Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại tại thành phố viêng chăn cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.44 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CHANCHOUNY VONGSA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ
VIÊNG CHĂN - CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CHANCHOUNY VONGSA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ
VIÊNG CHĂN - CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH:

MÃ SỐ:

QUẢN LÝ CÔNG
8340403

Người hướng dẫn khoa học: GVCC, TS Đào Đăng Kiên


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.

Người viết luận văn

CHANCHOUNY VONGSA


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo và cán
bộ của Học viện Hành chính quốc gia, đã rất nhiệt tình giảng dạy truyền thụ
những kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình

học tập và nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam.
Tác giả đặc biệt cảm ơn GVCC, TS Đào Đăng Kiên đã hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành Luận văn này. Em chân thành cảm ởn các
bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã cung cấp số liệu, cách tiếp cận và tiến
hành hoàn thành Luận văn.
HỌC VIÊN

CHANCHOUNY VONGSA


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................10
7. Kết cấu của luận văn................................................................................10
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI

VỚINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................11
1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại...................11
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại...................................................11
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại........................................... 12
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại..................................................16
1.2. Quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại.................................18
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước...........................................................18

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại...........21
1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với ngân hàng
thương mại...................................................................................................28
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan (PEST)................................................. 28
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan..................................................................30
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 33
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN, CHDCND LÀOGIAI
ĐOẠN 2015 - 2018.........................................................................................34


2.1. Tình hình quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại tại thành
phố Viêng Chăn, CHDCND Lào..................................................................34
2.1.1. Xây dựng thể chế, chính sách về ngân hàng thương mại...............34
2.1.2. Tổ chức bộ máy trong hệ thống ngân hàng.....................................40
2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực ngành ngân hàng.................................44
2.1.4. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại....................................49
2.1.5. Thanh tra, giám sát ngân hàng các ngân hàng thương mại.............56
2.2. Đánh giá chung..................................................................................... 59
2.2.1. Những kết quả đạt được..................................................................59
2.2.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các ngân hàng
thương mại................................................................................................64
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với
các ngân hàng thương mại........................................................................ 72
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 74
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO................................................. 76
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước............................................................76
3.2. Phương hướng quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại ở thành

phố Viêng Chăn, CHDCND Lào..................................................................76
3.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại
ở thành phố Viêng Chăn, CHDCND Lào.....................................................78
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật để tạo hành lang pháp lý cho NHTM
hoạt động.................................................................................................. 78
3.3.2. Hoàn thiện bộ máy QLNN đối với NHTM.....................................79
3.3.3. Tăng cường năng lực quản trị điều hành........................................ 80


3.3.4. Tăng cường năng lực cho đội ngũ công chức QLNN đối với NHTM
81
3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động NHTM . 84

Tiểu kết chương 3........................................................................................ 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................87
1. Kết luận....................................................................................................87
2. Kiến nghị..................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
C
H
D
C
N
D
N
H
T

M
N
H

Cộng hòa
dân chủ
nhân dân

Ngân hàng
thương mại
N
g
â
n
h
à
n
g

Q
L
N
N

C
S
T
T

N

H
T
W

X
H
C
N

N
H
N
N

T
C
T
D

K
T
T
T

V
B
Q
P
P
L



HĐQT

Quản lý nhà nước
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng nhà nước
Kinh tế thị trường
Chính sách tiền tệ
Xã hội chủ nghĩa
Tổ chức tín dụng
Văn bản quy phạm
pháp luật
Hội đồng quản trị

NHTMCP

Ngân hàng thương mại
cổ phần

TTGSNH

Thanh tra, giám sát
ngân hàng

NHTMNN
DNNN
BĐH

Ngân hàng thuwong

mại nhà nước
Doanh nghiệp nhà
nước
Ban điều hành


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức của bộ máy Ngân hàng nhà nước Lào
Bảng 2.2: Nợ quá hạn của khoản vay của NHTM Viêng Chăn......................
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ N và K qua các năm 2016, 2017, 2018..............................
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ củaNHTM Viêng Chăn........................................
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ dư nợ qua các năm 2016, 2017, 2018................................
Biểu đồ 2.4: Diễn biến dư nợ NHTM Viêng Chăn – Lào...............................
Bảng 2.4: Diễn biến dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng.....................
Biểu đồ 2.5: Diễn biến dư nợ phân theo đối tượng khách hàng qua các năm
2016, 2017, 2018.............................................................................................52
Biểu đồ 2.6: Tình hình huy động vốn NHTM Viêng Chăn qua các năm 2016,
2017, 2018......................................................................................................53


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang bước vào giai đoạn quan trọng với việc
thực hiện các cam kết quốc tế, có ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngân hàng có vị trí, vai trò quan trọng trong
nền kinh tế hiện đại, là công cụ hữu hiệu của Chính phủ để điều tiết nền kinh
tế, nhất là trong bối cảnh Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào đang
tiến hành cải cách, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ hệ thống ngân hàng nhà nước một cấp, chuyển sang ngân hàng hai
cấp : Ngân hàng nhà nước và ngân hàng chuyên doanh, các hệ thống tín dụng

khác. Hệ thống NHTM đã phát triển đa dạng về mô hình tổ chức, loại hình sở
hứu, đa dạng nghiệp vụ. Hệ thống chuyên làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ,
huy động vốn, cho vay, cung ứng dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị, công nghệ ngân hàng ngày càng được nâng cấp. Đồng
thời, trình độ đội ngũ nhân viên NH ngày càng nâng lên, có tính chuyên
nghiệp hơn ... giúp việc xử lý, tác nghiệp được chính xác.
Viêng Chăn là thủ đô của CHDCND Lào, là trung tâm kinh tế - chính
trị, văn hóa - xã hội, nơi tập trung nhiều NHTM.Những năm qua, sự quản lý
của nhà nước đối với các tổ chức tài chính nói chung và các NHTM nói riêng
đã thu được nhiều kết quả, hạn chế được sự thất thoát dòng tiền ra nước ngoài,
kích thích hoạt động tín dụng trong nước, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân về vốn để khởi nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh… Tuy nhiên, sự
quản lý của nhà nước đối với các NHTM trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn,
nước CHDCND Lào vẫn còn nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh tiền tệ, cản trở sự phát triển của nền kinh tế.

1


Tuy nhiên, Hệ thống NHTM tại Viêng Chăn vẫn còn yếu về nhiều mặt.
Điều này thể hiện ở những góc độ như:
Thứ nhất, Chất lượng hoạt động tín dụng còn thấp . Hầu hết các NHTM
đều có mức dư nợ không sinh lời lớn hơn giới hạn cho phép từ 1,5 đến 2,5
lần. Bên cạnh đó, các NHTM thường có cơ cấu tín dụng bất hợp lý, trình độ
quản lý, giám sát thấp. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn hạn chế. Sản
phẩm dịch vụ ngân hàng mặc dù ngày càng được cải tiến nhưng so với khu
vực và thế giới thì sản phẩm dịch vụ của NH vẫn còn nghèo nàn, đơn điệu,
chất lượng dịch vụ thấp. Sự liên kết giữa các ngân hàng thiếu chặt chẽ, đôi khi
vì cạnh tranh, vì lợi ích cục bộ làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của hệ
thống NHTM. Thứ hai, Tiềm lực vốn còn nhỏ bé. Phần lớn các NHTM Việt

Nam đều có vốn tự có thấp nếu đem so sánh với vốn tự có của các ngân hàng
trong khu vực. Mức vốn tự có thấp là nguyên nhân làm sức mạnh tài chính
suy giảm và khả năng chống đỡ rủi ro trong kinh doanh yếu. Mức độ phát
triển công nghệ của các NHTM tại Viêng Chăn chưa đồng đều. Nhiều ngân
hàng đã áp dụng công nghệ hàng đầu thế giới nhưng còn nhiều ngân hàng vẫn
áp dụng trình độ công nghệ ở mức thấp, điều này gây khó khăn cho các ngân
hàng trong việc phối kết hợp việc triển khai các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi có
sự liên kết cao như kết nối sử dụng thẻ giữa các ngân hàng, kinh doanh ngoại
tệ, đại lý bao thanh toán. Thứ ba, Trình độ quản trị ngân hàng còn bất cập.
Trình độ quản trị của các NHTM tại Viêng Chăn còn nhiều hạn chế, thiếu tính
chuyên nghiệp. Hầu hết các nhà quản trị ngân hàng của Viêng Chăn chưa
được đào tạo nghề quản trị ngân hàng một cách bài bản
Để quản lý nhà nước (QLNN) đối với các NHTM ngày càng hiệu quả
hơn, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại tại
thành phố Viêng Chăn –Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận
văn thạc sĩ quản lý công.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài về ngân hàng, đã có nhiều công trình nghiên cứu
với nhiều cách tiếp cận và khai thác khác nhau. Ở mỗi quốc gia đều có nghiên
cứu và đưa ra những quy định để quản lý ngân hàng:
Thứ nhất, Về giáo trình và sách chuyên khảo
Phan Thị Cúc 2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Giao
thông vận tải, H, 2011. Giáo trình Ngân hàng thương mại trình bày các nội
dung chính: tổng quan về ngân hàng thương mại, những vấn đề chung trong
cho vay, tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh, tín dụng trung - dài hạn để
tài trợ cho đầu tư, hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam. Đây

là tài liệu tham khảo dành cho sinh viên ngành Tài chính - Ngân hàng. Giáo
trình chưa đề cập đến QLNN đối với hệ thống NHTM
Mai Văn Bưu (2011), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
NXB Đại học kinh tế quốc dân, H. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại do TS.Mai Văn Bạn làm chủ biên gồm 6 chương, được biên soạn trong
mối liên hệ với các môn học thuộc ngành tài chính ngân hàng, thể hiện đầy đủ
những nghiệp vụ cơ bản của NHTM. Giáo trình hữu ích khi nghiên cứu cơ
bản về nghiệp vụ NHTM, nhưng hàm lượng và tính quản công chưa cao, chưa
được đề cập một cách cơ bản
Nguyễn Lương (2010), Giáo trình Tái cấu trúc ngân hàng thương mại
theo chuẩn Basell II. NXB Đại học kinh tế - DDHQG Hà Nội. Basel là “sản
phẩm” của Ủy ban giám sát các Ngân hàng (The Basel Committee on
Banking Supervisions - BCBS) với mục tiêu chuẩn hóa các quy định về an
toàn vốn - CAR trong hoạt động ngân hàng. Năm 2006, Basel II được ban
hành với các chuẩn mực được điều chỉnh sát hơn với thị trường và đảm bảo
tính ổn định trong hoạt động của toàn hệ thống.Việc triển khai Basel giúp
chuẩn hóa, cải thiện và lành mạnh hóa lĩnh vực ngân hàng thông qua việc áp

3


dụng các chuẩn mực toàn cầu. Basel được xây dựng trên nguyên tắc cơ bản
nhằm đảm bảo các ngân hàng duy trì đủ nguồn vốn bù đắp cho các khoản lỗ
có thể phát sinh từ những rủi ro mà ngân hàng đang nắm giữ. Basel II phương pháp tiêu chuẩn được chuẩn hóa và được xem là bước đầu tiến tới
phương pháp đánh giá theo độ nhạy cảm rủi ro.
Thứ hai, Về đề tài khoa học
Lê Đình Thu làm chủ nhiệm Đề tài khoa học (2014): "Nhu cầu nhân
lực của ngành ngân hàng Việt Nam thời điểm đầu thế kỷ XXI". Đề tài chủ yếu
luận bàn về nhu cầu nhân lực ngân hàng nói chung, nhất là nhu cầu về năng
lục điều hành và quản trị rủi ro trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Tuy

nhiên, khoảng trống kẽ hở của đề tài chưa chưa sâu, chưa nhiều về nhu cầu
nhân lục quản trị nhà nước và quản trị NHTM, cần làm rõ rõ hơn nhu cầu đối
với nhân lực quản trị nhà nước đối với ngân hàng nói chung và NHTM nói
riêng
Phạm Thanh Bình Đề tài khoa học (2018) : "Giải pháp đáp ứng nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng Việt Nam thời điểm đầu thế kỷ
XXI". Đề tài nghiên cứu làm rõ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực ngân hàng
Việt nam, phân tích thực trạng và đưa ra các hạn chế và nguyên nhân nhân lực
ngân hàng trong thời kỳ trước thế kỷ XXI. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp
phát triển nguôn nhân lực có tính khả thi và có tính thực tiễn cao. Nhưng đề
tài nghiên cứu ở tầm vĩ mô, thời gian mghiên cứu mang tính định hướng, dự
báo dài khó có thể chính xác và chưa phù hợp với điều kiện, phạm vi nghiên
cứu luận văn quản lý công của tác giả
Vũ Thị Liên Đề tài khoa học 2015) "Những vấn đề cơ bản về đổi mới
công tác quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với hoạt động ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường" do Vũ Thị Liên làm chủ nhiệm. Đề tài đã

4


khái quát hóa những vấn đề về quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học. Phạm
vị nghiên cứu rộng mang tầm vĩ mô, Có tính gợi mở cao trong nghiên cúu
Thứ ba, Về luận án và luận văn
Ngô Thị Liên Hương (2011), Đa dạng hóa dịch vụ tại ngân hàng
thương mại Việt Nam. Luận án tiến sỹ. Đại học Kinh tế Quốc dân, HN. Luận
án đã đề xuất một hệ thống mới các chỉ tiêu để đánh giá mức độ thực hiện đa
dạng hoá dịch vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm: (1) Chỉ
tiêu định lượng như số lượng dịch vụ và kênh phân phối, thị phần và số lượng
khách hàng, lợi nhuận, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi tiền vay gia tăng hàng năm, an
toàn trong hoạt động Ngân hàng; (2) Chỉ tiêu định tính như tính toàn diện về

dịch vụ kết hợp với các tiện ích gia tăng, khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Luận án cũng tập trung làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến việc đa dạng hoá
dịch vụ tại ngân hàng thương mại bao gồm: (1) Các nhân tố bên ngoài như
môi trường kinh tế, phát luật, văn hóa xã hội, công nghệ, các đối thủ cạnh
tranh, nhu cầu của khách hàng, rào cản tham gia vào ngành; (2) Các yếu tố
chủ quan của ngân hàng thương mại như quy mô và năng lực tài chính, mô
hình hoạt động, uy tín và thương hiệu, sự thay đổi trong việc cung cấp dịch
vụ. Luận án có hữu ích và định hướng cho nghiên cứu của tác giả về những
nhân tố tác động, các chỉ tiêu định lượng và định tính về dịch vụ. Tuy nhiên,
cần làm rõ hơn các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với NHTM của một thủ
đô
Nguyễn Thị Thu Đông (2011), Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Luận án Tiến sỹ. ĐHKTQD, HN. Từ lý luận chung về tín dụng ngân hàng,
luận án đã đưa ra quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng và xây dựng hệ
thống một số nhóm chỉ tiêu để phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng trong
quá trình hội nhập. Một số nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngân

5


hàng thương mại (ngân hàng thương mại) thể hiện trên các mặt cụ thể sau :
(1)

Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế; (2) Phương diện lợi ích chủ sở

hữu ngân hàng thương mại; (3) Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại;
(4) Mức độ an toàn hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại; (5)
Năng lực quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Đây là, luận
án hữu ích cho các nhà quản trị NHTM về năng lực tài chính và độ an toàn

hoạt động tín dụng. Nếu luận bàn sâu hơn về năng lục quản trị nhà nước đối
với NHTM nói chung và quản trị NHTM nói riêng thì giá trị và hàm lượng
khoa học cũng như thực tiễn của luận án sẽ cao hơn
Nguyễn Chí Thành (2002), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
nguồn nhân lực ngân hàng nhà nước, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Ngân
hàng,Hà Nội. Luận văn bàn luận chủ yếu về giải pháp nâng cao hiệu quả quản
trị nguồn nhân lực, các khái niệm, các giải pháp có tính khả thi cao. Hạn chế
của luận văn chưa đưa ra được các tiêu chí để nâng cao hiệu quả quản trị và
đối tương nâng cao năng lực chỉ bàn đến công chức của NHNN mà không bàn
đến nhân lực trong hệ thống NHTM
Ouanlasy Manivanh (2015),Chất lượng công chức ngân hàng nhà
nước, nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào”, Luận văn cao học quản lý công
tại Học viện Hành chính quốc gia. Đây là, luân văn cao học quản lý công, do
đó nội hàm khoa học về quản lý công được thể hiện rất cao, rất hữu ích cho
tác giả nghiên cứu luận văn của mình. Tuy nhiên, luận văn đã công bố chỉ bàn
về công chức NHNH và trên phạm vi không gian rộng mang tính quốc gia
nước CHDCND Lào. Do đó, hạn chế hữu ích đối với luận văn tôi đang nghiên
cứu
Thứ tư,Về các công trình công bố trên các tạp chí và kỷ yêu khoa học
Nguyễn Hương Giang (2010), “Sự độc lập của Ngân hàng Trung ương
và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 23. Bài báo

6


có tinh cập nhật cao, luận bàn về chính sách của NHNN có tính phù hợp một
phần trong nghiên cứu luận văn của tôi. Tuy nhiên, sự khác biệt về không gian
quốc gia Việt Nam và Lào, cần được hệ thống cho phù hợp hơn
Phạm Hoài Bắc (2010) “Quan điểm và giải pháp đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cho ngành ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số

24.

Công trình công bố này có ý nghĩa khoa học cao, chỉ ra những định hướng

và giải pháp hữu ích cho nghiên cứu của tôi. Hạn chế, tác giả chỉ luận bàn về
đào tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng Việt nam nói chung
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Tăng cường sự gắn kết giữa
đào tạo nguồn nhân lực và hoạt động của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam,
(Kỷ yếu hội thảo),Nxb Thống kê, Hà Nội. Tài liệu hội thảo rất hữu ích, gợi
mở hướng nghiên cứu trên phạm vi đa dạng và phong phú, nhưng hạn chế của
hội thảo chỉ bàn về về gắn kết đào tạo nguồn nhân lực
Nội dung của các công trình, giáo trình, đề tài, luận án và luận văn,bài
viết, nêu trên có tính khoa học và thực tiễn, tính cập nhật và thời sự cao, đề
xuất nhiều giải pháp có tính thực tiễn và khả thi.Những vấn đề bất cập của hệ
thống ngân hàng Nhà nước vẫn được coi là xuất phát từ lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng mà chưa chú ý đến Ngân hàng nhà nước với tư cách là ngân hàng
trung ương của đất nước có chức năng ngân hàng của các ngân hàng, chịu
trách nhiệm ổn định đồng tiền và gián tiếp ổn định hệ thống. Những vấn đề
bất cập nêu trên đã gợi mở cho nhiều công trình nghiên cứu sau này.
Như vậy, có khá nhiều công trình, đề tài nghiên cứu phong phú và đa
dạng về ngân hàng, nhưng chủ yếu tìm hiểu về nguồn nhân lực của ngân
hàng, gần như chưa có công trình nào nghiên cứu về QLNN đối với các
NHTM, nếu có thì đó là sự quản trị của nội bộ ngân hàng, không phải là quản
lý của nhà nước, tức là chưa đề cập đến sự QLNN đối với các ngân hàng nói

7


chung, trong đó có NHTM nói riêng. Đây là một khoảng trống cần tìm hiểu,
nghiên cứu.

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước đối với NHTM tại Viêng Chăn, CHDCND Lào
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nói trên, đề tài triển khai thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể sau:
Thứ nhất, Khái quát hóa cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với
NHTM
Thứ hai, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với
NHTM tại Viêng Chăn, nước CHDCND Lào, làm rõ mặt mạnh, mặt hạn chế
và tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba, Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
NHTM tại Viêng Chăn, nước CHDCND Lào trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Quản lý Nhà nước đối với NHTM;
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác ngân hàng thương mại ở
Viêng Chăn trong bối cảnh đổi mới và hội nhập sâu rộng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Tại Viêng Chăn, nước CHDCND Lào

-


Về thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến

năm 2018 và định hướng cho những năm tiếp theo.
- Về nội dung :

8


Thứ nhất, Quản lý nhà nước đối với NHTM, là lĩnh vực có nội dung
rộng và phức tạp. Vì thời gian và dung lượng có hạn chế, luận văn chỉ tập
trung vào các nội dung quản lý nhà nước đối với NHTM tại Viêng Chăn, nước
CHDCND Lào
Thứ hai, Có rất nhiều chủ thể tham gia Quản lý Nhà nước đối với
NHTM. Luận văn tập trung vào nghiên cứu các chủ thể như sau : Chính phủ,
Ngân hàng nhà nước, Bộ Tài chính, Chính quyền thủ đô Viêng Chăn, nước
CHDCND Lào
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này, luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như sau
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử triết học Mác-Lênin, Tư tưởng Caysonphomvihan
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các nguồn khác
nhau. Phương pháp này được sử dụng khi nghiên cứu : (1) Tình hình nghiên
cứu đề tài (2) Chương 1 của luận văn và (3) chương 2 của luận văn.
-

Phương pháp tổng hợp, phân tích : Phân tích tổng hợp, phân tính được


sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích qui định của của pháp luật về NHTM,
của các chủ thể các Bộ/ngành và thủ đô Viêng Chăn CHDCND Lào.
-

Phương pháp thống kê : Phương pháp này được sử dụng trong việc

thống kê các số liệu, những vấn đề có liên quan đến thực trạng quản lý nhà
nước đối với NHTM tại Viêng Chăn, nước CHDCND Lào.
-

Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến góp ý từ các chuyên gia đầu

ngành về ngân hàng, về quản lý nhà nước đối với Ngân hàng thương mại

9


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Sau khi hoàn thành, luận văn dự kiến sẽ có những đóng góp như sau :
Thứ nhất, Luận văn khái quát hóa cơ sở khoa của Quản lý nhà nước đối
với NHTM. Qua đó, luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho nhưng
ai quan tâm đến vấn đề Quản lý nhà nước đối với NHTM
Thứ hai, Luận văn khuyến nghị một số giải pháp có tính khả thi cho các
nhà quản lý đối với vấn đề hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với đối với
NHTM
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học củaquản lý nhà nước đối với ngân hàng
thương mại

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại
tại thành phố Viêng Chăn, nước CHDCND Lào giai đoạn 2015 - 2018
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiệnquản lý nhà nước đối
với ngân hàng thương mạitại thành phố Viêng Chăn, nước CHDCND Lào,
tầm nhìn đến năm 2030.

10


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚINGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Trước khi tìm hiểu về ngân hàng thương mại, chúng ta cũng cần có
những hiểu biết cơ bản cũng như là khái niệm, đặc trưng của ngân hàng nói
chung. Theo cách hiểu chung nhất thì ngân hàng chính là một tổ chức tài
chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi và định kênh những tiền gửi
đó vào các hoạt động cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thị trường
vốn. Qua đó, Ngân hàng là nơi kết nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và
khách hàng có thặng dư vốn. Do ảnh hưởng của chúng trong hệ thống tài
chính và nền kinh tế, các ngân hàng bị quy định tại hầu hết các nước. Hầu hết
các ngân hàng hoạt động theo một hệ thống được gọi là hoạt động ngân hàng
dự trữ phân đoạn mà họ chỉ nắm giữ một dự trữ nhỏ của các khoản tiền gửi và
cho vay phần còn lại để kiếm lời. Điều này nói chung là tùy thuộc vào các yêu
cầu vốn tối thiểu được dựa trên một bộ tiêu chuẩn quốc tế về vốn.
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm NHTM. Các
cách hiểu khác nhau là do cách tiếp cận khác nhau và đứng trên các góc độ
khác nhau. Có ý kiến cho rằng ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền

tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng và ngân hàng hoặc ngược lại. Các hoạt
động trong ngân hàng như: huy động nguồn vốn, cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
Cũng có ý kiến lại cho rằng NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ

11


cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Điều này
cho thấy dù tiếp cận ở góc độ nào đi chăng nữa hoặc nhìn nhận dưới bất cứ
hình thức nào thì ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài các lĩnh vực
trên. Có thể thấy rằng ngân hàng thương mại chính là một đơn vị, một tổ chức
tín dụng trung gian giữa tổ chức cung ứng dịch vụ về tiền tệ, tài chính tới các
cá nhân, tổ chức có nhu cầu.
Chính vì có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, cho nên chúng ta cần dựa
trên tiêu chí và căn cứ cơ bản, đó chính là căn cứ pháp lý. Theo luật các tổ
chức tín dụng ở Việt Nam thì: Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật[29].
Ở Lào hệ thống ngân hàng đang trong giai đoạn hình thành ổn định và
phát triển theo hướng tiệm cận với khu vực và thế giới. Do có chung quan
điểm phát triển với Việt Nam tuy nhiên hệ thống ngân hàng ở Lào có những
nét đặc thù riêng. Nhìn chung khái niệm về ngân hàng thương mại có nét
tương đồng, theo đó Ngân hàng thương mại chính là tổ chức thực hiện các
công việc liên quan đến tín dụng, tiền tệ và các hoạt động kinh doanh khác
như vay, cho vạy, huy động vốn,…. Mang mục tiêu lợi nhuận theo quy định
của pháp luật nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại

Có thể khái quát các chức nang chủ yếu của NHTM như sau :
Thứ nhất, Trung gian tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn
và người có nhu cầu về vốn.

12


Hình số 1.1. Chức năng của ngân hàng thương mại
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp
tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng
vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi
vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân
hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch
vụ thanh toán tiện lợi. Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn
để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực,
thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng
môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành


13


×