Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.34 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC DŨNG

“THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH”
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU XUÂN KHÁNH

Phản biện 1: .....................................................
Phản biện 2: ....................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà


Nội.
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


1.

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Đói nghèo là một hiện tượng mang tính kinh tế - xã hội, tồn tại trong mọi
đất nước, ở mọi chế độ chính trị xã hội và có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội, sự phát triển bền vững của bất cứ một quốc gia nào.
Cuộc đấu tranh chống đói, nghèo là cuộc đấu tranh phức tạp, dai dẳng bậc nhất,
xuyên suốt sự phát triển của nhân loại. Mọi hoạt động của con người, từ những
nỗ lực tìm tòi chế ngự thiên nhiên, khai thác tự nhiên…. xét

cho cùng đều nhằm mục đích là thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
ngày càng cao của con người, đẩy lùi đói, nghèo ra khỏi cuộc sống.
Đà Bắc là một huyện vùng núi nằm ở phía Tây tỉnh Hòa Bình. Thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, các văn bản triển khai
của tỉnh, đặc biệt là Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIV và
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện giai đoạn 2016 - 2020, xóa đói
giảm nghèo ở huyện Đà Bắc đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: Tỷ
lệ hộ nghèo chung giảm 4,9%/năm từ 51,75% năm 2015 xuống còn 37,04%
năm 2018 và 29,22% năm 2019. Thu nhập của các hộ gia đình tham gia dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình
giảm nghèo tăng 20%/năm trở lên, bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ

gia đình tham gia thoát nghèo, thoát cận nghèo đạt mục tiêu đề ra.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giảm nghèo của huyện Đà
Bắc đang đối đầu với nhiều thách thức: Tốc độ giảm nghèo không đồng đều
giữa các khu vực và nhóm dân số khác nhau; giảm nghèo chưa bền vững,
nguy cơ tái nghèo cao, vẫn có hộ nghèo phát sinh mới; biện pháp giảm
nghèo đối với hộ dân tộc thiểu số, hộ già cả, cô đơn gặp nhiều khó khăn;
nguồn lực phục vụ giảm nghèo còn hạn chế. Tốc độ giảm nghèo của huyện
trong mấy năm gần đây có biểu hiện chững lại, nhất là các xã miền núi đặc
biệt khó khăn tỷ lệ hộ nghèo còn cao…. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
chính sách giảm nghèo bền vững của nhà nước một cách có hệ thống, phân
tích thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo một cách cụ thể, kịp
thời phát hiện những hạn chế để đề xuất giải pháp thực hiện tốt chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện là việc làm quan trọng và cần
thiết.
Với ý nghĩa đó, học viên chọn đề tài: “Thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”,


2
làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ, chuyên ngành Quản
lý công.
2.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các sách,
báo, tạp chí đã được công bố, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận văn. Những công trình nghiên cứu và bài viết đã
đề cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách giảm nghèo
nhanh và bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững dưới
nhiều giác độ khác nhau và ở các địa phương khác nhau. Tuy nhiên cho đến
nay ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình chưa có một công trình khoa học nào

nghiên cứu về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững dưới góc độ quản
lý công. Kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên được học viên tham
khảo trong quá trình thực hiện luận văn.
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.
1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp thực hiện
tốt chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình (thông qua việc hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chính sách giảm
nghèo bền vững, tìm hiểu phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về đói, nghèo; xóa đói
giảm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững.
- Khảo sát đánh giá thực trạng về thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững.
- Không gian nghiên cứu: trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.


3

- Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
Số liệu thống kê từ 2016 đến 2019 (năm 2016 là năm bắt đầu thực
hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016-2020) và định hướng thực hiện đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu 5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin để luận giải về lý luận giảm
nghèo và giảm nghèo bền vững trong mối tương quan với hệ thống các
chính sách của Nhà nước; dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng về giảm nghèo bền vững để nhìn nhận đánh giá khách quan và định
hướng về những nội dung nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu, phân tích các văn kiện
của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình, bài viết
có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận. Luận văn cũng kế thừa các kết
quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực
tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thống kê, hệ thống hóa số liệu
Dựa trên các thông tin, số liệu mới nhất mà Luận văn có thể thu thập
được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các cuộc
điều tra), phương pháp thống kê mô tả, phân tích tổng hợp được sử dụng để
phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững dựa
trên các số liệu thu thập được.
6.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.
1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung
về đói, nghèo; nguyên nhân của đói nghèo và cơ sở lý luận để xóa đói giảm
nghèo và đưa ra chính sách giảm nghèo bền vững. Luận văn cũng góp phần
nâng cao nhận về tầm quan trọng của chính sách giảm nghèo đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.


4
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chính sách về giảm nghèo
bền vững gắn với một địa bàn cụ thể, luận văn đã cung cấp thông tin về kết
quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, qua đó đề xuất những giải pháp
góp phần thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, là nguồn thông tin
cho những nghiên cứu tiếp theo, là căn cứ để vận dụng vào thực tiễn thực
hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình trong
thời gian tới.
7.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chính sách giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng nghèo và thực hiệnchính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Quan niệm chung về đói nghèo và chính sách giảm nghèo
bền vững
1.1.1. Nghèo và nghèo đa chiều
1.1.1.1. Khái niệm
Quan niệm về nghèo đói đã không ngừng được mở rộng, trước đây,
nghèo đói chỉ liên quan đến thu nhập và chi tiêu thấp, sau này, các khía cạnh
đa chiều của nghèo đói được bổ sung. Với xã hội ngày càng phát triển, con
người không chỉ cần nhu cầu vật chất như cơm ăn áo mặc mà cần bảo đảm
quyền con người, quyền có việc làm. khả năng tiếp cận các dịch vụ thiết
yếu… và như vậy có thể hiểu nghèo đa chiều là phương pháp tiếp cận
nghèo đói trên cơ sở quyền lợi của con người về kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội và dân sinh. Con người có quyền có một cuộc sống không bị đói khổ
và bị đe dọa do bạo lực, chống đối và bị tổn thương; mọi người có quyền
tham gia, hưởng thụ và chia sẻ thành quả của sự phát triển xã hội, phải


5
được tôn trọng bao gồm cả niềm tin, văn hóa, ngôn ngữ và tôn
giáo. 1.1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là mức thu nhập bình quân đầu người được dùng để xác
định hộ nghèo. Những người được coi là nghèo khi mức sống của họ được
đo qua thu nhập (hay chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu được chấp nhận, tức
thấp hơn chuẩn nghèo.
Tiêu chí xác định chuẩn nghèo thế giới được Ngân hàng phát triển
Châu Á tiếp cận là đưa ra một giới hạn nghèo đói phải xác định các thành
phần khác nhau của mức sống (lương thực, y tế, giáo dục, vải vóc, nhiên
liệu, giao thông,…) và thừa nhận mức tối thiểu của các thành phần trên cấu
thành mức sống tối thiểu. Theo cách tiếp cận này, một người nào đó có mức
sống dưới mức tối thiểu đã được chấp nhận được xem là người nghèo.

Trên cơ sở thực tế từng khu vực, Việt Nam đã xây dựng chuẩn nghèo
đói quốc gia qua các giai đoạn khác nhau,
1.1.1.3. Nguyên nhân nghèo
a) Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía bản thân người nghèo, có thể
bao gồm một số nguyên nhân như sau:
- Trình độ văn hóa và tay nghề thấp
- Gia đình đông nhân khẩu
- Không chủ động tránh được các hủ tục lạc hậu, các tệ nạn xã hội
- Không có ý thức vươn lên thoát nghèo
b) Nguyên nhân khách
quan - Thiếu vốn
- Thiếu việc làm
- Thiếu hoặc không có đất canh tác
- Những bất cập từ chính sách vĩ mô của nhà nước
- Lãng phí, tham nhũng cũng là một trong những nguyên nhân gây ra
nghèo đói.
1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Giảm nghèo
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội
hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo, nhằm tạo điều kiện để họ
có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng được những
nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương,


6
khu vực và quốc gia.
1.1.2.2. Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo
có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất,

trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình
trạng nghèo.
1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Quan niệm về chính sách giảm nghèo bền vững
Là một hệ thống các chính sách đồng bộ của nhà nước bao gồm trên
nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
người nghèo để họ tự vươn lên thoát nghèo một cách bền vững, không trở
lại tái nghèo.
Như vậy thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cần hướng tới
những mục tiêu sau:
- Cải thiện về thu nhập cho người nghèo
- Nâng cao mức độ thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản (về giáo dục, y

tế)
- Giảm thiểu nguy cơ bị tổn thương và rủi ro đối với các đối tượng
nghèo
- Nâng cao năng lực tự chủ cho người nghèo
1.2.2. Nội dung của chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
1.2.2.1. Chính sách hỗ trợ tín dụng đối với người nghèo
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nghèo phát triển sản xuất, đảm bảo
đời sống, tháng 8/1995, Chính phủ đã có quyết định thành lập một Ngân
hàng riêng cho người nghèo với tên gọi “Ngân hàng phục vụ người nghèo”.
1.2.2.2. Chính sách, đào tạo nghề giải quyết việc làm
Xuất phát từ đặc điểm người nghèo phần lớn tập trung ở khu vực
nông, chủ yếu gắn với sản xuất nông nghiệp. Do nhiều nguyên nhân nên
tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn là khá phổ biến. Mặt khác trong sản
xuất nông nghiệp, năng suất lao động, năng suất cây trồng, vật nuôi cũng
chưa cao do trình độ tay nghề, kỹ thuật canh tác của người nông dân còn
yếu kém, lạc hậu…
1.2.2.3. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở

Đối tượng của chính sách: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, định


7
cư thường trú tại địa phương, hộ nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm
nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở,
nước sinh hoạt.
1.2.2.4. Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
Những đối tượng nghèo cần được sự hỗ trợ về y tế đã được qui định cụ
thể trong luật bảo hiểm y tế; theo đó “Người thuộc hộ gia đình nghèo, người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn, thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
1.2.2.5.Chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người nghèo
Chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người nghèo được quy định tại
Luật giáo dục và các văn bản triển khai, theo đó nhà nước có chính sách trợ
cấp và miễn giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính
sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn, người mồ côi; không nơi nương tựa, người tàn tật, khuyết tật
có hoàn cảnh khó khăn.
1.2.2.6. Chính sách trợ giúp pháp lý và hỗ trợ hưởng thụ văn hoá,
thông tin cho người nghèo
Một đặc điểm của người nghèo là yếu thế, không có tiếng nói, họ gặp
nhiều khó khăn trong việc giải quyết những vụ việc tranh chấp dân sự/hình
sự vì vậy, hệ thống tổ chức và chính sách trợ giúp pháp lý đối với người
nghèo là rất cần thiết.
1.2.2.7. Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo
Trong giai đoạn hiện nay tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở
cho hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ
nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật. Xây dựng cơ chế, chính sách của
địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo ở đô thị trên cơ sở huy

động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp.
1.2.2.8. Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và hỗ trợ
giảm nghèo đặc thù
Nhằm hỗ trợ trực tiếp cho những người bị rủi ro do thiên tai, bảo lụt,
các đối tượng chính sách, nhóm người yếu thế để ổn định cuộc sống, từng
bước hoà nhập vào cộng đồng. Trợ giúp các đối tượng yếu thế có khả năng
làm việc học nghề, tạo việc làm; hỗ trợ các vùng thiên tai, lũ lụt di chuyển
nhà ở, điều kiện sản xuất và cứu đói; trợ cấp xã hội thường xuyên và nuôi


8
dưỡng các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
1.3. Vai trò của thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.3.1. Khẳng định bản chất tốt đẹp của nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến công tác giảm nghèo và
xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Giảm nghèo vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài,
vừa là nhiệm vụ trọng tâm trước mắt, bởi vì sự nghiệp cách mạng và công
cuộc đổi mới luôn đặt ra nhiệm vụ: mỗi bước phát triển kinh tế - xã hội là
một bước cải thiện đời sống của nhân dân. Đây cũng chính là nhiệm vụ để
bảo đảm ổn định chính trị, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần
phát triển một xã hội ổn định, công bằng trong đó mọi thành viên đều có cơ
hội và khả năng được thụ hưởng những thành quả từ sự phát triển kinh tế.
1.3.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là thực hiện một
bộ phận quan trọng của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia
Chính sách giảm nghèo bền vững là một trong những chính sách xã

hội quan trọng của nhà nước, nó góp phần bảo đảm ổn định và phát triển
của quốc gia. Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát
triển kinh tế, đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con
người, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội,
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của nhân dân, coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề thực
hiện chính sách xã hội; thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế.
1.3.3. Định hướng mục tiêu, điều chỉnh và hỗ trợ hoạt động giảm
nghèo, góp phần ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
nghèo
Mục tiêu tổng quát về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến 2020
là đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Các nhiệm
vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội là phát triển toàn diện các lĩnh vực
văn hóa, xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, thực hiện có hiệu quả hơn
chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn
lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện
nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn.


9
1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng về kinh tế
Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là yếu tố quan trọng tạo
điều kiện tiền đề để người nghèo có cơ hội vươn lên nhờ hưởng lợi từ tăng
trưởng kinh tế mang lại. Quy mô nền kinh tế lớn và tăng trưởng kinh tế cao,
bền vững là điều kiện quan trọng nhất để thực hiện chính sách giảm nghèo.

Khả năng huy động nguồn lực vật chất, tài chính là yếu tố rất quan trọng
quyết định sự thành công hay thất bại khi thực hiện các mục tiêu giảm
nghèo.
1.4.1.2. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa kinh tế đã mở ra các mối quan hệ kinh tế, thương mại,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tuy
vậy, toàn cầu hóa cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn, đưa lại những rủi
ro khó dự báo và quy mô lớn như nguy cơ xảy ra đại dịch lớn, bệnh AIDS,
bệnh cúm gia cầm, sự bất an về giá cả trên thị trường thế giới.
1.4.1.3. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tạo điều kiện cho kinh tế phát
triển để thực hiện tốt chính sách giảm nghèo. Tuy nhiên nó cũng đặt ra
nhiều thách thức cho việc thực hiện chính sách giảm nghèo. Quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đi kèm với việc
1.4.1.4. Yếu tố về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Những nơi xa xôi, hẻo lánh giao thông đi lại khó khăn;
đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nghèo cao. Do
điều kiện địa lý như vậy, họ dễ rơi vào thế cô lập với bên ngoài,
khó tiếp cận được với các nguồn lực của phát triển nên việc phát
triển kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông có ý nghĩa to lớn
đối với việc giảm nghèo nhưng cũng đòi hỏi nguồn vốn là rất lớn.
- Đất đai, địa hình: Địa hình phức tạp, đất canh tác ít, dễ xói mòn, cằn
cỗi, khó canh tác, năng suất cây trồng, vật nuôi đều thấp. Thiếu đất
sản xuất ảnh hưởng đến khả năng bảo đảm lương thực của người
nghèo và khả năng đa dạng hóa sản xuất để hướng tới những loại
cây trồng có giá trị kinh


10
tế cao, dẫn đến thu nhập của người nông dân thấp, việc tích lũy và tái sản

xuất mở rộng bị hạn chế hoặc không có.
- Khí hậu, thời tiết: Những vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt,
thiên tai thường xuyên xảy ra như khu vực miền Trung, một số tỉnh
miền núi phía Bắc, làm cho việc giảm nghèo thiếu bền vững.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Năng lực tự vươn lên thoát nghèo của bản thân người nghèo
Do người nghèo thường có trình độ học vấn hạn chế, nhiều người
không có nghề, ít có cơ hội tìm được việc làm tốt, ổn định, nên thu nhập
thấp thường chỉ đạt mức đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu, từ đó không
có điều kiện để nâng cao trình độ cũng như có tiền để đi học nghề hay trang
bị hoặc nâng cao kiến thức của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh
nghèo khó. Trình độ học vấn thấp và không có nghề sẽ ảnh hưởng đến các
quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái...
1.4.2.2. Sự phù hợp và khả năng thực thi các chính sách về giảm nghèo

Hiệu lực hiện quả của chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo là tiến
tới xóa bỏ bao cấp trong chính sách xóa đói giảm nghèo, tổ chức thực hiện
tốt chương trình, dự án, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ
người nghèo phải sát với thực tế địa phương và đưa đến đúng đối tượng
được hưởng thụ, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn lực cho xóa
đói giảm nghèo.
1.4.2.3.Yếu tố về năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý và
tổ chức thực hiện chính sách
Đây là yếu tố tác động không nhỏ đến kết quả thực hiện chính sách
giảm nghèo ở các địa phương. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực
trong quản lý và tổ chức thực hiện chính sách, có đạo đức trong sáng và sự
công tâm thì việc thực hiện chính sách đạt kết quả cao. Nhưng nếu cách
thức làm việc quan liêu, không trong sáng sẽ dẫn đến những hậu quả:
1.4.2.4. Sự tham gia và phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, các tổ
chức, doanh nghiệp và mọi người dân

Cần phải xác định giảm nghèo là trách nhiệm chung của toàn xã hội
nên phải huy động toàn xã hội cùng tham gia vào công tác giảm nghèo,
trong đó vai trò phối hợp của các tổ chức chính trị-xã hội là rất quan trọng.


11
Tiểu kết chương 1
Giải quyết tận gốc đói nghèo chưa bao giờ là một công việc dễ
dàng bởi đây là vấn đề phức tạp, do đó mục tiêu cần phải giải quyết trong
công tác này chính là xóa tỷ lệ nghèo tuyệt đối và giảm dần tỷ lệ nghèo
tương đối.
Với nhận thức như vậy, chương 1 đã cung cấp những vấn đề lý
luận khái quát nhất nhưng quan trọng nhất về nghèo, giảm nghèo bền vững,
đặc biệt là đã đưa ra được khái niệm trung tâm của đề tài là chính sách giảm
nghèo bền vững để làm cơ sở cho việc xây dựng khung lý luận cần thiết cho
việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp ở các chương
tiếp theo.
Việc học tập kinh nghiệm của các địa phương khác trong việc thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững là rất cần thiết, tuy nhiên ngày
02/9/2016 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg
kèm theo chuẩn nghèo mới và một số chính sách cần có thời gian mới phát
huy tác dụng như hỗ trợ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn…và
cần có thời gian tổng kết đánh giá, xây dựng mô hình nên sẽ được nghiên
cứu trong các công trình tiếp theo.
Chương 2
THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC,TỈNH HÒA
BÌNH
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và ảnh hưởng của nó đến
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đà Bắc là huyện miền núi cao nằm ở phía tây của tỉnh Hoà Bình, trung
tâm huyện nằm trên đường tỉnh lộ 433 cách thành phố Hoà Bình 15km.
Phía Bắc giáp huyện Thanh Sơn và Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ; phía Đông giáp
thành phố Hòa Bình; phía Nam giáp huyện Cao Phong, huyện Tân Lạc tỉnh
Hòa Bình; phía Tây giáp huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình và các huyện Mộc
Châu, Vân Hồ, Phù Yên của tỉnh Sơn La.
Diện tích đất tự nhiên khoảng 77.976,81 ha.
Về thổ nhưỡng với diện tích đa số là đồi núi, Đà Bắc có nhiều loại đất


12
rất phù hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp; nhất là với các loại cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, cây dược liệu…Về thuỷ văn Đà Bắc
chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn sông Đà. Với chiều dài chảy qua huyện
khoảng 70km có diện tích mặt hồ khoảng 6.000 ha, có trữ lượng hàng tỷ m 3
nước với lưu lượng thông qua bình quân hàng năm 1.600m3/s.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Từ ngày 14/7/2009 đến ngày 17/12/2019 toàn huyện Đà Bắc có 01 thị
trấn và 19 xã, đó là thị trấn Đà Bắc và các xã: Cao Sơn, Đoàn Kết, Đồng
Chum, Đồng Nghê, Đồng Ruộng, Giáp Đắt, Hào Lý, Hiền Lương, Mường
Chiềng, Mường Tuổng, Suối Nánh, Tân Minh, Tân Pheo, Tiền Phong, Toàn
Sơn, Trung Thành, Tu Lý, Vầy Nưa, Yên Hòa. Năm 2016 toàn huyện có 14
xã đặc biệt khó khăn và 16 thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư
Chương trình 135. Giai đoạn 2017 - 2020 theo tiêu chí đánh giá mới toàn
huyện có 17 xã thuộc khu vực III, 2 xã và 1 thị trấn thuộc khu vực II; tổng
số thôn, xóm đặc biệt khó khăn của 3 xã khu vực II là 8 thôn, xóm.
Sau khi thực hiện việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính, đến tháng 12
năm 2019 huyện Đà Bắc có 17 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm
thị trấn Đà Bắc (huyện lỵ) và 16 xã: Cao Sơn, Đoàn Kết, Đồng Chum, Đồng

Ruộng, Giáp Đắt, Hiền Lương, Mường Chiềng, Nánh Nghê, Tân Minh, Tân
Pheo, Tiền Phong, Toàn Sơn, Trung Thành, Tú Lý, Vầy Nưa, Yên Hòa

(bởi vậy số liệu các đơn vị hành chính thuộc huyện Đà Bắc vẫn lấy theo
20 đơn vị cấp xã).
Tính đến tháng 12/2019, huyện Đà Bắc có 14.413 hộ và 55.002 nhân
khẩu, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 1,4%, sống tập trung chủ yếu ở nông
thôn chiếm 90,28%, còn lại ở thị trấn 9,72%, mật độ dân số khoảng 74
người/km2. Có 5 dân tộc cùng chung sống: Tày, Mường, Dao, Thái và Kinh;
Trong đó, dân tộc Tày chiếm 44,73%; dân tộc Mường chiếm 31,11%, dân
tộc Dao chiếm 13,75%, dân tộc Kinh chiếm 10,03%, dân tộc Thái chiếm
0,34%, dân tộc khác chiếm 0,04 %. Đà Bắc có nguồn lao động dồi dào, số
người trong độ tuổi lao động 39.408 người, chiếm 71,65% tổng số dân toàn
huyện.
2.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội đến việc
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
- Do vị trí tự nhiên được thiên nhiên ưu đãi, có nhiều danh lam
thắng


13
cảnh. Bên cạnh đó nhiều đồng bào dân tộc cùng chung sống đoàn kết với
các phong tục, tín ngưỡng, trang phục, ẩm thực, lễ hội rất phong phú là điều
kiện thuận lợi để phát triển du lịch, tạo nhiều việc làm với thu nhập ổn định
cho người dân.
- Đất đai thổ nhưỡng có điều kiện để trồng các cây ăn trái, cây công
nghiệp và cây lâm nghiệp có giá trị hàng hóa cao.
- Với lực lượng lao động dồi dào và còn trẻ.
- Sự quyết tâm của chính quyền các cấp
2.2. Thực trạng nghèo và kết quả công tác giảm nghèo bền vững

trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
2.2.1. Thực trạng nghèo và nguyên nhân nghèo
2.2.1.1. Thực trạng nghèo
Tỷ lệ số hộ cận nghèo của các xã là khá lớn, nếu cộng cả số hộ nghèo
và cận nghèo thì tỷ lệ này ở phần lớn các xã đểu trên 60%, thậm chí lên đến
70 - 80%. Đây cũng là bài toán khó cho công tác giảm nghèo bền vững của
huyện trong thời gian tới.
Do toàn huyện chỉ có một thị trấn với mức độ phát triển đô thị kém
nên số hộ nghèo của Đà Bắc tập trung ở khu vực nông thôn, và từ đó việc
đưa ra và thực hiện chính sách giảm nghèo cần đặc biệt lưu ý để có các giải
pháp phù hợp.
2.2.1.2. Nguyên nhân nghèo và đối tượng nghèo
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do điều kiện tự nhiên, lịch sử
+ Do việc tổ chức thực thi chính
sách - Nguyên nhân chủ quan:
Một số hộ dân nhận thức trách nhiệm chưa đầy đủ trong việc tự lực
phấn đấu lao động để vươn lên thoát nghèo, tư tưởng muốn thụ hưởng chính
sách giảm nghèo trong thời gian dài, bản thân lười lao động, không chịu tổ
chức sản xuất kinh doanh; một số nguyên nhân khác như gia đình không có
hoặc thiếu lao động, đất đai, tay nghề, việc làm, nguồn vốn, kiến thức và
kinh nghiệm làm ăn, ... cũng dẫn đến nghèo đói.
2.2.2. Kết quả công tác giảm nghèo
Thời gian qua, do sự nỗ lực không ngừng trong công tác giảm nghèo,
đời sống của người dân trong huyện đã được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhanh từ 46,97% năm 2016 nay còn 29,22% (theo chuẩn 2016 -


14
2020) với tốc độ giảm bình quân hàng năm là 5,63%, trong đó năm 2019 có

tốc độ giảm cao nhất là 7,82% và càng về sau tốc độ giảm nghèo của huyện
càng tăng. Tỷ lệ hộ tái nghèo thấp trung bình mỗi năm chỉ từ 40 - 50 hộ tái
nghèo chiếm tỷ lệ 0,1% - 0.18%. Tuy nhiên tốc độ giảm nghèo năm 2018 có
chững lại, chưa đạt 5% là do tác động của thiên tai.
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Đà Bắc
2.3.1. Căn cứ pháp lý thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Đà Bắc
Căn cứ vào các văn bản của Trung ương và tỉnh Hòa Bình, Huyện ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc đã kịp thời ban hành
các văn bản tạo hành lang pháp lý cho công tác triển khai, chỉ đạo, điều
hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện.
2.3.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng đối với người nghèo
Chính sách tín dụng đã có tác động quan trọng tới giảm nghèo, hơn
một nửa số hộ được vay vốn cho rằng vốn vay có tác động tích cực đến tăng
thu nhập và góp phần xóa đói giảm nghèo cho hộ gia đình. Nhiều hộ vay
vốn đã thoát nghèo, góp phần nâng cao đời sống, có điều kiện phát triển sản
xuất.
2.3.3. Thực hiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Công tác đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật sản xuất cho lao động nông
thôn đó được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo. Việc chuyển
giao khoa học kỹ thuật về cho người dân được mở rộng, đa dạng hóa các
hình thức dạy nghề và cơ cấu nghành nghề đào tạo nhằm góp phần nâng cao
trình độ đào tạo, làm cho quy mô dạy nghề tăng nhanh qua hàng năm.
2.3.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất
Các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của huyện được ban hành
thực hiện thường xuyên qua hàng năm và lồng ghép các chương trình mục
tiêu, nguồn vốn các dự án để ưu tiên đầu tư cho các chương trình kinh tế
trọng điểm trên địa bàn như hỗ trợ bò sinh sản, hỗ trợ giống cây trồng, vật

tư, phân bón, chi phí vận chuyển, tập huấn chuyển giao kỹ thuật. Nhiều hộ
nông dân đã mạnh dạn đầu tư, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
chuyển đổi mô hình và đầu tư giống mới nên năng suất, sản lượng qua hàng
năm đều tăng.


15
2.3.5. Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục, y tế cho người nghèo
Từ năm 2016 đến năm 2019, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đà
Bắc đã miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp cho 33.200 học sinh, với
kinh phí là 3.400 triệu đồng,
Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện chuẩn bị đầy
đủ nhân lực, thuốc chữa bệnh, phương tiện trực cấp cứu, tổ chức trực ban
24/24h để duy trì việc khám chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu theo quy định; thực
hiện nghiêm các nội dung “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới
sự hài lòng của người bệnh”. Năm 2019 đã khám bệnh cho 60.794 lượt
người; điều trị nội trú cho 10.056 lượt người. Công tác y tế dự phòng được
thực hiện tốt, trên địa bàn không để các ổ dịch bệnh lớn, nguy hiểm xảy ra.
2.3.6. Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý và hỗ trợ hưởng thụ
văn hoá thông tin
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện đã
mang lại hiệu quả không nhỏ, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật, vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy và giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu, xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn.
2.3.7. Chính sách hỗ trợ nhà ở và điện chiếu sáng
Việc thực hiện các chính sách này được triển khai theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối

với hộ nghèo. Về hỗ trợ tiền điện: Từ năm 2016 đến 2019 đã hỗ trợ 88.245
lượt hộ với tổng số tiền 13.232.983.000 đồng.
2.3.8. Chính sách hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội và hỗ trợ giảm
nghèo đặc thù
- Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo:
- Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, duy tu bảo dưỡng:
- Dự án hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài
2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Đà Bắc
2.4.1. Những kết quả đạt được
- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm 5,63%/năm (mục tiêu đề ra


16
giảm 4% - 5%/năm).
- Thu nhập của các hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng
20%/năm trở lên, bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình
tham gia thoát nghèo, thoát cận nghèo đạt mục tiêu đề ra.
- Thu nhập bình quân đầu người 27,2 triệu đồng/năm, vượt mục tiêu
đề ra đạt 27 triệu đồng/người/năm.
- 100% trạm y tế xã được kiên cố hóa và 55% trạm y tế xã đạt chuẩn,
đạt mục tiêu đề ra.
- 100% thôn, bản có điện lưới quốc gia và đã được phủ sóng phát
thanh, truyền hình (mục tiêu đề ra trên 60%).
- 100% xã có đường ôtô đến trung tâm xã và đường đạt chuẩn (mục
tiêu đề ra 35%).
- 100% số cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp được tập huấn
nâng cao năng lực.
- 100% người nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có

điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, người sinh sống tại vùng kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn được cấp thẻ BHYT miễn phí.
- 100% hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia mua bảo hiểm y tế.
- 100% hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định.
- 100% đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách miễn giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện đầy đủ.
- Cơ sở hạ tầng vùng đặc biệt khó khăn tiếp tục được cải thiện, 100%
các xã thuộc Chương trình 135 đều có trường tiểu học và trung học
cơ sở, điện sinh hoạt, đường ô tô đến trung tâm xã, 100% xã có
Trạm y tế, đảm bảo thực hiện công tác vệ sinh phòng dịch, khám
chữa bệnh thông thường.
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã nghèo (Chương
trình 135): Hiệu quả sử dụng và chất lượng công trình chưa cao.
- Chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo: Hiệu quả sử dụng vốn
tín dụng chưa cao, việc sử dụng vốn không đúng mục đích vẫn còn
diễn ra ở nhiều nơi do khâu giám sát sử dụng vốn hạn chế; nhưng
bất cập nhất chính là hộ nghèo vay vốn sử dụng đúng mục đích
nhưng hiệu quả thấp.


- Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo: Khả năng tiếp cận
giáo dục của người nghèo còn hạn chế; chi phí cơ hội của việc đến
trường


17
là một rào cản lớn đối với học sinh nghèo nhưng lại chưa được đề cập đến
trong chính sách giáo dục.
- Chính sách hỗ trợ y tế, dinh dưỡng cho người nghèo: Mức độ sai

lệch đối tượng chính sách vẫn còn, tình trạng hộ khá được hưởng
chính sách vẫn còn xảy ra.
- Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo: được thực hiện còn mang
tính bình quân, thiếu đồng bộ.
- Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số
thực hiện chưa triệt để vì chưa được cấp quyền sử dụng đất. Mặc
dù quỹ đất vùng miền núi còn lớn, nhưng người dân vẫn còn thiếu,
nhất là đất sản xuất.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
- Do điều kiện tự nhiên và lịch sử để lại.
- Nguyên nhân về chính sách: Có nhiều chủ trương, chính sách về
giảm nghèo nhưng giao cho nhiều ngành, nhiều đơn vị cùng thực
hiện nên dẫn đến sự chồng chéo trong quá trình thực hiện; nguồn
lực bị phân tán, lãng phí, hiệu quả tác động đến đối tượng thụ
hưởng chưa cao, khó khăn cho việc triển khai thực hiện và kiểm
tra, đánh giá.
- Nguyên nhân về tổ chức bộ máy và phối hợp giữa các cơ quan: Cơ
chế phối hợp và phân cấp quản lý giữa các cơ quan thực hiện chính
sách của huyện cần được cải tiến nhằm tăng cường sự chỉ đạo,
phối hợp trong tổ chức thực hiện các mục tiêu, đặc biệt là ở cấp
huyện.
- Do hạn chế về nguồn lực đầu tư: Nguồn lực đầu tư chưa đủ mạnh,
chủ yếu dựa vào ngân sách Trung ương mà nguồn ngân sách được
cấp thì
còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
- Nguyên nhân thuộc về lực lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ giảm
nghèo: Năng lực chuyên môn của cán bộ cơ sở chuyên trách làm
công tác giảm nghèo còn hạn chế.
- Một số bộ phận nhỏ người dân còn trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của
nhà nước, chưa có ý thức vươn lên thoát nghèo.

Tiểu kết chương 2
Nội dung chương 2 luận văn sau khi nêu khái quát đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, xã hội và ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện chính sách


giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, đã tập trung phân tích tình
trạng nghèo trên địa bàn huyện, việc tổ chức thực hiện chính sách giảm


18
nghèo bền vững qua các chính sách thành phần. Việc thực hiện chính sách
này đã đem lại kết quả khả quan trong việc xóa đói giảm nghèo của huyện.
Đây là việc làm cần thiết vì nó cung cấp những luận cứ cho việc đánh giá
một cách tổng quan về tình trạng nghèo của huyện và cũng là cơ sở quan
trọng cho việc tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Đà Bắc từ năm 2016 đến nay.
Cũng trong chương này, luận văn đã đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện, những thành tích đạt
được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của nó. Đây là những căn cứ
để đưa ra những định hướng, giải pháp ở chương tiêp theo nhằm thực hiện
tốt hơn chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong những
năm tiếp theo, thực hiện được các mục tiêu mà Đảng bộ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và huyện Đà Bắc đặt ra.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH
3.1.Quan điểm, định hướng và mục tiêu giảm nghèo bền vững
3.1.1. Quan điểm của Đảng về giảm nghèo bền vững
Đảng ta đã có cách nhìn ngày càng toàn diện và đưa ra những chủ

trương, biện pháp thiết thực để giảm nghèo bền vững, hạn chế phân hoá
giàu nghèo trên cơ sở tiến hành đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ
tầng gắn liền với phát triển văn hoá - xã hội; chú trọng đẩy mạnh việc thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường trợ giúp
với đối tượng yếu thế; tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình
kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
3.1.2.Định hướng và mục tiêu giảm nghèo bền vững
3.1.2.1. Định hướng và mục tiêu giảm nghèo của Chính phủ
Xác định giải quyết vấn đề nghèo là nhiệm vụ khó khăn, lâu dài, bền
bỉ của toàn Đảng, toàn dân ta, để bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong 10 năm tới,
giảm nghèo bền vững là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước, cũng như trong chỉ đạo và tổ
chức thực hiện của Chính phủ, chính quyền các cấp nhằm phát huy nội


19
lực của toàn xã hội cũng như sự nỗ lực, vươn lên của người nghèo. Nhà
nước tiếp tục tập trung ưu tiên cho những địa bàn khó khăn nhất (vùng miền
núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung, Tây Nam Bộ) nhằm bảo
đảm giảm nghèo nhanh và bền vững ở những vùng này so với cả nước.
3.1.2.2. Định hướng và mục tiêu giảm nghèo của Tỉnh Hòa Bình
* Một số chỉ tiêu định hướng được xác định trong Nghị quyết Đại
hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020 là:
Đến năm 2020: Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quần đầu người đạt
60 - 65 triệu đồng;
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Công nghiệp - xây dựng 57,8%,
dịch vụ 26,4%, nông nghiệp 15,8%;
Tỷ lệ đạt chuẩn nông thôn mới đạt 40% trở lên;

Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 60%;
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 55% đến 60%, trong đó có bằng
cấp, chứng chỉ đạt 20% đến 22%;
Có 8,5 bác sỹ và 25 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo
hiểm y tế đạt trên 85% dân số;
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3,0%/năm.
Đến năm 2020, có 95% dân số được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh;
95% chất thải nguy hại, 90%-100% chất thải y tế được xử lý; tỷ lệ che phủ
rừng trên 50%.
3.1.2.3. Định hướng và mục tiêu giảm nghèo của huyện Đà Bắc
*
Báo cáo Chính trị trình Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm
kỳ 2015 - 2020 đánh giá:
Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (GO) bình quân 5
năm: 6 - 6,5 (%).
Thu nhập bình quân đầu người 28 triệu đồng/người/năm.
Cơ cấu các ngành trong tổng giá trị sản xuất: nông, lâm, ngư nghiệp
là: 39%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 21%; dịch vụ - thương mại:
40%.
Xã đạt chuẩn nông thôn mới: 31,5%.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm từ 3,0 - 3,5(%).
Tạo việc làm mới trung bình hằng năm: 900 lao động.
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, học phổ thông đến trường: 100%.
Tỷ lệ học sinh là người dân tộc được học tại các trường dân tộc nội trú: 10 %.


20
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội: 55-60%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 20%.


7,5 bác sĩ và 21 giường bệnh trên 01 vạn dân. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm
y tế đạt trên 95 % dân số.
Gia đình, làng xóm, tổ dân phố: trên 70%; cơ quan, đơn vị đạt tiêu
chuẩn văn hóa: trên 90%.
Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sinh hoạt, hợp vệ sinh môi trường: 80%.

Tỷ lệ che phủ rừng đạt: 50%.
3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, đội ngũ cán bộ, công chức trong thực
hiện chính sách giảm nghèo.
Có thể nói mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ công bằng xã hội
là một giá trị cốt lõi của nhân loại trong thời đại ngày nay. Giảm nghèo là
mục tiêu phát triển bền vững của đất nước, xét cho cùng không có mục tiêu
nào khác là lo cho dân, phục vụ nhân dân, đối tượng chính sách, đối tượng
nghèo, khó khăn. Muốn phát triển bền vững phải giảm nghèo.
3.2.2. Tổ chức, phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức
trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
- Tiếp tục kiện toàn và đổi mới nội dung, hình thức hoạt động của tổ
chức, đơn vị thực hiện chính sách về giảm nghèo như: đổi mới cơ
chế điều hành trong tổ chức và thực hiện và điều phối nguồn lực
theo hướng phân cấp mạnh hơn cho các địa phương, phát huy vai
trò của chính quyền cơ sở và đội ngũ cán bộ trực tiếp trong quá
trình tổ chức thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ người nghèo; trao thêm
quyền cho người nghèo và cộng đồng để tìm kiếm giải pháp thoát
nghèo phù hợp với điều kiện của mình.
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và công chức
chuyên môn thực hiện chính sách giảm nghèo
Cần có quy định việc bố trí cán bộ chuyên trách giảm nghèo hoặc có

chính sách hỗ trợ đối với cán bộ giảm nghèo cấp cơ sở nhằm tạo điều kiện,
động lực trong thực thi nhiệm vụ.
3.2.4. Tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính
cho công tác giảm nghèo
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc giảm nghèo nên phần


21
kinh phí chủ yếu dành cho giảm nghèo được cân đối từ nguồn ngân sách
nhà nước. Trong những năm qua, kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác giảm nghèo được phân bổ theo các chương trình, dự án giảm
nghèo hoặc hỗ trợ giảm nghèo.
3.2.5. Tuyên truyền vận động, phát huy vai trò của chính người
nghèo trong công tác giảm nghèo
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục để làm cho bản thân
người nghèo, hộ nghèo nhận thức và hiểu rõ nguyên nhân của đói nghèo
xuất phát từ các điều kiện kinh tế-xã hội, chứ không phải do số phận.
3.2.6. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi
phạm trong thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững
Thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo
cáo sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện các chương trình, chính sách giảm
nghèo, có cơ chế khuyến khích để các tổ chức, đoàn thể nhân dân tham gia
giám sát việc thực hiện nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm; phát
hiện kịp thời các sở hở trong cơ chế quản lý, trong chính sách pháp luật để
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp khắc phục kịp thời.
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững
Việc xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
hỗ trợ việc quản lý và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn là một việc rất cần thiết. Từ cơ sở dữ liệu đã được số hóa và cập nhật

thường xuyên về các hộ nghèo theo từng địa phương, các cán bộ làm công
tác sẽ dễ dàng truy xuất dữ liệu để đánh giá các biến động và hiệu quả của
việc thực thi các chính sách giảm nghèo và là cơ sở đưa ra các quyết định
chính xác và phù hợp với tình hình thực tế hơn.
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị
3.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương
- Hệ thống các chính sách giảm nghèo nên theo hướng giảm các chính
sách hỗ trợ trực tiếp.
- Cần xem xét tách khỏi nhóm hộ nghèo để hưởng chính sách trợ cấp
xã hội lâu dài.


×