu là Chính phủ đã thành lập nên bộ
16


×