Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu thực nghiệm việc thay thế môi chất R404A bằng môi chất R407F để tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.68 KB, 6 trang )

Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 44B(10/2017)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

1

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
VIỆC THAY THẾ MÔI CHẤT R404A BẰNG MÔI CHẤT R407F
ĐỂ TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
THE FEASIBILITY STUDY OF RETROFITING R404A REFRIGERANT
TO R407F TO IMPROVE ENERGY SAVING AND
PROTECT ENVIRONMENT
Nguyễn Thế Bảo1, Nguyễn Duy Tuệ2, Đào Huy Tuấn3
1
Viện Phát triển Năng lượng Bền vững ISED, Việt Nam
2
Trường Đại Học Văn Lang, 3Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Việt Nam
Ngày toà soạn nhận bài 28/7/2017, ngày phản biện đánh giá 16/8/2017, ngày chấp nhận đăng 18/8/2017.

TÓM TẮT
Trong các loại môi chất lạnh dùng thay thế R22, môi chất R404A được sử dụng khá phổ
biến trong các hệ thống lạnh nhiệt độ trung bình và thấp tại nước ta. Tuy nhiên, với hệ số
GWP=3922 khá cao, môi chất này cũng làm gia tăng hiệu ứng nhà kính nên hiện nay các
nước Châu Âu đang tiến hành cắt giảm việc sản xuất loại môi chất này. Do đó, với một hệ số
GWP=1824, thấp hơn 50% so với R404A thì môi chất R407F là một trong những môi chất
được sử dụng để thay thế R404A. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng, khi thay thế một hệ
thống lạnh đang sử dụng R404A bằng R407F thì năng suất lạnh tăng, công nén giảm khoảng
7%, giúp tiết kiệm năng lượng từ 10% trở lên, và làm giảm thời gian làm lạnh sản phẩm mà
không cần thay thế các thiết bị chính trong hệ thống lạnh. Tuy nhiên, với lưu lượng khối
lượng tuần hoàn thấp hơn 40% so với R404A nên cần cân chỉnh van tiết lưu để phù hợp khi
vận hành.
Từ khóa: môi chất R404A; hiệu ứng nhà kính; tiết kiệm năng lượng; năng suất lạnh; bảo vệ


môi trường.
ABTRACT
Among refrigerants to replace R22, R404A has been using broadly in mid and low
temperature refrigeration systems in our country. However, with its high GWP=3922, this
refrigerant also increases greenhouse effect and hence its production quantity is limited in
Euroupe countries. For that reason, possessing the lower GWP of 1824,which is 50%
compared with that of R404A, R407F is amid competitive refrigerants for this replacement.
Experimental result shows that if we replace the existing R404A with R407F in a being used
cooling system, cooling load will be higher along with approximately 7% compression work
reduction leading to increasing energy saving from 10% up than the old ones, and cooling
time would be cut-down without refrigeration’s major components substitution. Nevertheless,
with mass flow less than 40% of that of R404A, one should adjust expansion valve to have
suitable operation for this refrigerant.
Keywords: R404A refrigerant; greenhouse effect; energy saving; cooling load; evironmental
protection.
1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Môi chất HFC 404A là hỗn hợp bởi
44%R125, 4%R134a, 52%R143A, có hệ số
GWP=3922, không độc hại, không cháy,

được dùng thay thế môi chất R22 ở dải nhiệt
độ thấp và trung bình. Hiện nay, môi chất
R404A được sử dụng khá rộng rãi ở nước ta


2


Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 44B(10/2017)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

trong hệ thống lạnh siêu thị, đông lạnh thủy
sản. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, cần
giảm thiểu các chất gây hiệu ứng nhà kính và
tiết kiệm năng lượng thì môi chất R407F đã
được nghiên cứu và sử dụng khá nhiều nước
trên thế giới. Thêm vào đó, việc cắt giảm sản
xuất loại môi chất R404A, R134a, R507 nên
giá thành tăng 60%, và hãng môi chất
Honeywell dự tính sẽ ngừng sản xuất môi
chất này tại Châu Âu [1,2]. Môi chất R407F
có GWP=1824, là môi chất hỗn hợp
(30%R32, 30%R125, 40%R134a), không độc
hại, không cháy, có độ trượt nhiệt độ từ 3-6K
tùy thuộc áp suất vận hành. Việc dò tìm chỗ
rò rỉ môi chất cũng dễ dàng hơn so với
R404A vì nồng độ R134a khá cao trong hỗn
hợp môi chất R407F và tương thích với các
đầu dò môi chất R134a. Ngoài ra, với nồng
độ R134a trong môi chất R407F cao gấp 10
lần so với môi chất R404A nên hạn chế được
số lần phải xả bỏ hoàn toàn lượng môi chất
khi hệ thống bị rò rỉ.
Theo các ý kiến của các nhà máy đang
sử dụng R407F để thay thế môi chất cho hệ
thống R404A, họ đều đánh giá khá cao việc
thay thế này. Ví dụ như nhà máy Valentin
Refrigerant (Pháp), Tewis Smart Solution

Internation (Tây Ban Nha), Verco (UK)... đã
thay thế môi chất R404A đang sử dụng bằng
R407F và đều chung nhận định rằng, việc
thay thế môi chất khá dễ dàng, giúp tiết kiệm
năng lượng từ 10% trở lên.

2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Sau đây, bài báo thiết kế một hệ thống
lạnh sử dụng môi chất R404A, sau đó được
thay thế bằng môi chất R407F với thông số
như sau:
Kho lạnh bảo quản sử dụng chu trình
lạnh 1 cấp, nhiệt độ bảo quản -13oC, năng
suất lạnh Qo=800W, nhiệt độ hơi môi chất
bão hòa tại áp suất bay hơi to=-20oC, nhiệt
độ hơi môi chất bão hòa tại áp suất ngưng tụ
tk=45oC, độ quá nhiệt hữu ích 10K, độ quá
nhiệt trên đường ống hút 10K, hiệu suất nén
70%, hiệu suất thể tích 65%, sử dụng ống
đồng có đường kính trong như sau: ống hút d
hút=10 mm, ống dẫn lỏng d lỏng =10 mm, ống
nén d nén = 6 mm.
Theo [3,4] ta tính toán được các thông số
kỹ thuật như sau:
- Lưu lượng khối lượng G= 0,0083 (kg/s)
- Nhiệt lượng thải ra khỏi thiết bị ngưng
tụ, Qk=1,39 (kW)

- Thể tích hút lý thuyết của máy nén,
Vlt=3.33 (m3/h)
- Công suất nén N= 510 W
- Hệ số làm lạnh COP = 1,56
Ta chọn máy nén Teccumseh, mã hiệu
T2178GK, sử dụng môi chất R404A, dầu
nhớt bôi trơn Polyeste (POE), thể tích chứa
dầu 580cc, thể tích quét Vlt=3,47m3/h, công
suất động cơ N=1HP, số vòng quay 2800
vòng/phút.

Trong nghiên cứu này sẽ phân tích lý
thuyết khả năng thay thế một hệ thống lạnh
đang dùng môi chất R404A bằng R407F để
Với thể tích quét của máy nén
có những đánh giá tổng quan, sau đó tiến
Vlt=3,47m3/h, ta tính được các thông số vận
hành đo đạc, phân tích thông số trên một
hành với môi chất R404A và khi thay bằng
hình thực nghiệm để đưa ra nhận định cho
R407F ta có kết quả như sau:
việc thay thế này.
Bảng 1. Thông số kỹ thuật của hệ thống sau khi tính toán
Thông số
Áp suất ngưng tụ, (bar), (%-R404A)
Áp suất bay hơi, (bar), (%R404A)
Nhiệt độ cuối tầm nén, (oC), (%-R404A)
Năng suất lạnh, (W), (%-R404A)
Công suất thải nhiệt khỏi TBNT, (kW), (%-R404A)
Công suất máy nén, (W), (%-R404A)


Môi chất
R404A
20,44 (100%)
3 (100%)
86,2 (100%)
830(100%)
1450 (100%)
530 (100%)

R407F
19,53 (95,5%)
2,46 (82 %)
112,4(130%)
880(102%)
1440 (99,3%)
500(93,8%)


Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 44B(10/2017)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

Hệ số làm lạnh COP, (%-R404A)
Lưu lượng khối lượng môi chất G,(kg/s), (%-R404A)
Vận tốc môi chất trong đường ống hút, (m/s)
Vận tốc môi chất trong ống dẫn lỏng, (m/s)
Vận tốc môi chất trong ống đẩy, (m/s)
Tổn thất áp suất đường ống hút, (Pa/m), (%R404A)
Tổn thất áp suất đường ống lỏng, (Pa/m), (%R404A)
Tổn thất áp suất đường ống đẩy, (Pa/m), (%R404A)

Thể tích riêng môi chất đi vào máy nén, v”1’(m3/kg)

Với hệ thống R404A khi được thay thế
bằng R407F thì: năng suất lạnh tăng 2%,
COP tăng 9,3% tuy nhiên nhiệt độ cuối tầm
nén tăng 30%. Ngoài ra, các tổn thất áp suất
của đường ống hút, ống đầy, ống dẫn lỏng
đều giảm. Trong đó, tổn thất áp suất ống dẫn
lỏng giảm gần 60%, điều này tránh được tình
trạng bay hơi sớm trong ống dẫn lỏng, giúp
đường ống đi xa hơn. Ngoài ra, nhiệt lượng
thải ra khỏi thiết bị ngưng tụ giảm 0,7% nên
không ảnh hưởng đến quá trình làm việc của
hệ thống. Tuy nhiên, lưu lượng khối lượng
của hệ thống khi vận hành bằng môi chất
R407F giảm 40% nên cần thay thế hoặc cân
chỉnh lại van tiết lưu để đáp ứng được các
thông số vận hành yêu cầu.
Sau đây, bài báo tiến hành phân tích thực
nghiệm và đánh giá kết quả vận hành việc
thay thế môi chất R404A hiện có bằng R407F.
3.

XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM

1,56 (100%)
0,0087 (100%)
7,8
0,12
3,71

806,46 (100%)
19,65 (100%)
1778,34 (100%)
0,072

3

1,76(109,3%)
0,0059 (67,8%)
7,8
0,07
3,66
591,42(73,3%)
9,48 (48,2%)
1281,56(72%)
0,106

Để tiến hành đo đạc, tính toán ta sử dụng
các loại cảm biến và các thiết bị đo đạc sau:
- Áp kế: Đo đạc áp suất ngưng tụ và bay
hơi, hãng Coolmax
- Cảm biến nhiệt độ: Lắp tại đầu đẩy máy
nén, ông hút ra khỏi dàn lạnh, ngõ vào
và ra dàn lạnh của hãng Dixell XR60C
(Ý)
- Cảm biến độ ẩm: Lắp đặt tại ngõ vào và
ra dàn lạnh, mã hiệu DHC100, độ chính
xác ±5%
- Ampe kẹp: Đo cường độ dòng điện máy
nén, của hãng Kyorisu

- Công tơ điện: Đo đạc năng lượng tiêu
thụ của hệ thống, hãng EVN, có dán tem
kiểm định
Ta có sơ đồ hệ thống lạnh và vị trí lắp
các cảm biến như sau:

Ta có kho lạnh kích thước 2 x 1,2 x 1,8m
sử dụng máy nén pít-tông kín 1HP hãng
TECHCUMSEH, môi chất R407F hãng
Honeywell Genetron Performax-LT và
R404A của Ấn Độ.

Hình 2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh và vị
trí lắp cảm biến
Theo [5] ta tính được các thông số sau:
Hình 1. Mô hình kho lạnh và môi chất lạnh
R407F được sử dụng trong thí nghiệm

Năng suất lạnh Qo (kW) được tính toán
dựa trên entanpi vào, ra IvDL, IrDL (kJ/s) và


4

Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 44B(10/2017)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

lưu lượng gió của GkkDL dàn lạnh (kg/s). Lưu
lượng quạt dàn lạnh trong mô hình được đo
đạc thực tế là 500 (m3/h).


phút để đạt nhiệt độ -13,5oC (lúc này hệ
thống sử dụng R407F đạt nhiệt độ là 14,6oC).

Qo= GkkDL.(IvDL – IrDN)

4.2 So sánh áp suất của 2 môi chất khi
vận hành

(1)

Công suất máy nén N (W) dựa trên điện
áp U (Volt) và cường độ dòng điện đo được I
(A), cùng với hệ số công suất 0,85.
N=U.I.0,85
4.

(2)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC NGHIỆM

Ban đầu, kho lạnh được vận hành bằng
môi chất R404A, sau đó được rút môi chất và
nạp bằng R407F. Kho lạnh được đặt trong
phòng thí nghiệm có nhiệt độ môi trường
xung quanh khi vận hành dao động từ
30~31,5oC nên không ảnh hưởng nhiều đến
kết quả thực nghiệm khi so sánh. Do lưu
lượng khối lượng khi thay thế bằng R407F sẽ

nhỏ hơn 40% so với R404A, nên trong thí
nghiệm này, khi vận hành với môi chất
R407F thì vít điều chỉnh của van tiết lưu
nhiệt sẽ được siết vào 1,5 vòng, như vậy ta
có kết quả vận hành như sau:
4.1 Đánh giá nhiệt độ kho lạnh trong quá
trình vận hành

Hình 4. Sự thay đổi áp suất của hệ thống
theo nhiệt độ kho lạnh
Ban đầu khởi động, do phụ tải lạnh trong
kho lạnh khá cao nên áp suất của hệ thống
R407F tăng, với áp suất (tuyệt đối) ngưng tụ
20~21(bar) và bay hơi 3,9~4,1(bar), còn áp
suất ngưng tụ và bay hơi của hệ thống
R404A lần lượt là 20~21,3(bar), 3,6~3,8
(bar). Tuy nhiên, khi nhiệt độ kho lạnh dưới
0oC, áp suất hệ thống R407F giảm dần và tại
nhiệt độ kho lạnh t=-13,5oC thì pk/po là
19/2,7 (bar). Lúc này, áp suất pk/po của hệ
thống R404A là: 19,4/3,1 (bar)
4.3 So sánh nhiệt độ cuối tầm nén

Hình 3. Sự thay đổi nhiệt độ kho lạnh
Khi bắt đầu vận hành, nhiệt độ trong kho
lạnh là 29oC, trong quá trình vận hành hệ
thống R407F, ta mất 40 phút để hạ nhiệt độ
xuống 0oC (nhiệt độ của hệ thống R404A
đang là 2,9oC), và mất thêm 90 phút nữa để
kho lạnh đạt nhiệt độ -13,5oC (nhiệt độ của

hệ thống R404A lúc này là -12,2oC). Trong
khi đó, đối với hệ thống R404A, để hạ nhiệt
độ xuống 0oC phải mất 47 phút và thêm 137

Hình 5. Nhiệt độ cuối tầm nén trong quá
trình vận hành
Nhiệt độ cuối tầm nén khi vận hành hệ
thống R407F cao hơn 16~20% so với
R404A. Tại nhiệt độ kho lạnh -13,5oC, nhiệt
độ cuối tầm nén của R404A và R407F lần


Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 44B(10/2017)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

lượt là 92oC, 108oC. Do đó, khi thay thế bằng
môi chất R407F ta nên lắp thêm quạt giải
nhiệt tại đầu đẩy máy nén để hạ nhiệt độ cuối
tầm nén.
4.4 So sánh năng suất lạnh Qo, nhiệt
lượng thải ra khỏi dàn ngưng tụ Qk,
công suất nén N, COP

5

Khi ban đầu khởi động, hệ thống sử
dụng R407F thu nhiệt lượng khá lớn, dẫn đến
năng suất lạnh, nhiệt lượng thải ra thiết bị
ngưng tụ, công suất nén, áp suất ngưng tụ và
bay hơi đều tăng cao. Theo đo đạc, cường độ

dòng điện lúc đầu ở nhiệt độ dương của hệ
thống R407F là 4,1~4,27A, của R404A là
3,7~3,95A. Ở khoảng nhiệt độ -10oC trở
xuống, công nén giảm dần và thấp hơn so với
hệ thống R404A khoảng 6~7% và cường độ
dòng điện của máy nén R407F tại nhiệt độ 13,5oC là 3,14A, của R404A là 3,37A. Tại
chế độ tải lạnh ổn định từ nhiệt độ -12oC trở
xuống nhiệt lượng Qk của 2 hệ thống tương
đương nhau, nên áp suất ngưng tụ của hệ
thống R407F ổn định tại 19bar và thấp hơn
so với lúc ban đầu.
Lúc ban đầu, do nhiệt lượng thu vào của
R407F cao nên hệ số COP cao hơn so với
R404A, tuy nhiên hệ số COP của R407F
giảm nhanh trong khoảng nhiệt độ 10oC đến 5oC, và tại nhiệt độ từ -12oC thì COP nó vẫn
cao hơn so với R404A khoảng 23%. Do đó,
nhiệt độ trong kho lạnh khi vận hành R407F
giảm nhanh hơn, như đã phân tích ở hình 1.
Tuy nhiên, để đánh giá năng lượng của 2 hệ
thống, ta phân tích dưới hình sau.

Hình 6. Sự thay đổi năng suất lạnh Qo và
nhiệt lượng Qk khi vận hành

5.

PHÂN TÍCH NĂNG LƯỢNG CỦA
HỆ THỐNG

Năng lượng của hệ thống được đo đạc

bằng công tơ điện theo từng thời điểm nhiệt
độ của kho lạnh như sau:

Hình 8. Năng lượng tiêu thụ của hệ thống
lạnh

Hình 7. Công suất nén và hệ số làm lạnh
COP của hệ thống

Để đạt nhiệt độ kho lạnh tại 0oC, năng
lượng tiêu thụ của hệ thống R404A cao hơn
khoảng 15,4% so với R407F. Nhiệt độ càng
giảm, mức năng lượng tiêu thụ của R404A
tăng dần do năng suất lạnh thấp so với


6

Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 44B(10/2017)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

R407F nên làm tăng thời gian làm lạnh, cũng
như lúc này công nén của máy nén cao hơn
gần 6~7% so với R407F.
5.2 Đánh giá độ quá nhiệt của dàn lạnh
khi vận hành

c. Do lưu lượng khối lượng môi chất
R407F nhỏ hơn 40% so với R404A nên ta có
thể thay thế hoặc cần phải cân chỉnh lại độ

quá nhiệt của van tiết lưu nhiệt. Nếu hệ thống
sử dụng van tiết lưu điện tử thì ta không cần
phải điều chỉnh.

Khi vận hành môi chất R407F, van tiết
lưu được được cân chỉnh bằng cách siết vít
điều chỉnh độ quá nhiệt 1,5 vòng. Vào thời
điểm vận hành lúc đầu, độ quá nhiệt của 2 hệ
thống đều cao trên 10K, và cùng giảm dần
theo thời gian. Khi nhiệt độ kho lạnh giảm
dưới -12oC thì độ quá nhiệt của hệ thống
R407F còn duy trì ở mức 7,8~8K còn của
R404A ở mức 3,6~4,6K. Như vậy, độ quá
nhiệt này đảm bảo hệ thống không bị ngập
lỏng khi vận hành.

d. Nhiệt độ cuối tầm nén của môi chất
R407F cao hơn R404A, khi vận hành nếu
nhiệt độ cuối tầm nén cao hơn 100oC thì ta
nên lắp thêm quạt giải nhiệt đầu đẩy máy nén
để làm giảm nhiệt độ để tránh ảnh hưởng đến
dầu nhớt bôi trơn.

6.

f. Lượng môi chất R407F nạp vào hệ
thống sẽ nhiều hơn khoảng 7% so với môi
chất R404A. Khi bắt đầu nạp môi chất, chỉ
nên nạp 85% lượng môi chất yêu cầu, sau đó
ta nạp bổ sung cho đến khi máy hoạt động

đúng theo thông số yêu cầu. Lưu ý: Mỗi lần
nạp bổ sung chỉ nạp thêm khoảng 5% lượng
môi chất, rồi sau đó kiểm tra tình trạng của
hệ thống cho đến khi đạt thông số vận hành
mong muốn, [7,8].

KẾT LUẬN

Khi thay thế hệ thống R404A bằng
R407F bài báo rút ra một số vấn đề sau:
a. Năng suất lạnh của hệ thống tăng,
công nén giảm khoảng 6~7% so với hệ thống
R404A nên giúp tiết kiệm năng lượng khi
vận hành từ 10% trở lên.
b. Nhiệt lượng thải ra thiết bị ngưng tụ
của hệ thống R407F tương đương với R404A
nên không cần phải thay thế thiết bị ngưng tụ.

e. Do dầu bôi trơn của môi chất R404A
dùng Polyester (POE). Đây là loại dầu mà
môi chất R407F sử dụng, nên ta không cần
phải thay thế dầu bơi trơn, [6].

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]

[7]
[8]

/> />Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy, Kỹ thuật lạnh cơ sở, NXB Giáo dục 2009
Dupon Company, Dupon Refrigerant Expert 4.0, Refrigerant Software
Lê Chí Hiệp, Kỹ thuật điều hòa không khí, NXB Khoa học kỹ thuật 2007
Nguyễn Đức Lợi, Gas, dầu và chất tải lạnh, NXB Giáo dục 2009
Nguyễn Đức Lợi, Sửa Chữa Máy Lạnh Và Điều Hòa Không Khí, NXB KHKT 2008
Honeywell Company, Properties, Guidelines, and Retrofits, Tài liệu lưu hành nội bộ

Tác giả chịu trách nhiệm bài viết:
Nguyễn Thế Bảo
Viện Phát triển Năng lượng Bền vững ISED
Email:



×