VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ HẢI YẾN
VŨ THỊ HẢI YẾN
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG
VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ
THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA IX ĐỢT 2 NĂM 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ HẢI YẾN
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ
CHUNG VỢ CHỒNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ
THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG QUỲNH HOA
HÀ NỘI, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được ghi rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên thực hiện
Vũ Thị Hải Yến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 8
7. Cơ cấu của luận văn ................................................................................ 8
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
KHI LY HÔN ........................................................................................... 9
1.1. Khái quát về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn........................ 9
1.1.1. Khái niệm về tài sản đầu tư chung của vợ chồng ................................. 9
1.1.2. Chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ............................ 12
1.1.3. Căn cu ................................................Error! Bookmark not defined.
1.2. Cơ sở và căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của
vợ chồng khi ly hôn ......................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn ...........................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Nguyên tắc chia tài sản đầu tư chung................................................ 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung
của vợ chồng khi ly hôn ................................Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Điều kiện về pháp lý ............................Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Điều kiện về con người ........................Error! Bookmark not defined.
1.4. Khái quát về pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của
vợ chồng ......................................................Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp chi tài sản đầu tư chung của
vợ chồng khi ly hôn ......................................Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Nội dung pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của
vợ chồng khi ly hôn ......................................Error! Bookmark not defined.
Chương 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN
ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TƯ THỰC TIỄN
XÉT XỬ SƠ THẨM TẠI TOÀN ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM
........................................................................Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội .....Error!
Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng về giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn ...........................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng về nội dung về giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hôn ......................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân cấp
huyện ...........................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định về thẩm quyền áp dụng pháp luật trong
giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án
nhân dân cấp huyện ......................................Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu
tư chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân cấp huyện ........Error!
Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá về giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng
khi ly hôn .....................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Kết đạt được........................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...Error! Bookmark not defined.
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN........ Error!
Bookmark not defined.
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ...... Error! Bookmark not
defined.
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hôn ......................Error! Bookmark not defined.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung
của vợ chồng khi ly hôn ................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .....................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ tắt
BLDS
Bộ luật dân sự
CTSC
Chia tài sản chung
HN&GĐ
Hôn nhân và gia đình
TSĐTC
Tài sản đầu tư chung
TAND
Tòa án nhân dân
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Thể hiện cơ cấu tổ chức ngành tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành
phố Hà Nội ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2. Số lượng hội thẩm nhân dân tòa án huyện Gia Lâm giai đoạn 2016 –
2019 ................................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.1. Số lượng thẩm phán, thư ký, người lao động thuộc tòa án nhân dân huyện
Gia Lâm, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019. Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.1. Số lượng thẩm phán, thư ký, người lao động thuộc tòa án nhân dân
huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016 - 2019Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.2: Số liệu hội thẩm nhân dân từ 2016 – 2019 của tand huyện Gia Lâm,
Thành phố Hà Nội ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Số vụ án thụ lý, giải quyết về tội vi phạm quy định về chia tài sản vợ
chồng khi ly hôn của TAND huyện Gia Lâm từ năm 2015 – 2019 ....................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Tình hình áp dụng pháp luật về xét xử tranh chấp tài sản đầu tư chung của
vợ chồng khi ly hôn của TAND huyện Gia Lâm từ năm 2015 – 2019...............Error!
Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng giúp xã hội phát triển. Để xây dựng
gia đình thì cơ sở cốt lõi là hôn nhân, hai người đến với nhau bằng tình yêu và cùng
xây dựng một mái ấm, tạo nên gia đình hạnh phúc. Để xây dựng gia đình tốt thì phải
dựa trên nền tảng hôn nhân bền vững, nên ngoài việc hình thành trên cơ sở tự nguyện,
bình đẳng, tiến bộ thì việc tạo lập tài sản của vợ chồng là một trong những điều kiện
để duy trì cuộc sống gia đình. Vì vậy, nhà làm luật đã xây dựng quy định về tài sản
của vợ chồng là một trong những chế định cơ bản, quan trọng nhất của pháp luật hôn
nhân và gia đình. Pháp luật về tài sản của vợ chồng đã khẳng định quyền sở hữu của
vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng, quy định các nguyên tắc cơ bảnkhi giải
quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng. Quan hệ sở hữu đối với tài sản vợ chồng là
quan hệ tài sản gắn liền với nhân thân, tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, không có tính
đền bù ngang giá, khó xác định công sức cụ thể của các bên, nên khi xảy ra tranh
chấp thì việc phân chia tài sản của vợ chồng là vấn đề rất khó khăn, phức tạp, đặc biệt
đối với tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi xảy ra tranh chấp rất khó giải quyết.
Hiện nay, cùng với xu thế phát triển của xã hội thì số vụ án ly hôn mà có tranh chấp
về tài sản ngày càng nhiều, giá trị tranh chấp ngày càng lớn hơn. Trong đó, giá trị tài
sản và hình thức tài sản là một vấn đề khó để có thể giải quyết công bằng giữa hai
bên. Việc giải quyết ly hôn và hậu quả của nó luôn mang đến những hệ lụy nhất định.
Vấn đề được các bên quan tâm và thường xuyên xảy ra tranh chấp ly hôn chính là
giải quyết quyền lợi tài sản của vợ chồng và giành quyền nuôi con.
Chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm quy định về căn cứ xác lập tài sản
chung, tài sản riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại
tài sản chung; các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng... Chế định về tài sản
chung của vợ chồng trong Luật Hôn nhân và Gia đình ra đời từ rất sớm và được sửa
đổi, bổ sung nhiều lần cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội.
1
Kế thừa và phát triển các quy định về tài sản của vợ chồng trong các đạo luật
trước đây, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật dân sự năm 2015 đã quy
định chế độ tài sản của vợ chông có nhiều điểm mới so với luật trước đó. Thực hiện
và áp dụng quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng trong những năm qua đã
góp phần điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình, tạo cơ sở pháp lý để vợ chồng
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình về tài sản. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được thì quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng cũng như thực tiễn áp
dụng còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Mặc dù, Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng dẫn
áp dụng về chế độ tài sản của vợ chồng, nhưng do tính chất phức tạp và nhạy cảm
của quan hệ hôn nhân và gia đình, nhất là tranh chấp tài sản khi ly hôn. Nên thực
tiễn còn có quan điểm, nhận thức, đánh giá khác nhau từ phía các cơ quan, cá nhân
kkhi thực thi pháp luật, điều này dẫn tới việc áp dụng chế định để giải quyết tranh
chấp tài sản của vợ chồng chưa hiệu quả, chưa bảo vệ được quyền và lợi ích hợp
pháp của phụ nữ, người chưa thành niên.
Với vị trí nằm ở trung tâm của thủ đô Hà Nội, nên những tranh chấp về tài
sản trong các vụ án ly hôn nói chung và vụ án tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ
chồng khi ly hôn nói riêng tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm vừa thể hiện đặc
trưng của tranh chấp tài sản, bên cạnh đó có những đặc thù riêng.
Do đó, việc nghiên cứu quy định của pháp luật về tài sản đầu tư chung của vợ
chồng cũng như thực tiễn áp dụng để giải quyết tranh chấp tại Tòa án là việc làm
cần thiết có ý nghĩa. Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải quyết
tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm
của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội” làm Luận văn thạc sĩ
luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm trở lại đây, trước thực tiễn xảy ra nhiều vụ việc tranh chấp
ly hôn đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết ở các cấp độ khác nhau đề cập
2
đến chế độ hôn nhân và gia đình, vấn đề chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân, giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ, chồng khi
ly hôn. Liên quan đến đề tài luận văn đã có một số nhà nghiên cứu trong các sách
chuyên khảo như:
- “Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam” của TS. Nguyễn Văn Cừ: Nội dung của tác phẩm tập trung vào phân tích cơ
sở lý luận và thực tiễn về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện
hành. Đồng thời, chỉ rõ những vấn đề phát sinh trong các quy định về vấn đề này
trong thực tế để từ đó đề xuất các phương hướng quán trọng trong hoạt động áp
dụng quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật trong
giai đoạn mới.
-“Luận bàn về các hình thức sở hữu và sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng”
của TS. Phùng Trung Tập (tb năm 2015): Nội dung của sách chuyên khảo tập trung
vào vấn đề luận bàn về các hình thức sở hữu cũng như đề cập đến sở hữu chung hợp
nhất của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành.
Ngoài ra, cácLuận văn thạc sĩ luật học như:
- “Pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn”
của Nguyễn Thị Thanh Xuân (2011): Nội dung của luận văn tập trung vào các quy
định pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn và
thực tiễn áp dụng trong thực tế. Đồng thời, chỉ rõ những điểm hạn chế về quá trình
áp dụng trong thực tiễn và phương hướng hoàn thiện nhằm áp dụng có hiệu quả
pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn ở nước ta
hiện nay.
- “Giải quyết tranh chấp chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân
dân quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Long (2018):Luận văn
tiến hành làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn về các tranh chấp về tài sản khi ly
hôn và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật trong thực tiễn tại tòa án nhân
dân. Từ đó, chỉ ra được những vấn đề còn bất cập trong quá trình giải quyết tranh
3
chấp tài sản khi ly hôn tại tòa án và kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
- “Giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn” của Đinh
Thị Minh Mẫn (năm 2017): Nội dung của luận văn tập trung vào àm rõ quy trình,
cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
tại toà án, thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn tại toà án qua công tác xét xử và qua đó phát hiện những
vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những khiếm khuyết,
sai sót trong công tác xét xử của toà án để từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm đảm
bảo chất lượng, hiệu quả công tác xét xử và quyền, lợi chính đáng của các đương sự
trong vụ án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng.
-“Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án
nhân dân tại Hà Nội” của Nguyễn Thị Lan (năm 2017): Đề tài tập trung nghiên cứu
của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội dung, ý nghĩa các quy định
của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng, chia tài sản chung của vợ
chồng, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời, thông qua
việc tìm hiểu hoạt động xét xử và thực tiễn áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân
tại Hà Nội, phát hiện những bất cập và đưa ra kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này
Bên cạnh đó, một số đề tài nghiên cứu khoa học như: “Chia tài sản chung
của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” của Nguyễn
Thị Lan; “Bàn về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” của
Nguyễn Hồng Hải; Trong những công trình trên, các tác giả đã đề cập đến các quy
định của pháp luật về tài sản của vợ chồng như căn cứ xác lập, nguyên tắc chia tài
sản, những vướng mắc mà Tòa án gặp phải khi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ
chồng khi ly hôn.
Như vậy, pháp luật về tài sản của vợ chồng cũng như thực tiễn áp dụng được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đã có nhiều đề xuất kiến nghị để hoàn thiện pháp
4
luật và nâng cao hiệu quả giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Trên cơ sở kế thừa
những thành tực nghiên cứu của các công trình đã được công bố trước đó, luận văn
đi sâu vào nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi
đầu tư kinh doanh từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đặt mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải
quyết các tranh chấp về tài sản ly hôn, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật
để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Tòa án; từ đó, chỉ ra những vướng
mắc, nguyên nhân trong công tác xét xử của Tòa án; từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản
nói chung và tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn nói riêng.
Với mục đích trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng. Với
nhiệm vụ này, Luận văn đưa ra một số khái niệm khoa học có liên quan đến chế độ
tài sản của vợ chồng như đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của chế độ tài sản của vợ chồng
đối với sự tồn tại và phát triển của gia đình; tìm hiểu một cách có hệ thống và đầy
đủ chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam. Từ đó, khẳng định tính tất
yếu và cần thiết của chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài sản của vợ
chồng. Với nhiệm vụ này, Luận văn đi sâu phân tích nội dung các quy định về chế
độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật Dân sự
năm 2015 (có so sánh với Luật Hôn nhà và Gia đình năm 2000 và Bộ luật Dân sự
năm 2005); tìm hiểu mục đích, cơ sở của việc điều chỉnh chế độ tài sản của vợ
chồng; phân tích tính kế thừa và phát triển, cũng như những điểm mới về chế độ tài
sản cả vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật Dân sự năm
2015.
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly
hôn thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
5
Nội. Qua đó chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của hạn chế trong áp
dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
- Trên cơ sở phân tích nội dung và thực tiễn áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng theo luật thực định, Luận văn kiến nghị đề xuất hướng dẫn, cách hiểu các quy
định trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nhằm hoàn thiện chế độ tài sản
của vợ chồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chế độ pháp lý về tài sản đầu tư chung của vợ chồng là đề tài hiện đang được
quan tâm nhiều do hiện này có nhiều cuộc tranh chấp tài sản xảy ra không có hồi
kết. Trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung vào nghiên cứu các quy
định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục, căn cứ pháp lý giải quyết tranh
chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn và thực tiễn giải quyết tại Tòa án
nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015...Đồng thời, nghiên cứu việc áp dụng
pháp luạt để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét
xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019.
Trong đó, chủ yếu là tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn.
Trong phạm vi của đề tài, Luận văn chỉ nghiên cứu giải quyết các tranh chấp về tài
sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn còn những tranh chấp về tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tranh chấp tài sản chung, riêng của vợ chồng
với những chủ thể khác khi ly hôn không thuộc phạm vi nghiên cứu.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ
hôn nhân và gia đình.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, mô hình hóa và nghiên cứu
6
những vụ việc Tòa án đã giải quyết các tranh chấp về tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn, các bài viết, tham luận của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu.
Cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên
cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên
các tạp chí khoa học chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu
lên cơ sở lý thuyết về tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn và
đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho
luận văn.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương
2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở
đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải
pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể sử dụng làm tài liệu tha khảo
cho các hoạt động học tập và nghiên cứu sau này về các chủ đề có liên quan. Những
đề xuất, kiến nghị mà luận văn nêu ra đều có cơ sở khoa học và thực tiễn, vì vậy
chúng có giá trị tha khảo trong việc sửa đổi pháp luật và trong công tác áp dụng
pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm
03 chương, cụ thể:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết tranh chấp tài
sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
7
- Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn. Thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm,
Thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn.
8
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
KHI LY HÔN
1.1. Khái quát về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
1.1.1. Khái niệm về tài sản đầu tư chung
Hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì Gia đình
được xem là tế bào của xã hội. Đây là nơi xuất hiện và duy trì các mối quan hệ về
huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng. Nhận thức được vai trò của Gia đình trong sự
phát triển xã hội cũng như thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề
này nên việc xây dựng trên một nền tảng cơ sở pháp lý nhất định là điều vô cùng
cần thiết. Việc tham gia vào các quan hệ Dân sự nói chung mang tính mở rộng đã
và đang đưa các chủ thể trong các quan hệ được ràng buộc bằng các quy định pháp
lý được thể hiện bằng các quy định rõ ràng, cụ thể. Quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng là một mối quan hệ được pháp luật Dân sự theo nghĩa rộng quy định rõ ràng.
Những quy định liên quan đến quan hệ vợ- chồng nói chung được pháp luật quy
định rất chặt chẽ. Trong đó có quan hệ về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
đã được BLDS, Luật Hôn nhân và Gia đình (sau đây gọi tắt là Luật HN7GĐ) cũng
như các văn bản pháp lý có liên quan điều chỉnh một cách chi tiết nhằm áp dụng
trong thực tiễn một cách có hiệu quả.
Tại một số quốc gia trên thế giới thì sự đề cao quyền tự do cá nhân, tự do thỏa
thuận và quyền tự do định đoạt của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình,
đặc biệt là trong quan hệ giữa vợ và chồng là đặc trưng cơ bản. Có thể xem rằng
hôn nhân là một loại “hợp đồng dân sự đặc biệt”. Với quan niệm trên, một số quốc
gia trên thế giới đã đề cao quyền tự do cá nhân, đặc biệt là có những vấn đề có liên
quan của tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Hôn nhân theo pháp luật của các nước
phương Tây là sự thỏa thuận bằng văn bản do vợ chồng lập trước khi kết hôn để
quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Nội dung của
hôn ước thường xác định tài sản của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối
9
với tài sản đó cũng như trong việc thực hiện các giao dịch giữa họ với người thứ ba.
Vợ chồng có thế thỏa thuận trên cơ sở lựa chọn theo một chế độ tài sản riêng biệt,
hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo đó
việc phân định tài sản sau khi ly hôn được giải quyết theo những điều khoản được
quy định trong hợp đồng này. Nếu hợp đồng không quy định thì mới vận dụng đến
những quy định của pháp luật, điều này càng khẳng định trong giải quyết tranh chấp
về tài sản chung của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung của vợ chồng nói
riêng theo quy định pháp luật hiện nay.
Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng phát sinh, tồn tại cùng với sự phát sinh và
tồn tại của quan hệ hôn nhân. Tài sản của vợ chồng là một phạm trù pháp lý gắn với
quyền sở hữu của vợ chồng. Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là cùng
chung ý chí, chung công sức trong việc xây dựng gia đình, đảm bảo cho gia đình
thực hiện tốt các chức năng xã hội của nó như: chăm sóc, nuôi dưỡng các thành
viên trong gia đình, phát triển kinh tế… nên pháp luật quy định giữa vợ chồng phát
sinh tài sản thuộc sở hữu chung.
Tài sản chung của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung nói riêng dùng
để đáp ứng các nhu cầu chung của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ tài sản chung
của vợ chồng. Theo quy định của BLDS và Luật HN&GĐ thì sở hữu chung của vợ
chồng là sở hữu chung hợp nhất. Sự đóng góp công sức của vợ chồng vào việc xây
dựng khối tài sản chung có thể không ngang nhau nhưng quyền sở hữu của họ đối
với tài sản chung vẫn ngang nhau. Tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết
phải do công sức của cả hai vợ chồng mà có thể chỉ do vợ hoặc chồng làm ra hoặc
là thu nhập hợp pháp của một trong hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Ở Việt Nam, tài sản được hiểu là của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất
và tiêu dùng. Theo điều 163 BLDS 2005 thì quy định tài sản bao gồm vật, tiền, giấy
tờ có giá và quyền tài sản. Trước những thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội thì
theo quy định tại điều 105 BLDS 2015 quy định tài sản: “1. Tài sản là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản; 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất
10
động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương
lai.”
Trong quan hệ vợ chồng được pháp luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh thì
việc chia tài sản khi ly hôn được thực hiện trên tài sản chung của vợ và chồng. Quy
định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được hiểu là việc áp dụng
những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong vấn đề
giải quyết vấn đề về tài sản khi kết thúc quan hệ hôn nhân trên mặt pháp lý.
Tài sản đầu tư hay tài sản vốn là tài sản hiện vật và tài sản tài chính không
được mua hoặc bán trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, chẳng hạn nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, xe cộ hoặc hàng tồn kho 1 .
Hiện nay chưa có một khái niệm pháp lý nào về tài sản đầu tư chung. Tuy
nhiên hiện nay, pháp luật quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng để đảm
bảo quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với các tài sản đó trong thời kỳ hôn
nhân. Trên cơ sở khái niệm đó, tác giả mạnh dạn đưa ra khái niệm đối với vấn đề
này như sau: “Tài sản đầu tư chung được hiểu là tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá
hoặc quyền tài sản chung của vợ hoặc chồng được đưa vào quá trình đầu tư kinh
doanh để sản sinh ra hoa lợi, lợi tức.”
Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động kinh doanh ngày
càng diễn ra phổ biến và năng động hơn. Để tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi
các chủ thể kinh doanh phải có khả năng huy động vốn tối ưu. Một trong những
nguồn vốn có thể tận dụng được chính được xem là tài sản chung của vợ chồng.
Hiện nay, Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ
chồng2 và quy định của Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản
chung được đưa vào kinh doanh: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc
một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện
giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản .”3
1 Nguyễn
Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân
Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014
3 Xem Điều 36 Luật HN&GĐ năm 2014
2 Xem
11
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xác định việc xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung vợ chồng phải do vợ chồng thỏa thuận.
Hiện nay, vấn đề tài sản của vợ chồng được đưa vào kinh doanh nói chung và
tài sản đầu tư của vợ chồng cần được xác định một cách cụ thể và hiệu quả. Tuy
nhiên, cần nhìn nhận rằng hiện quy định về tài sản đầu tư chưa được quy định cụ thể
và hợp lý, vấn đề chia như nào và ai là người đại diện trong các loại hình doanh
nghiệp chưa được quy định cụ thể. Với khái niệm tác giả đã xây dựng đã khái quát
một cách cơ bản về tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Đề từ đó nghiên cứu các nội
dung tiếp theo trong luận văn.
1.1.2. Chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
Như đã đề cập thì tài sản đầu tư cũng là một trong những vấn đề quan trọng
được đề cập đến khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Do đó, Luật HN&GĐ
năm 2014 quy định chế độ tài sản của vợ chồng có thể là chế độ tài sản pháp định
hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản pháp định được quy định tại
khoản 1 điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014. Tài sản đầu tư chung của vợ chồng thuộc
khối tài sản chung hợp nhất, phần quyền sở hữu của vợ chồng không được xác định
trước. Đối với khối tài sản chung và tài sản đầu tư trong thời kỳ hôn nhân thì vợ
chồng có quyền bình đẳng trong việc quản lý, sử dụng. Hiện nay vẫn chưa có một
khái niệm thống nhất về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn mặc dù vấn đề
này đã được ghi nhận theo Luật HN&GĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành, vì thế
dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn.
Ngày nay, do xã hội phát triển, tính gắn kết của gia đình có nhiều biến đổi.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng đang trở thành một nhu cầu tất yếu. Việc phân
chia tài sản chung của vợ chồng, một mặt giải toả được những xung đột, mâu thuẫn
trong gia đình, giúp cho các cá nhân tự phát huy được các khả năng của mình trong
xã hội. Mặt khác giúp cho các Toà án giải quyết nhanh chóng các vụ việc. Xuất phát
từ thực tế trên, Luật HN&GĐ năm 2014 trên cơ sở kế thừa Luật HN&GĐ trước đó,
tiếp tục quy định về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng. Trong nhiều năm
12
qua, chế định này đã từng bước đi vào cuộc sống phát huy được hiệu quả điều
chỉnh, góp phần xây dựng, củng cố chế độ HN&GĐ Việt Nam. Bản chất của việc
phân chia tài sản chung của vợ chồng chính là việc chấm dứt quyền sở hữu chung
hợp nhất của vợ chồng đối với toàn bộ khối tài sản chung của vợ chồng hoặc một
phần khối tài sản chung của vợ chồng. Sau khi phân chia, tài sản chung sẽ được chia
thành từng phần tài sản xác định và xác lập quyền sở hữu riêng của của vợ, chồng
đối với phần tài sản được chia.
Tuy nhiên, có thể hiểu rằng việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn
như là việc chuyển một hoặc nhiều tài sản vốn thuộc khối tài sản chung vào khối tài
sản riêng của vợ hoặc của chồng trong một số trường hợp nếu xảy ra tranh chấp
hoặc do các bên yêu cầu thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành.Khi
tiến hành chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn, vợ và chồng có thể thoả thuận
rằng người này hoặc người kia nhận nhiều tài sản, dù trên thực tế, công sức đóng
góp của người nhận nhiều tài sản vào việc tạo lập, phát triển khối tài sản chung
không tương xứng với giá trị của số tài sản nhận được.
Việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện khi hôn nhân
chấm dứt. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định về thời kỳ hôn nhân, tài sản chung của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tác giả xin đưa ra định nghĩa khái quát về chia tài
sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn như sau: “Chia tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn là trường hợp được pháp luật quy định trong đó vợ chồng có
quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm
tách một phần hoặc chuyển toàn bộ tài sản đầu tư chung chung của vợ chồng thành
tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng khi chấm dứt quan hệ vợ chồng theo thực tế”.
Có thể nói các quy định về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn: về trường
hợp chia, hình thức chia, hậu quả pháp lý của việc chia đã phát huy được hiệu quả,
góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của vợ chồng và các thành viên của
gia đình cũng như lợi ích của bên thứ ba tham gia vào các quan hệ dân sự, chia tài
sản đầu tư chung của vợ chồng với vợ, chồng với mục đích không làm ảnh hưởng
đến vấn đề đầu tư.
13
1.1.3. Căn cứ chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
Như vậy để xác định tài sản chung của vợ chồng theo luật định thì căn cứ vào
các yếu tố sau:
Thứ nhất, thời kỳ hôn nhân – căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng:
Thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể theo Luật HN&GĐ 2014: “Thời kỳ hôn
nhân” là khoản thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết
hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân4. Thời kỳ hôn nhân được tính kể từ khi hai bên
nam, nữ đăng ký kết hôn - thời điểm phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật;
việc đăng ký kết hôn phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận theo
đúng thủ tục và các điều kiện luật định. Tuy nhiên, theo Luật HN&GĐ năm 2014,
các quan hệ HN&GĐ xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật
về HN&GĐ tại thời điểm xác lập để giải quyết tức là công nhận hôn nhân thực tế
trước khi có Luật HN&GĐ năm 2000 và Luật HN&GĐ năm 2014. Đó là tình trạng
nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng, mới chỉ được gia đình tổ chức lễ cưới
theo tập quán mà chưa đăng ký kết hôn. Nhằm tạo cơ sở pháp lý để Tòa án giải
quyết các tranh chấp về nhân thân và tài sản giữa vợ, chồng và các thành viên trong
gia đình, qua thực tiễn xét xử. Mặc dù hiện nay các quy định về hôn nhân thực tế đã
được xóa bỏ nhưng để giải quyết dứt điểm tình trạng “hôn nhân thực tế” do lịch sử
để lại, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các cặp vợ chồng trong “hôn nhân
thực tế”; tạo cơ sở pháp lý vững chắc khi giải quyết tranh chấp về hôn nhân thực tế
và áp dụng pháp luật thống nhất, Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật
quy định về hôn nhân thực tế và giải quyết các vấn đề có liên quan đến tài sản trong
quá trình chung sống của quan hệ vợ chồng nói chung.
Thứ hai, dựa vào nguồn gốc tài sản:
+ Tài sản đầu tư chung do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân. Đây là tài sản chủ yếu, quan trọng
đối với khối tài sản chung của vợ trong quan hệ hôn nhân. Tài sản đầu tư chung
của vợ chồng là tài sản do vợ chồng tạo lập trong quá trình hôn nhân thông qua hoạt
4
Xem khoản 13 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014
14
động kinh doanh. Hiểu theo nghĩa rộng tài sản do vợ chồng tạo ra không chỉ là
những tài sản do chính tay vợ hoặc chồng tạo ra, mà còn là những tài sản mà vợ
hoặc chồng bỏ tiền, vàng, công sức để mua được hoặc đổi được.Quyền tự do sản
xuất kinh doanh của cá nhân được Nhà nước bảo hộ và được ghi nhận là một quyền
hiến định. Nhà nước luôn khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân có điều kiện
mở rộng sản xuất, kinh doanh.
- Các thu nhập hợp pháp khác của do tài sản đầu tư chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân mang lại. Đó là lợi nhuận do tài sản đầu tư chung. Đồng thời, chỉ
những tài sản có nguồn gốc hợp pháp do vợ chồng tạo ra hoặc được xác lập quyền
sở hữu trong thời kỳ hôn nhân mới là tài sản chung của vợ chồng.
- Tài sản đầu tư chung mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho
chung. Vợ, chồng cùng hàng thừa kế và cùng được hưởng phần di sản bằng nhau
nhưng do mỗi phần di sản mà mỗi người được hưởng được xác định riêng nên đây
là tài sản riêng của vợ, chồng. Như vậy thừa kế chung của vợ chồng chỉ xuất hiện
trong thừa kế theo di chúc mà không xuất hiện ở thừa kế theo pháp luật.
Thứ ba, tài sản đầu tư chung của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận: Quy định
này thể hiện rõ quyền tự định đoạt của mỗi người đối với tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình. Đây không những là nguyên tắc xuyên suốt của BLDS, mà còn được
cụ thể hóa trong Luật HN&GĐ năm 2014. Chính vì vậy, khi chủ sở hữu đã quyết
định nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì ta phải tôn trọng quyền tự định đoạt đó
của họ. Tức là chúng ta phải thừa nhận tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
1.1.4. Phương pháp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
Ly hôn sẽ làm chấm dứt chế độ tài sản chung của vợ chồng. Việc chia tài sản
chung là điều kiện cần thiết đảm bảo điều kiện sống của mỗi bên sau khi ly hôn và
tạo tiền đề quan trọng cho quá trình ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Để chia
tài sản đầu của vợ chồng khi ly hôn, pháp luật HN&GĐ đã quy định về phương
thức phân chia cũng như các nguyên tắc của việc phân chia này.
Thứ nhất, phương pháp các bên tự thỏa thuận: Điều này đã được thể hiện
thông qua quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định: “Vợ
15
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 54179
DOWNLOAD:
+ Link tải: tailieumau.vn
Hoặc :
+ ZALO: 0932091562
16