Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ từ thực tiễn tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.34 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
/
-

/
-

HỌC
VIỆN
HÀNH
CHÍNH
QUỐC
GIA


LÊ MINH KHÁNH

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỪ THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


---------------/-----------------

BỘ NỘI VỤ
-------/---------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ MINH KHÁNH

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ QUANG THANH

TP. Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Quang Thanh
Luận văn này được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là xác thực có nguồn góc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Lê Minh Khánh


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn của mình,
lời đầu tiên tôi xin chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng Khoa học thuộc
Học viện hành chính quốc gia, các thầy giáo, cô giáo, đã trang bị những kiến thức
quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Hà Quang
Thanh người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quan trọng và sâu
sắc cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Luận văn này được hoàn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nhưng
do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báo của quý thầy, cô và các bạn học để giúp tôi hoàn thành hơn công trình
nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Minh Khánh


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................7

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................ 7
6. Đóng góp của luận văn..............................................................................7
7. Kết cấu của luận văn..................................................................................8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ................................................9
1.1. Những vấn đề chung về thị trƣờng khoa học và công nghệ.............9
1.1.1. Hệ thống khái niệm công cụ............................................................. 9
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường khoa học và công nghệ................12
1.1.3. Các loại thị trường khoa học và công nghệ.....................................20
1.1.4. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ ……………………..23
1.2. Chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ..............25
1.2.1. Khái niệm........................................................................................25
1.2.2. Cơ sở pháp lý.................................................................................. 26
1.2.3. Nội dung chính sách........................................................................28
1.3. Kinh nghiệm về chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công
nghệ.........................................................................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương điển hình....................................32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm được đúc kết................................................. 37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1...........................................................................39


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH.............................................................................................................40
2.1. Tình hình phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh................................................................................ 40
2.1.1. Tình hình phát triển cầu hàng hóa khoa học và công nghệ.............40
2.1.2. Tình hình phát triển cung hàng hóa khoa học và công nghệ...........41
2.1.3. Tình hình phát triển các tổ chức trung gian hỗ trợ thị trường khoa

học và công nghệ.................................................................................................42
2.1.4. Một số nhận xét về tình hình phát triển thị trường khoa học và công
nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.......................................................... 42
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và
công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh................................................44
2.2.1. Cơ chế chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sở
hữu trí tuệ............................................................................................................ 44
2.2.2. Đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ và tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ........................................................................................47
2.2.3. Hỗ trợ thành lập các tổ chức định giá công nghệ............................49
2.2.4. Xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo và phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ............................................................................51
2.2.5. Hình thành tổ chức công ích cung cấp tư vấn miễn phí cho các
doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ......................................56
2.2.6. Hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ.............................................. 57
2.3. Đánh giá chung................................................................................... 58
2.3.1. Ưu điểm...........................................................................................58
2.3.2. Hạn chế........................................................................................... 60
2.3.3. Nguyên nhân...................................................................................60


TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................................... 67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.................................72
3.1. Một số định hƣớng hoàn thiện chính sách phát triển thị trƣờng
khoa học và công nghệ.......................................................................................... 72
3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về thị trường khoa học và công nghệ.................................................................. 72
3.1.2. Thúc đẩy hoạt động dịch vụ thị trường khoa học và công nghệ.....72
3.1.3. Thúc đẩy nhu cầu công nghệ và nâng cao năng lực chuyển giao

công nghệ............................................................................................................ 73
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thị trƣờng khoa
học và công nghệ....................................................................................................74
3.2.1. Nhóm giải pháp về thế chế..............................................................74
3.2.2. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường.........................................78
3.2.3. Nhóm giải pháp về điều kiện kỹ thuật............................................ 88
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3...........................................................................92
KẾT LUẬN.................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 94


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường là tập hợp các thỏa thuận giữa người bán và người mua thông qua việc
tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Khoa học và công nghệ (KH&CN) như
là một loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, cũng được mua, bán, trao đổi, lưu thông trên thị
trường tương tự như các loại hàng hóa, dịch vụ khác. Thị trường KH&CN có vai trò then
chốt trong việc tạo môi trường thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ; nâng cao
năng lực KH&CN quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thị trường KH&CN là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các sản phẩm KH&CN
(công nghệ, bản quyền, paten, bí quyết, sáng kiến và các dịch vụ liên quan đến hoạt động
KH&CN). Thị trường KH&CN có 5 yếu tố cơ bản để hình thành bao gồm: Khung pháp lý
cho các giao dịch trên thị trường, bên mua, bên bán, cơ sở hình thành giá cả và các hoạt
động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và người bán.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng và phát triển thị
trường KH&CN. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông
qua tại Đại hội lần thứ XI của Đảng năm 2011 đã chỉ rõ: “Phát triển mạnh thị trường khoa
học và công nghệ… chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ sang cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm. Phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các quỹ đổi
mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm”. Một số tiền đề, điều kiện cho thị trường KH&CN

vận hành đã được hình thành. Các quy định pháp lý cho hoạt động chuyển giao công nghệ,
nhất là công nghệ chuyển giao từ nước ngoài đã được thành lập. Các qui định về bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp cũng được điều chỉnh tương đối phù hợp với những qui định
trong luật pháp quốc tế. Hình thức hợp đồng về trao đổi sản phẩm và dịch vụ KH&CN giữa
các cơ quan nghiên cứu khoa học với các tổ chức khác và với doanh nghiệp đã được công
nhận ngay từ những năm 1980 và hiện nay đã trở thành phổ biến.
Tuy nhiên, những yếu tố để tạo nên một thị trường KH&CN sôi động vẫn chưa được
hình thành đầy đủ ở nước ta. Khung pháp luật thúc đẩy cho thị trường KH&CN phát triển
và tính thực thi của nó chưa cao. Số lượng bên mua trên thị trường còn chưa lớn, lượng
cung trong nước chưa nhiều và cơ chế kết hợp cung cầu trên thị trường còn nhiều bất cập:

1


Thứ nhất, khung pháp luật cho thị trường KH&CN chưa được hình thành đầy đủ nhất
là đối với các hoạt động triển khai, thử nghiệm ứng dụng các công nghệ do các cơ quan
khoa học trong nước sáng chế. Chưa có qui định rõ ràng về quyền sử hữu các sản phẩm
khoa học, nhất là sản phẩm do ngân sách Nhà nước cấp. Hiệu lực thực thi pháp luật trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp còn chưa cao. Quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt là năng lực
để thực thi các quyền sở hữu chưa tốt. Khung pháp luật về sở hữu công nghiệp chưa đầy đủ
và chưa có tính hiệu lực cao.
Thứ hai, doanh nghiệp Việt Nam chưa được thông tin đầy đủ về những công nghệ
trong nước hiện có, trong khi đó lại rất “sính” nhập các công nghệ nước ngoài. Chúng ta
chưa có một môi trường cạnh tranh thực sự để buộc doanh nghiệp phải chú trọng đến đổi
mới công nghệ. Mặt khác, doanh nghiệp Việt Nam còn đang chập chững trong cơ chế thị
trường và trình độ phát triển còn thấp. Hầu hết các doanh nghiệp bị hạn chế về vốn đầu tư
và trình độ khi nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới.
Thứ ba, hoạt động chuyển giao công nghệ (từ các cơ quan nghiên cứu, các viện,
trường chuyển giao cho các doanh nghiệp trên cơ sở hoàn thiện công nghệ mới) hiện nay
còn rất ít, còn nhiều rào cản. Các cơ quan nghiên cứu cũng chưa có “lực đẩy” để gắn kết

hơn các công trình nghiên cứu với hoạt động của doanh nghiệp.
Các cơ chế, chính sách về cơ bản đã tạo lập được những định hướng chính và một số
khung pháp lý cơ bản, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy giao dịch trong thị trường
KH&CN, giúp cho quá trình đổi mới công nghệ thời gian qua có bước phát triển về lượng
và chất. Tuy nhiên, các cơ chế chính sách còn có những hạn chế:
Một là, chủ trương, đường lối về phát triển thị trường KH&CN chậm được cụ thể hóa
thành cơ chế, chính sách, vì vậy phần nào đã hạn chế tính tác dụng các chủ trương, đường
lối đó.
Hai là, các cơ chế, chính sách về phát triển thị trường KH&CN mang tính chất tình
thế và phạm vi tác động hẹp, chưa có tầm ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài.
Trong những năm qua TP.HCM đã chủ động xúc tiến những hoạt động cụ thể nhằm
tạo môi trường hỗ trợ phát triển thị trường KH&CN như: Hoạt động giới thiệu công nghệ
mới; hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong nước và từ nước ngoài vào Việt Nam; Đa dạng
hóa hoạt động ươm tạo doanh nghiệp dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học và phát
2


triển công nghệ mới. Đặc biệt, TP.HCM đã tổ chức được một sàn giao dịch công nghệ,.. tạo
ra một thị trường công nghệ thật sự (thị trường cứng) đã góp phần thúc đẩy hoạt động sản
xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN và các cá nhân trên địa bàn
thành phố.
Tuy nhiên, trong thời gian qua chính sách phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn
TP.HCM còn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể: Hệ thống các cơ chế chính sách khuyến khích,
hỗ trợ, ưu đãi về thuế, nguồn vốn đầu tư, thuế đất, ươm tạo công nghệ không đồng bộ và
chưa được hoàn thiện, trong khi đây là công cụ đặc biệt quan trọng nhằm tạo động lực thúc
đẩy các chính sách phát triển thị trường KH&CN; Sản phẩm hàng hóa cho thị trường
KH&CN từ nguồn trong nước chỉ đáp ứng được 30% cho đối tượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ, và cũng chưa có các chính sách tăng nguồn cung cho thị trường KH&CN; Đối với
doanh nghiệp được xác định là trung tâm đổi mới công nghệ, một thành tố quan trọng tham
gia vào thị trường KH&CN lại đứng trước nhiều khó khăn như: thiếu vốn, thiếu kỹ năng

quản trị, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề; thiếu khả năng tiếp cận với các chính sách
hỗ trợ của nhà nước, vì vậy rất cần có những chính sách để tác động đến nguồn vốn, nguồn
nhân lực của doanh nghiệp; Hệ thống các dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ (môi giới,
đánh giá khoa học và định giá công nghệ) còn chậm phát triển…
Những hạn chế nêu trên được xác định bởi nhiều nguyên nhân, nhưng tập trung quan
trọng nhất cần khẳng định sự chưa hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ để có thể phát triển thị
trường quan trọng này.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Chính sách phát triển thị
trường KH&CN từ thực tiễn TP.HCM” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
chương trình thạc sĩ Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề khoa học và công nghệ nói chung, phát triển thị trường KH&CN nói riêng đã
được nhiều tác giả nghiên cứu trên các phương diện khác nhau. Có thể khái lược như sau:
Thứ nhất, nhóm luận án tiến sĩ:
Trần Văn Minh (2012), Nghiên cứu phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế công nghiệp thực hiện tại Trường Đại
học Mỏ - Địa chất. Trong công trình này, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản
3


liên quan đến thị trường công nghệ. Sau khi phân tích các vấn đề của thị trường công nghệ
dưới góc độ lý luận, tác giả tiếp tục phân tích thực trạng phát triển thị trường công nghệ
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trên năm nội dung: Hàng hóa công nghệ; Người bán hàng
hóa công nghệ; Người mua hàng hóa công nghệ; Người hoạt động xúc tác thị trường công
nghệ; Các thể chế hỗ trợ thị trường công nghệ. Trên cơ sở những phân tích của mình, tác
giả đề xuất bảy giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Đây là công trình có giá trị tham khảo đáng kể đối với đề tài luận văn của
chúng tôi, đặc biệt là các vấn đề lý luận về thị trường công nghệ.
Hoàng Minh Huệ (2014), Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về KH&CN ở
Bộ Công an, Luận án tiến sĩ quân sự chuyên ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật thực hiện tại

Học viện Kỹ thuật quân sự. Công trình này một số nội dung có giá trị tham khảo tương đối
cao, bao gồm việc phân tích khái niệm khoa học và khái niệm công nghệ; phân tích các mô
hình quản lý nhà nước phổ biến hiện nay trên thế giới đối với lĩnh vực KH&CN.
Thứ hai, nhóm luận văn thạc sĩ:
Đào Thị Thanh Vân (2014), Đánh giá vai trò hoạt động của Techmart (Chợ công
nghệ và thiết bị) trong việc phát triển thị trường công nghệ ở nước ta, Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành quản lý khoa học và công nghệ thực hiện tại Trường Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là công trình có nhiều giá trị tham khảo
đối với mô hình Techmart (Chợ công nghệ và thiết bị), một mô hình đang được quan tâm
phát triển trong những năm gần đây ở Việt Nam.
Thứ ba, nhóm sách chuyên khảo:
Đinh Văn Ân và Vũ Xuân Nguyệt Hồng (chủ biên - 2004), Phát triển thị trường
KH&CN ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu kinh tế trung ương. Trong công trình này, tập thể
các tác giả đã tập trung phân tích cơ sở lý luận về phát triển thị trường KH&CN ở Việt
Nam, phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN Việt Nam giai đoạn trước năm
2004 và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển thị trường KH&CN Việt Nam trong
thời gian tới. Đây là công trình có nhiều giá trị tham khảo về mặt lý luận. Tuy nhiên, vì
được thực hiện đã lâu (năm 2004), do đó, nhiều vấn đề mà các tác giả nêu ra đã trở nên
không còn phù hợp trong bối cảnh các quy định của pháp luật liên quan đến thị trường
KH&CN đã có nhiều thay đổi trong hơn mười năm qua.
4


Vũ Anh Tuấn (2006), Phát triển thị trường KH&CN ở TP.HCM”, Nxb. Thống kê.
Cuốn sách chuyên khảo này được xuất bản trên cơ sở đề tài trọng điểm cấp Bộ: Phát triển
thị trường KH&CN ở TP.HCM, mã số: B2004-22-77TĐ, nghiệm thu ngày 16/11/2005.
Trong công trình này tác giả cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển thị trường
KH&CN, phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN tại TP.HCM giai đoạn trước
năm 2006, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường
KH&CN trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới. Công trình có nhiều giá trị tham khảo cả

về lý luận và thực tiễn phát triển thị trường KH&CN tại TP.HCM. Tuy nhiên, cũng giống
như công trình trên, công trình này đã được thực hiện trong một thời gian tương đối lâu
(năm 2006), do đó, nhiều phân tích của tác giả đã trở nên không còn phù hợp với bổi cảnh
hiện nay trong sự phát triển của thị trường KH&CN tại TP.HCM.
Thứ tư, nhóm các báo cáo khoa học:
Bùi Văn Quyền - Cục Công tác phía Nam (Bộ KH&CN - 2014), Báo cáo tổng hợp
kết quả KH&CN đề tài hợp tác nghiên cứu với Sàn giao dịch công nghệ Thượng Hải để
xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tại TP.HCM (Đề tài độc lập cấp Nhà nước), Nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư giữa Việt Nam và Trung Quốc. Trong báo
cáo dày hơn 600 trang này, các tác giả đã phân tích một cách chuyên sâu và toàn diện các
vấn đề có liên quan đến kinh nghiệm xây dựng Sản giao dịch công nghệ của thành phố
Thượng Hải (Trung Quốc). Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một loạt các vấn đề mang
tính kỹ thuật nhằm xây dựng Sản giao dịch công nghệ tại TP.HCM. Đây là một báo cáo
công phu và có giá trị tham khảo bổ ích đối với các vấn đề liên quan đến sàn giao dịch
công nghệ.
Cục Công tác phía Nam (Bộ KH&CN) - Sở KH&CN TP.HCM (2016), Báo cáo Hội
thảo khoa học phát triển thị trường KH&CN khu vực phía Nam từ thực tiễn TP.HCM, Hội
thảo được tổ chức vào ngày 22/12/2016 tại TP.HCM. Báo cáo tập trung 05 bài tham luận
của một số nhà khoa học. Các bài tham luận chủ yếu xoay quanh các vấn đề về phát triển
thị trường KH&CN dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Đáng chú ý là bài tham luận về thị
trường KH&CN tại TP.HCM - Hiện trạng và giải pháp của Sở KH&CN TP.HCM đã cung
cấp một bức tranh toàn cảnh về thị trường KH&CN TP.HCM trong giai đoạn 2011 - 2016.

5


Những thông tin và số liệu được nêu trong bài tham luận này có giá trị tham khảo đáng kể
cho đề tài luận văn của chúng tôi.
Thứ năm, nhóm các bài báo khoa học:
Phạm Văn Dũng (2008), Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường khoa

học - công nghệ ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật 24
(2008) 35 - 48. Như tên gọi của bài báo, tác giả đề xuất 05 giải pháp nhằm phát triển thị
trường KH&CN Việt Nam trong thời gian tới, gồm: Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ
cán bộ KH&CN; Chuyển các cơ sở nghiên cứu KH&CN sang hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp; Hoàn thiện các thể chế hỗ trợ thị trường KH&CN; Tiếp tục đổi mới kinh tế
theo hướng kinh tế thị trường, hội nhập; Phát triển kinh tế tri thức, thực hiện công nghiệp
hóa rút ngắn. Các giải pháp mà tác giả nêu ra mang tính định hướng là chủ yếu, tác giả
chưa phân tích sâu và chỉ rõ luận cứ cho các giải pháp này, vì vậy để có thể áp dụng được
các giải pháp này đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để chứng minh tính khả thi và khả năng
có thể áp dụng của chúng trên thực tế. Tuy vậy, một số phân tích của tác giả có tính gợi mở
cho chúng tôi trong việc đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các yếu tố cấu thành thị trường
KH&CN.
Như vậy, qua nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan đến đề tài cho thấy, các
công trình tuy đề cập toàn diện hay chuyên sâu về thị trường khoa học và công nghệ.Tuy vậy,
nghiên cứu về chính sách phát triển thị trường này một cách có hệ thống thì đây là vấn đề cần
được làm sáng tỏ. Do đó, đề tài: “Chính sách phát triển thị trường KH&CN từ thực tiễn
TP.HCM” bảo đảm tính mới và không trùng lắp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý chính sách phát triển thị trường khoa học và
công nghệ nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện thị trường KH&CN tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu


Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về chính sách phát triển thị trường
KH&CN.
6


Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách phát triển thị trường KH&CN từ
thực tiễn TP.HCM.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển thị trường
KH&CN tại TP.HCM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Chính sách phát triển thị trường KH&CN.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Địa bàn TP.HCM.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 – đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1.

Phương pháp luận

Luận văn lấy Chủ nghĩa Mác Lê Nin, phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan
điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, pháp luật làm cơ sở phương pháp

luận.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
Phương pháp hệ thống: Được sử dụng khi nghiên cứu hệ thống các chính sách cụ thể
của nhà nước trong xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng
trong việc tổng hợp, phân tích các chính sách phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam
nói chung và trên địa bàn TP.HCM nói riêng thông qua hệ thống tài liệu.
Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê các số
liệu liên quan đến thực trạng phát triển của thị trường KH&CN trên địa bàn TP.HCM qua
các giai đoạn phát triển.
6. Đóng góp của luận văn

Nếu luân văn được bảo vệ thành công và nội dung của nó được các nhà khoa học,
quản lý góp ý hoàn chỉnh thì hoàn toàn có cơ sở cho việc triển trong thực tế về những giải
pháp được đề xuất. Đồng thời luận văn là nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu các
vấn đề có liên quan đến KH&CN nói chung và thị trường KH&CN nói riêng.
7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế
thành 03 chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở khoa học về chính sách phát triển thị trường KH&CN;
Chương 2. Thực trạng chính sách phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh;
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thị trường KH&CN.


8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
1.1.

Những vấn đề chung về thị trƣờng khoa học và công nghệ

1.1.1. Hệ thống khái niệm công cụ
1.1.1.1. Khoa học
Khoa học là một khái niệm phức tạp và có thể tiếp cận từ nhiều phương diện khác
nhau như [15]: Khoa học là một hệ thống tri thức; hoặc Khoa học là một hình thái ý thức
xã hội; hoặc Khoa học là một hoạt động xã hội. Chúng tôi tiếp cận khái niệm khoa học theo
các phương diện đã nêu thì khoa học là một hệ thống tri thức, và là một hoạt động xã hội
theo đó:
Khoa học là một hệ thống tri thức: Nội hàm này phản ánh về bản chất, quy luật tồn
tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy [5, Đ.3]. Hệ thống tri thức
ở đây tức là hệ thống tri thức khoa học và khoa học trong trường hợp này được hiểu như
một hệ thống tĩnh tại các tri thức, khoa học được xem như một sản phẩm trí tuệ được tích
lũy trong quá trình hoạt động tìm tòi và sáng tạo của con người.
Khoa học là một hoạt động xã hội: tư cách là một hoạt động, hoạt động khoa học
hướng tới ít nhất 02 mục đích sau: Phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức về thế
giới khách quan; Sáng tạo các sự vật mới, phát triển các phương tiện cải tạo thế giới khách
quan. Cùng với hoạt động khoa học, một loại khái niệm khác cũng nảy sinh, chẳng hạn
khái niệm nhà khoa học, tổ chức khoa học, nghiên cứu khoa học (NCKH)... Khi tiếp cận
khoa học là một hoạt động xã hội thì hoạt động NCKH được xem là hoạt động quan trọng
nhất trong số các nội dung của hoạt động khoa học.

Với những luận giải trên khái niệm khoa học trong luận văn này được hiểu theo nghĩa
sau: Khoa học là hệ thống các tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; Khoa học là hoạt động nghiên cứu khoa học, bao
gồm hoạt động nghiên cứu cơ bản và hoạt động nghiên cứu ứng dụng.
1.1.1.2 . Công nghệ
Tương tự khái niệm khoa học thì công nghệ cũng đang tồn tại nhiều
định nghĩa gồm: 9




Theo pháp luật Việt Nam, công nghệ là “giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật

có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành
sản phẩm”[5, Đ.3].


Theo tác giả F.R.Root, công nghệ là “dạng kiến thức có thể áp dụng được vào

việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới”.


Hoặc Theo tác giả J.Baranson, công nghệ là: “tập hợp các kiến thức về một quy

trình hoặc kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm
hoàn chỉnh”.


Công nghệ là: “sự áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng những


nghiên cứu và cách xử lý một cách có hệ thống và có phương pháp”. (Theo tác giả P.Strunk)


Tác giả Naware Sharif thì lại cho rằng, công nghệ là: “bao gồm khả năng sáng

tạo, đổi mới và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối ưu
vào tập hợp các yếu tố gồm: Môi trường vật chất, xã hội và văn hóa”. Theo đó, công nghệ
gồm 04 thành tố (components): Phần kỹ thuật (technoware); Phần thông tin (infoware);
Phần con người (humanware); Phần tổ chức (orgaware). Trong đó, phần kỹ thuật bao gồm
máy móc, phương tiện, thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật...; phần thông tin bao gồm tri
thức kỹ thuật, quy trình, bí quyết, kinh nghiệm...; phần con người bao gồm nhân lực, kiến
thức, sự khéo tay; phần tổ chức bao gồm các sắp đặt hệ thống thiết bị...
Dựa vào các định nghĩa nêu trên của khái niệm công nghệ được hiểu là bất cứ đối
tượng nào thỏa mãn các đặc điểm sau:
Tính lặp lại chu kỳ: Tính lặp lại chu kỳ một thao tác đã chuẩn hóa giúp cho công
nghệ tạo ra các sản phẩm cùng loại, cùng phẩm cấp và giống hệt nhau;
Tính tin cậy của quá trình: Quá trình công nghệ là quá trình không được phép có rủi
ro, bởi rủi ro trong công nghệ sẽ dẫn đến phế phẩm, phá vỡ mục tiêu của hoạt động sản
xuất;
Tính xác định của sản phẩm: Sản phẩm công nghệ đã được biết trước từ khi đầu tư
vào hoạt động sản xuất. Tính năng của sản phẩm cũng đã được biết trước từ trước khi sản
xuất;
Một công nghệ hoàn chỉnh thường gồm 04 thành phần: Phần kỹ thuật (máy móc,
phương tiện, dây chuyền, thiết bị...), phần thông tin (tri thức về kỹ thuật, quy trình, bí
10


quyết...), phần con người (trình độ nhân lực, sự khéo tay...), phần tổ chức (cách thức sắp
xếp vận hành máy móc, thiết bị hoặc sắp xếp nhân lực...).
Để giúp nhận diện rõ hơn khái niệm công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ

(CGCN) năm 2006 có quy định một số đối tượng cụ thể của công nghệ như sau [2, Đ.7]:
Bí quyết kỹ thuật là: Thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu,
sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng
cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ [2, Đ.3];
Kiến thức kỹ thuật: Là kiến thức về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương
án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản
vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;
Giải pháp ký thuật: Là giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ. Liên quan
đến khái niệm công nghệ, là khái niệm công nghệ cao (CNC).
Theo Luật CNC [3, Đ.3], CNC được hiểu là công nghệ có hàm lượng cao về NCKH
và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu KH&CN hiện đại; tạo ra sản phẩm có
chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò
quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành
sản xuất, dịch vụ hiện có.
a. Thị trường khoa học và công nghệ
Về khái niệm thị trường. Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt, thị trường được hiểu
là: “1. Lĩnh vực lưu thông hàng hóa, tổng thể nói chung những hoạt động mua bán; 2. Nơi
thường xuyên tiêu thụ hàng hóa” [27]. Như vậy, điều kiện tiên quyết để tồn tại thị trường là
phải có hàng hóa để mua bán, nếu không có hàng hóa thì không tồn tại thị trường. Về
nguyên tắc, thị trường bao gồm 04 yếu tố cơ bản: Có hàng hóa (có thể tồn tại ở dạng hữu
hình - công cụ, phương tiện hoặc ở dạng vô hình - tài sản trí tuệ); Người bán (bên cung
hàng hóa); Người mua (bên cầu hàng hóa); Tập hợp các quy định điều chỉnh hoạt động
mua, bán.
Theo quy định của Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng
Bộ KH&CN quy định quản lý chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020
thì khái niệm về Thị trường KH&CN được hiểu như sau: “Thị trường KH&CN được hiểu
là môi trường pháp lý, đầu tư và thương mại thúc đẩy quan hệ giao dịch, trao đổi, mua
11



bán các sản phẩm, dịch vụ KH&CN được vận hành có sự định hướng, điều tiết và hỗ trợ

của Nhà nước”.
Trong luận văn, khái niệm thị trường KH&CN được hiểu như quy định nêu trên của
Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trƣờng khoa học và công nghệ
Tương tự các loại thị trường khác, thị trường KH&CN có 5 yếu tố cơ bản để hình
thành bao gồm: Khung pháp lý cho các giao dịch trên thị trường; Bên mua; Bên bán; Hàng
hóa và cơ sở hình thành giá cả; Các hoạt động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và
người bán. Tuy nhiên, nội dung của các yếu tố này trong thị trường KH&CN có những đặc
điểm khác biệt so với các yếu tố tương đương trong các loại thị trường khác. Cụ thể:
1.1.2.1. Khung pháp lý cho các giao dịch trên thị trường
Các quy tắc liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa KH&CN, gồm: Pháp luật về
sở hữu trí tuệ (SHTT); Pháp luật về chuyển giao công nghệ (CGCN); Pháp luật về cạnh
tranh. Ngoài ra, còn một số văn bản QPPL (dưới luật) khác nhằm đảm bảo cho các giao
dịch thị trường KH&CN.
Pháp luật về SHTT: Pháp luật về SHTT hiện có 02 loại, đó là pháp luật quốc gia và
pháp luật quốc tế. Tại mỗi quốc gia đều có các quy định riêng về SHTT. Đối với pháp luật
quốc tế về SHTT, nguồn của chúng chủ yếu nằm trong các điều ước quốc tế đa biên hoặc
đa phương. Chẳng hạn, Hiệp định về liên quan đến quyền thương mại của quyền SHTT
(Hiệp định TRIPS), được ký kết năm 1994, có hiệu lực đối với tất cả các thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO); Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp, được ký
kết ngày 20/3/1883, hiện có 174 quốc gia là thành viên...
Về cơ bản pháp luật của các quốc gia, cũng như pháp luật quốc tế hiện đều bảo hộ
SHTT đối với hầu hết các sản phẩm KH&CN. Chẳng hạn, theo Hiệp định TRIPS các đối
tượng SHTT được bảo hộ gồm: Bản quyền (Copyright) đối với các tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học, bao gồm cả chương trình máy tính và cơ sở dữ liệu; Quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa bao hồm nhãn hiệu dịch vụ, chỉ dẫn địa lý bao gồm tên
gọi xuất xứ hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế và bố trí mạch tích hợp,
chống cạnh tranh bất chính, bí quyết kỹ thuật và bí quyết thương mại; Quyền liên quan đối

với quyền của người biểu diễn; Giống cây trồng.
12


Việc bảo hộ quyền SHTT có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của thị trường
KH&CN, như sau:
Thứ nhất, với việc được cấp văn bằng bảo hộ (patent) có thể là: Sáng chế; Giải pháp
hữu ích; Kiểu dáng công nghiệp. Như vậy, các cá nhân hay tập thể được cấp văn bằng bảo
hộ này họ có thể khẳng định được quyền về SHTT đối với sản phẩm của họ, không phải lo
đối phó với nguy cơ sản phẩm của mình bị người khác xâm phạm, nhờ đó họ có thể yên
tâm khai thác nó [11], hoặc là sản xuất, hoặc là chuyển nhượng, điều này sẽ làm tăng cung
hàng hóa KH&CN trên thị trường;
Thứ hai, muốn được cấp bằng sáng chế, hay giải pháp hữu ích công nghệ phải đồng
thời thỏa mãn các tiêu chuẩn về tính mới so với tình trạng kỹ thuật của thế giới, phải có
trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng trong thực tiễn nên người mua có thể yên tâm về
công nghệ, điều đó làm gia tăng cầu đối với công nghệ;
Thứ ba, với mỗi paten được cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp patent sẽ công bố các
thông tin về tình trạng pháp lý và bản chất kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích. Đây là
nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho thị trường KH&CN.
Pháp luật về cạnh tranh: Khi Nhà nước xác lập quyền SHTT thì cũng có nghĩa Nhà
nước xác lập vị thế độc quyền cho chủ sở hữu đối tượng SHTT trên thị trường KH&CN.
Điều này trong nhiều trường hợp có nguy cơ dẫn đến hành vi lạm dụng quyền SHTT để
chống cạnh tranh, gây tổn thất cho phúc lợi chung của xã hội. Do đó, cùng với việc thiết
lập quyền SHTT, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xây dựng và vận hành các quy định
của pháp luật về cạnh tranh.
Pháp luật về CGCN: CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một
phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ [2, Đ.3].
Vấn đề trung tâm của thị trường KH&CN là vấn đề chuyển giao sản phẩm KH&CN, trong
đó chủ yếu là các sản phẩm công nghệ. Vì tính chất phức tạp của hàng hóa KH&CN là đối
tượng SHTTcần thiết lập ra các quy tắc nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động

chuyển giao các sản phẩm KH&CN.
1.1.2.2. Bên mua
Tham gia vào thị trường có các chủ thể chính sau đây có nhu cầu lớn đối với sản
phẩm KH&CN:
13


Doanh nghiệp có nhu cầu về sản phẩm KH&CN chủ yếu liên quan đến hoạt động đối
mới, bao gồm cả hoạt động KH&CN. Đó là các hoạt động xuất phát từ động cơ lợi nhuận
và cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường của doanh nghiệp. Vì vậy, cầu về sản phẩm
KH&CN chủ yếu và trước hết là của các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh.
Cầu về sản phẩm KH&CN là cầu dẫn xuất của cầu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Khi xã
hội đòi hỏi những sản phẩm, dịch vụ mới thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đổi mới công nghệ
sản xuất, từ đó làm xuất hiện cầu về sản phẩm KH&CN.
Chính phủ là chủ thể có nhu cầu cao về sản phẩm KH&CN. Chính phủ cần các sản
phẩm KH&CN để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm cung cấp các hàng hóa
công cộng, chẳng hạn như hệ thống năng lượng, giao thông, quân sự... và kể cả trang bị cơ
sở vật chất cho các tổ chức KH&CN thuộc sở hữu nhà nước. Chính phủ cũng cần sản phẩm
KH&CN để phục vụ cho nhu cầu hoạt động và đổi mới của chính bộ máy nhà nước, đặc
biệt là việc xây dựng chính phủ điện tử.
Nông dân là chủ thể cần các sản phẩm KH&CN, đặc biệt là trong bối cảnh sản xuất
hàng hóa phục vụ nền kinh tế thị trường. Hiện nay, quỹ đất đai dành cho nông nghiệp ngày
càng thu hẹp, nhưng quy mô dân số và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng đã tạo
sức ép đối với năng suất và chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp. Điều đó đòi hỏi
người nông dân phải thường xuyên ứng dụng các tiến bộ của KH&CN vào hoạt động sản
xuất của mình.
Ngoài 03 nhóm chủ thể nêu trên, các cá nhân, tổ chức khác trong xã hội cũng là các
chủ thể có nhu cầu (tuy không thường xuyên) đối với sản phẩm KH&CN.
1.1.2.3. Bên bán
Người cung ứng các sản phẩm KH&CN về cơ bản gồm 02 nhóm sau: (i) Tổ chức

KH&CN; (ii) Cá nhân hoạt động KH&CN.
Tổ chức KH&CN: Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật KH&CN 2013 thì tổ chức
KH&CN là tổ chức có chức năng chủ yếu là NCKH, nghiên cứu triển khai và phát triển
công nghệ, hoạt động dịch vụ KH&CN, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy
định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật KH&CN 2013, tổ chức
KH&CN gồm có các hình thức sau: Tổ chức NCKH, tổ chức NCKH và phát triển công
nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm
14


nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ KH&CN
quy định; Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học; Tổ
chức dịch vụ KH&CN được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử
nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định. Cần lưu ý rằng, tổ chức
KH&CN có thể thuộc sở hữu của Nhà nước, hoặc thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân
khác bao gồm các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Cá nhân hoạt động KH&CN: Luật KH&CN 2013 tại khoản 12 Điều 3 xác định cá nhân
hoạt động KH&CN là người thực hiện hoạt động KH&CN (gồm hoạt động NCKH, nghiên cứu
và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ KH&CN, phát
huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển KH&CN). Cá nhân hoạt động
KH&CN có thể thuộc một trong các chức danh được quy định tại Điều 19 Luật KH&CN 2013.
Theo đó, có 02 loại chức danh, gồm: Chức danh NCKH; Chức danh công nghệ. Trong đó,
chức danh NCKH gồm: Trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên
cứu viên cao cấp. Chức danh công nghệ gồm: Kỹ thuật viên và tương đương, kỹ sư và tương
đương, kỹ sư chính và tương đương, kỹ sư cao cấp và tương đương.

Ngoài 02 nhóm chủ thể cơ bản trên, người cung sản phẩm KH&CN còn có các nhà
sáng chế độc lập. Cần lưu ý rằng, hiện nay trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nguồn cung
sản phẩm KH&CN không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà có thể xuất xứ từ rất nhiều
quốc gia khác nhau trên thế giới.

1.1.2.4. Hàng hóa và cơ sở hình thành giá cả
Hàng hóa KH&CN bao gồm: Sản phầm KH&CN; Dịch vụ KH&CN.
Sản phầm KH&CN là kết quả hoạt động của bộ óc con người thu được qua quá trình
nghiên cứu, sáng tạo KH&CN và có một giá trị sử dụng nhất định. Sản phẩm KH&CN
được thể hiện dưới dạng các đối tượng sở hữu trí tuệ (SHTT). Theo quy định tại Điều 3
Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì đối tượng SHTT gồm: Đối tượng quyền
tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến
quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao
gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh
doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý; Đối tượng quyền đối với giống cây
15


trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Ngoài 03 nhóm đối tượng nêu trên, theo
quy định tại khoản 5 Điều 64 Luật KH&CN 2013 thì máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư
cũng được xem là hàng hóa KH&CN. Ngoài ra, theo quy định của Luật CGCN 2006 tại
Điều 7 thì Bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng
phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ
thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý
hoá sản xuất, đổi mới công nghệ cũng được xem là hàng hóa KH&CN.
Dịch vụ KH&CN theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật KH&CN 2013 là hoạt động
phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động
liên quan đến SHTT, CGCN, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin,
tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội. Như vậy, về cơ bản có những loại dịch vụ KH&CN sau: Các dịch
vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và giám định kỹ thuật; Dịch vụ môi giới và cung cấp
thông tin về thị trường KH&CN; Dịch vụ kỹ thuật và tư vấn kỹ thuật; Dịch vụ về SHTT và
tư vấn pháp luật về mua bán sản phẩm KH&CN trên thị trường.

Qua nghiên cứu cho thấy hàng hóa KH&CN có nhiều đặc điểm khác với các hàng hóa
thông thường khác, điều đó được thể hiện qua một số đặc trưng sau:
Thứ nhất, nhiều hàng hóa KH&CN là những sản phẩm vô hình, chúng chỉ được vật
hóa khi con người sử dụng chúng.
Thứ hai, nhiều loại hàng hóa KH&CN mang tính chất của hàng hóa công cộng. Đó
chính là tính không cạnh tranh trong tiêu dùng. Một sản phẩm KH&CN khi được sáng tạo
ra có thể cùng một lúc được nhiều người sử dụng mà không hề làm tăng thêm chi phí.
Thậm chí, một số sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin như internet càng có nhiều
người sử dụng thì giá trị của chúng càng tăng, trong khi chi phí hầu như không tăng thêm.
Do đó, xét trên góc độ kinh tế, giá bán của các sản phẩm KH&CN phải ở mức rất thấp
(ngoại trừ các thiết bị, máy móc kèm theo). Ngoài ra, sản phẩm KH&CN có thể bị bắt
chước, bởi khi nó đã bộc lộ ra ngoài xã hội thì người đã sáng tạo ra chúng rất khó trong
việc ngăn cản người khác tiêu dùng chúng. Vì vậy, người đáng sáng tạo có thể bị thiệt hại

16


rất lớn cho những chi phí vật chất và kể cả trí tuệ mà mình đã bỏ ra. Đặc trưng này nếu
không được điều chỉnh sẽ kìm hãm động lực sáng tạo và không đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ ba, xét về mặt giá trị, rất khó để có thể định giá cụ thể cho các sản phẩm
KH&CN. Có điều này là vì: Chi phí để tạo ra sản phẩm đầu tiên là chi phí cá biệt và rất
lớn, để tạo ra sản phẩm KH&CN đòi hỏi phải là loại lao động sáng tạo, loại lao động này
có đặc thù riêng với công cụ lao động là bộ não của con người mà giá trị của nó hiện vẫn
chưa được xác định rõ; Để tạo ra các sản phẩm KH&CN, người sáng tạo phải dựa trên một
nền tảng vật chất xã hội đã được xây dựng từ trước đó và kế thừa hệ thống tri thức mà con
người đã tích lũy được qua bao thế hệ.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, đồng thời khuyến khích các chủ thể tham gia sáng
tạo các sản phẩm KH&CN, trong phạm vi các quốc gia, cũng như trên thế giới đã thiết lập
quyền SHTT cho sản phầm KH&CN trong một khoảng thời gian nhất. Trong thời gian
được bảo hộ, người đã sáng tạo ra sản phẩm KH&CN có thể thu hồi được chi phí đã tạo ra

sản phẩm và lợi nhuận từ việc khai thác quyền sở hữu của mình do vị trí độc quyền về sản
phẩm trên thị trường.
Thứ tư, giá cả của sản phẩm KH&CN phụ thuộc rất lớn vào các giai đoạn cụ thể trong
vòng đời sản phẩm. Tại các giai đoạn cụ thể trong vòng đời sản phẩm, điều kiện khai thác
thương mại và giá cả của nó rất khác nhau. Thông thường vòng đời buôn bán quốc tế của
sản phẩm KH&CN trải qua 04 giai đoạn sau: Giai đoạn sáng tạo và phát triển sản phẩm
KH&CN ở nước phát minh ra nó. Đây được gọi là công nghệ nguồn và chỉ những nước có
điều kiện về vốn, trình độ KH&CN cao mới có thể nghiên cứu, phát minh, sáng chế được.
Sau khi tạo ra sản phẩm, nước này sẽ bắt đầu xuất khẩu. Vì giai đoạn này sản phẩm vẫn
đang được bảo hỗ SHTT và đây là công nghệ hoàn tới mới (công nghệ nguồn) nên giá của
sản phẩm thường rất cao; Trên thế giới thường chỉ những nước có tiềm lực KH&CN mạnh
mới có thể nhập khẩu công nghệ nguồn và sau một thời gian những nước này sẽ giảm nhập
khẩu từ nước có công nghệ nguồn vì họ đã bắt đầu làm chủ được công nghệ nguồn và sáng
tạo ra công nghệ của riêng mình. Vào thời điểm này một số quốc gia có tiềm lực KH&CN
trung bình có thể bắt đầu nhập khẩu sản phẩm KH&CN; Các nước nhập khẩu công nghệ
ban đầu giờ đây bắt đầu xuất khẩu chính công nghệ của mình (công nghệ thế hệ 2) và giá
của công nghệ này đã giảm đi rất nhiều so với công nghệ nguồn; Một số quốc gia bắt đầu
17


×