Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phương pháp mô hình hóa điện trở dây trong mảng vi điện trở nhớ ứng dụng trong mạng nơ ron nhân tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.46 KB, 6 trang )

20

Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐIỆN TRỞ DÂY TRONG MẢNG VI
ĐIỆN TRỞ NHỚ ỨNG DỤNG TRONG MẠNG NƠ-RON NHÂN TẠO
A MODELLING METHOD OF WIRE RESISTANCE IN MEMRISTOR
CROSSBAR ARRAY FOR ARTIFICIAL NEURAL NETWORK
Trương Ngọc Sơn
Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, Việt Nam
Ngày toà soạn nhận bài 4/3/2020, ngày phản biện đánh giá 19/3/2020, ngày chấp nhận đăng 30/3/2020.

TÓM TẮT
Mảng vi điện trở nhớ được ứng dụng nhiều để thực thi các mạng nơ-ron nhân tạo. Một trong
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng của mảng vi điện trở nhớ là điện trở dây kim loại. Thông
thường, điện trở dây kim loại được mô hình hóa bằng các điện trở có giá trị nhỏ nằm giữa các
giao điểm. Phương pháp mô hình hóa này làm cho số lượng phần tử mạch tăng gấp 3 lần khi xét
đến sự có mặt của các điện trở dây và gây khó khăn cho quá trình phân tích và mô phỏng mạch.
Trong bài báo này, tác giả đề xuất phương pháp mô hình hóa điện trở dây sử dụng điện trở tương
đương. Điện trở tương đương được xác định bằng cách sử dụng phương pháp xếp chồng khi
phân tích mạch. Phương pháp đề xuất cho sai lệch chỉ 1.7% khi điện trở dây thay đổi từ 0.5 đến
2.5 Ω so với phương pháp thông thường. Số lượng phần tử mạch trong phương pháp đề xuất
giảm đi 1/3 lần so với phương pháp thông thường, góp phần làm cho quá trình phân tích và mô
phỏng mạch nhanh hơn. Cụ thể, sử dụng phương pháp mô hình hóa điện trở dây bằng điện trở
tương đương chỉ mất 11.7 giây để phân tích mô phỏng mạch bằng phần mềm Candence Spectre,
trong khi phương pháp thông thường mất 108.92 giây, khi sử dụng cùng phần mềm phân tích và
mô phỏng mạch. Phương pháp được đề xuất cho phép mô phỏng các mảng vi điện trở nhớ kích
thước lớn hơn mà phương pháp thông thường mất nhiều thời gian để phân tích và mô phỏng.
Từ khóa: Vi điện trở nhớ; Mảng vi điện trở nhớ; Điện trở dây; Mạng nơ-ron.
ABSTRACT


Memristor crossbar arrays are potential for realizing artificial neural networks. It is due to
the fact that memristor crossbars are low power consumption and small area occupation.
However, the performance of crossbar array has limited by the wire resistance. The presence of
wire resistance makes the crossbar circuit more complicated for analyzing because the number of
circuit elements increases remarkably. In this work, we propose a method for modelling wire
resistance in crossbar-based circuits. Wire resistance is modeled by using a proposed equivalent
wire resistance which is obtained by analyzing the crossbar circuit using superposition method. To
verify the accuracy of the proposed method, the crossbar circuit was tested for character
recognition. The simulation result illustrated that the discrepancy of the output voltage between
using the conventional simulation method and the proposed method is as low as 1.7% on average
when wire resistance is varied from 0.5 to 2.5Ω. The advantage of the proposed method is the
reduction of the simulation time. For the crossbar size of 64×26, the proposed method takes 11.7s
for simulation whereas the conventional method takes 108.92s.
Keywords: Memristor; Memristor crossbar array; Wire resistance; Neutral network.
1.

GIỚI THIỆU

Memristor (Vi điện trở nhớ) được tìm ra
trên cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa từ

thông và điện tích bởi Giáo sư Leon Chua
năm 1971 [1]. Vi điện trở nhớ được xem như
phần tử thứ 4 bên cạnh 3 phần tử cơ bản cấu
thành nên các mạch điện tử là điện trở, tụ


Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh


w=D
RON

Doped

Undoped
D

ROFF
w<
Hình 1. Mô hình một vi điện trở nhớ với 2
lớp màng mỏng
Trong hình 1, 2 lớp màng mỏng bao gồm
một lớp giàu hạt dẫn có điện trở nhỏ và một
lớp nghèo hạt dẫn có điện trở lớn. Vị trí tiếp
giáp giữa 2 lớp có thể thay đổi và độ dày lớp
giàu hạt dẫn được ký hiệu là w. Khi điện tích
dương được đặt vào 2 đầu kim loại, các hạt
dẫn bị khuếch tán và di chuyển về bên phía
lớp nghèo hạt dẫn. Lúc này có thể xem như
giá trị w tiến gần về giá trị D và điện trở của
vi điện trở nhớ trở nên rất nhỏ (RON). Ngược
lại khi điện áp âm được đặt vào 2 đầu kim
loại, các hạt dẫn tập trung về phía lớp giàu
hạt dẫn làm cho vi điện trở nhớ trở nên kém
dẫn điện. Như vậy, giá trị điện trở của một vi
điện trở nhớ có thể thay đổi dựa vào điện áp
đặt vào 2 đầu của nó. Tính chất này giúp cho
vi điện trở nhớ khác với các linh kiện thụ

động khác và trở nên có nhiều ứng dụng. Một
trong những ứng dụng tiềm năng của vi điện
trở nhớ là mô hình hóa các khớp nối thần
kinh nhân tạo (artificial neural synapse) trong
các vi mạch thực thi mạng nơ-ron nhân tạo.
Khớp nối thần kinh có đặc điểm là trọng số
của nó có thể thay đổi khi tín hiệu thần kinh
truyền qua. Đặc điểm này giống như giá trị
của vi điện trở nhớ thay đổi khi dòng điện
chạy qua nó [3]. Các vi điện trở nhớ có thể
được chế tạo dưới dạng mảng trong đó các
dây dẫn kim loại được đặt theo chiều ngang
và chiều dọc và được nối với nhau bởi các vi
điện trở nhớ [4]. Các mảng vi điện trở nhớ
cho phép thực thi các mạng nơ-ron nhân tạo
hiệu quả hơn. S. N. Truong đã đề xuất một
kiến trúc mảng vi điện trở nhớ có thể thực thi

RF1

GF

V

A

w

một mạng nơ-ron nhân tạo trong đó các trọng
số có thể là âm hoặc dương [5]. Sau đó một

nghiên cứu về thực thi mạng nơ-ron nhân tạo
dựa trên kiến trúc được đề xuất đó cũng được
công bố [6]. Các mảng vi điện trở nhớ trở
nên tiềm năng cho việc thực thi các mạng nơron nhân tạo để thay thế cho công nghệ
CMOS trước đó. Tuy nhiên, tồn tại một số
vấn đề làm cho việc thực thi các mạng nơron nhân tạo dựa trên mảng vi điện trở nhớ bị
hạn chế. Một trong các yếu tố đó là điện trở
dây dẫn tồn tại trong mảng vi điện trở nhớ
[7-12]. Các dây dẫn kim loại trong mảng
luôn tồn tại một điện trở nhỏ và các điện trở
này ảnh hưởng trực tiếp đến điện áp ngõ ra
khi mảng vi điện trở có kích thước lớn [12].

VF

RF2

RF2

RF2

RF2

VIN,1
M1,1

RB

VIN,2
RB


VIN,j
Mj,i

RB

VIN,m
RB

Mm,1

G1

R0

VO,1

G2

Gi

R0

VO,2

R0

Gn

R0


VO,n

VO,i

(a)
RF1
GF

điện và cuộn dây. Tuy nhiên, vi điện trở nhớ
chỉ tồn tại trên lý thuyết vì chưa tìm ra hợp
chất nào phù hợp để chế tạo vi điện trở nhớ.
Năm 2008, phòng nghiên cứu HP đã chế tạo
và thử nghiệm được vi điện trở nhớ đầu tiên
dựa trên hợp chất ô-xit titan (TiO2) [2]. Vi
điện trở nhớ bao gồm 2 lớp màng mỏng được
đặt giữa 2 đầu tiếp giáp kim loại như hình 1.

21

VF

RF2

RF2

RF2

RF2


VIN,1
r

r
M1,1

RB

r

VIN,2

r
r

r
RB

r

VIN,j
r

r

Mj,i

RB

r


VIN,m
r
RB

Mm,1
r

G1
Wire resistance
VO,1

R0

G2

R0

VO,2

Gi

VO,i

R0

Gn

R0


VO,n

(b)

Hình 2. Mảng vi điện trở nhớ (a) bỏ qua các
điện trở dây, (b) có sự tồn tại của các điện
trở dây


22

Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

Hình 2 mô tả một mảng vi điện trở nhớ
thực thi một mạng nơ-ron nhân tạo. Trong
hình 1(a), các điện trở dây được bỏ qua.
Trong hình 1(b), các điện trở dây dẫn được
xem xét và được mô hình hóa bằng các điện
trở có giá trị nhỏ. Việc sử dụng các phần tử
điện trở để mô hình hóa cho điện trở dây làm
cho số lượng phần tử mạch tăng lên gấp 3
lần. Kết quả là việc tính toán mạch trở nên
phức tạp và mô phỏng mạch mất nhiều thời
gian. Để hỗ trợ mô hình hóa các điện trở dây,
P. Y. Chen đã đề xuất công cụ NeuroSim, cho
phép mô phỏng các mảng vi điện trở nhớ với
sự có mặt của điện trở dây [13]. Tuy nhiên,
NeuroSim là một công cụ phần mềm được
viết trên ngôn ngữ C và không sử dụng được

trong các công cụ thiết kế và phân tích mạch.
Trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất
phương pháp mô hình hóa điện trở dây sử
dụng điện trở tương tương. Việc mô hình hóa
điện trở dây bằng điện trở tương tương cho
phép các phân tích và mô phỏng mạch nhanh
hơn do giảm số lượng phần tử trong mạch.
Phương pháp mô hình hóa điện trở dây bằng
điện trở tương đương được sử dụng trong quá
trình thiết kế, phân tích và mô phỏng các
mạng nơ-ron dùng vi điện trở nhớ.
2.

MÔ HÌNH HÓA ĐIỆN TRỞ DÂY
TRONG MẢNG VI ĐIỆN TRỞ NHỚ

Điện trở dây tồn tại trong mảng vi điện
trở làm cho điện áp ngõ ra tăng lên do rơi áp
trên các điện trở dây. Điều này đã được phân
tích, tính toán và kiểm chứng dựa trên mô
phỏng mạch bởi S. N. Truong [12].

Để tính giá trị điện áp ngõ ra khi có sự
hiện diện của các điện trở dây, các cột được
phân tích riêng biệt như hình 3. Điện áp ngõ
ra mỗi cột có thể được phân tích bằng
phương pháp xếp chồng. Dòng điện i0 được
tính bằng tổng các dòng điện từ i1 đến im như
hình 3. Sử dụng phương pháp xếp chồng,
dòng điện qua mỗi vi điện trở nhớ được tính

trong khi giả định các ngõ vào cho các vi
điện trở khác bằng 0. Giả sử mảng vi điện trở
nhớ có kích thước là m hàng và n cột, ij,i là
dòng điện chạy qua vi điện trở nhớ ở hàng
thứ j và cột thứ i. Điện trở tổng mà dòng điện
ij,i chạy qua bao gồm i điện trở trên hàng và
m-j+1 điện trở trên cột (như minh họa trong
hình 3). Như vậy điện trở tổng sẽ được tính
theo công thức 1.

M j ,i  M j ,i  ir  (m  j  1)r

Trong đó Mj,i là điện trở của vi điện trở
nhớ, m là số hàng, i là vị trí cột, j là vị trí
hàng, r là giá trị điện trở dây giữa 2 giao
điểm. Từ công thức trên cho thấy, giá trị điện
trở tại vị trí Mj,i tăng một lượng bằng với
điện trở dây tương đương. Như vậy, điện trở
dây cho vi điện trở nhớ tại vị trí hàng j và cột
i có thể được tính xấp xỉ bằng công thức sau:
R j ,i  ir  (m  j  1)r

ith column

RF1

GF

r


r

VIN,2

RF2

r

RF2

RF2

RF2

VIN,1

r
r

VF

M1,i

i1

(2)

Như vậy, thay vì dùng nhiều điện trở để
mô hình hóa cho điện trở dây dẫn trong mảng
vi điện trở nhớ, chúng ta có thể mô hình hóa

điện trở dây bằng một điện trở Rj,i nối tiếp
với vi điện trở nhớ như hình 4.

VIN,1
r

(1)

M1,1

r

RB

M2,i

VIN,j

R1,1

VIN,2

r

RB

r

r


r

Mj,i

Mj,i

VIN,j

Rj,i
r

Mj,i

RB

ir+(m-j+1)r

VIN,m

Rj,i

VIN,m
r

r

im

r M
m,i


RB

Mm,1

r

(a)

io
Gi

R0

VO,i

Hình 3. Phân tích mạch, tính dòng điện tổng
cho mỗi cột bằng phương pháp xếp chồng

G1

VO,1

R0

G2

VO,2

R0


Gi

VO,i

R0

Gn

R0

VO,n

Hình 4. Mô hình hóa điện trở dây bằng
phương pháp điện trở tương đương


Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

3.

KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THẢO
LUẬN

Mảng vi điện trở nhớ thực thi mạng nơron nhân tạo được thiết kế như hình 2(a) và
hình 4. Mỗi cột đóng vai trò một Percepton
nơ-ron với các trọng số được quyết định bởi
các giá trị của các vi điện trở nhớ tại các giao
điểm.

Trong hình 2(a), ngõ ra của cột thứ i có
thể được tính dựa vào các điện áp ngõ và và
điện áp của cột tham chiếu VF. VF được tính
dựa theo công thức tính điện áp ngõ ra cho
mạch khuếch đại đảo [5].
m

VF  

R

RF1

j 1

(3)

VIN , j

B

Áp dụng công thức cho mạch khuếch đại
đảo tại cột thứ i ta có:
VO,i

m

R
 
R0  g j ,k  VIN , j  0 VF 

RF 2 
 j 1







(4)

Từ phương trình 3 và 4 ta thu được
phương trình 5 [5].
m

VO, i 



w j ,iVIN , j

j 1

where w j ,i

 1
 1

1
 R0 

 g j , i   R0 


R
R
M
j ,i
 B

 B






(5)

Phương trình 5 cho thấy ngõ ra của mỗi
cột là là tổng của các ngõ vào được nhân với
các trọng số tương ứng. Các trọng số được
quyết định bởi giá trị vi điện trở nhớ và một
điện trở tham chiếu. Dấu và độ lớn của các
trọng số được quyết định bởi giá trị của các
vi điện trở nhớ tương ứng [5].
Mảng vi điện trở nhớ được huấn luyện
để nhận dạng 26 ký tự như hình 2 và hình 4.
Mỗi ký tự bao gồm 64 điểm ảnh có giá trị 0
hoặc 1 [5]. Mảng vi điện trở nhớ bao gồm 64
hàng và 26 cột tương đương 26 Perceptron

nơ-ron [5]. Mỗi nơ-ron nhận 64 ngõ vào từ

64 điểm ảnh của mỗi ký tự. Mỗi nơ-ron được
huấn luyện tạo ra mức 1 cho 1 ký tự tương
ứng và tạo ra mức 0 cho các ký tự còn lại [5].
Chương trình huấn luyện được thực thi trên
phần mềm Matlab. Các giá trị trọng số được
chuyển sang giá trị của vi điện trở nhớ sử
dụng công thức 5. Các giá trị vi điện trở nhớ
sau đó được sử dụng để lập trình cho mảng vi
điện trở nhớ. Mảng vi điện trở nhớ được mô
phỏng bằng phần mềm mô phỏng mạch
Cadence Spectre với công nghệ 130 nm của
Samsung [14]. Vi điện trở nhớ được mô hình
hóa sử dụng Verilog-A [15], [16]. Điện trở
dây được có giá trị 2.5Ω [17], [18].
Để so sánh độ tin cậy của phương pháp
mô hình hóa được đề xuất, tác giả tiến hành 2
thực nghiệm: Mô phỏng mảng vi điện trở
nhớ với sự hiện diện của các điện trở dây như
minh họa trong hình 2(b) và mô phỏng mảng
vi điện trở nhớ trong đó điện trở dây được
mô hình hóa sử dụng điện trở tương đương
như minh họa trong hình 4. Điện áp các ngõ
ra được đo khi đặt ký tự ‘A’ vào các ngõ vào.
1.0
Output voltage (V)

Bằng cách sử dụng điện trở tương tương
để mô hình hóa cho các điện trở dây, số

lượng phần tử mạch giảm đi đáng kể giúp
cho việc phân tích mạch đơn giản hơn và quá
trình mô phỏng mạch nhanh hơn.

23

0.8
0.6

Conventional method, r = 0W
Proposed method, r = 0W
Conventional method, r = 2.5W
Proposed method, r = 2.5W

0.4
0.2
0.0
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25

Column#

Hình 5. Điện áp ngõ ra của 26 nơ-ron khi
ngõ vào là ký tự ‘A’, điện trở dây được giả
định là 0Ω và 2.5Ω, sử dụng phương pháp
thông thường và phương pháp được đề xuất
để mô hình hóa điện trở dây.
Hình 5 thể hiện kết quả mô tả sử dụng
phương pháp thông thường với điện trở dây
được mô hình hóa bằng các điện trở giá trị
nhỏ và phương pháp mô hình hóa điện trở

dây sử dụng điện trở tương đương. Trong
hình 5, ký tự ‘A’ được đặt vào các ngõ vào và
ta đo giá trị điện áp tại các cột. Cột thứ nhất


24

Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

tích cực khi ký tự ngõ vào là ‘A’ trong khi
các cột còn lại ở mức không tích cực (như
minh họa bằng đường màu đỏ và màu đen
trong hình 5) cho trường hợp điện trở dây là
0Ω. Khi điện trở dây được giả định là 2.5Ω,
ngõ ra các cột có xu hướng tăng do điện áp
rơi trên các điện trở dây làm cho ngõ vào bộ
khuếch đại đảo bị giảm. Điều này cũng đã
được phân tích trong công bố trước đó [12].
Khi điện trở dây được bỏ qua (điện trở dây
có giá trị 0Ω) 2 phương pháp mô hình hóa
cho kết quả giống nhau và được minh họa
bằng đường màu đỏ và màu đen trong hình 5.
Khi điện trở dây có giá trị 2.5Ω, cả 2 phương
pháp đều cho kết quả gần giống nhau với độ
sai lệch giữa 2 phương pháp là 2%. Giá trị
điện trở dây được thay đổi từ 0% đến 2.5Ω
để đo mức độ sai lệch giữa 2 phương pháp.
Sai lệch trung bình giữa 2 phương pháp khi
điện trở dây tăng từ 0.5Ω đến 2.5Ω là 1.7%.

Bảng 1. So sánh thời gian phân tích và mô
phỏng mạch giữa phương pháp mô hình hóa
thông thường và phương pháp được đề xuất.
Phương pháp
thông thường

Phương pháp
được đề xuất

Số lượng
phần tử
mạch

4,992

3,328

Thời gian
mô phỏng

108.92s

11.7s

Sử dụng phương pháp mô hình hóa dùng
điện trở tương đương nhằm làm giảm số
lượng phần tử trong mảng, giúp cho quá trình
phân tích và mô phỏng mạch được thực thi
dễ hơn và nhanh hơn. Bảng 1 so sánh số
phần tử trong mạch khi sử dụng 2 phương

pháp và thời gian mô phỏng khi sử dụng 2
phương pháp mô hình hóa. Phân tích và mô
phỏng mạch sử dụng phần mềm Candence
với phương pháp mô hình hóa thông thường

cho kết quả sau thời gian 108.92 giây trong
khi sử dụng phương pháp mô hình hóa với
điện trở tương đương cho kết quả chỉ sau thời
gian 11.7s. Việc tăng tốc độ phân tích và mô
phỏng mạch là do giảm số lượng phần tử
trong mảng vi điện trở. Phương pháp mô
hình hóa đề xuất cho phép mô phỏng các
mạch có kích thước lớn hơn trong khi
phương pháp mô phỏng thông thường gặp
khó khăn khi mô phỏng các mảng vi điện trở
có kích thước lớn vì số lượng lớn phần tử
trong mảng vi điện trở nhớ.
4.

KẾT LUẬN

Điện trở dây kim loại là một trong các
yếu tố làm giảm hiệu năng của mảng vi điện
trở nhớ. Điện trở dây được mô hình hóa bằng
các điện trở có giá trị nhỏ làm cho số lượng
phần tử mạch tăng đáng kể. Trong bài báo
này tác giả đề xuất phương pháp mô hình hóa
điện trở dây sử dụng điện trở tương đương.
Sử dụng phương pháp mô hình hóa điện trở
dây kim loại bằng các điện trở tương đương

cho phép giảm đi 1/3 số lượng phần tử trong
mảng vi điện trở nhớ. Kết quả mô phỏng cho
thấy, phương pháp mô hình hóa bằng điện trở
tương đương cho kết quả sai lệch chỉ 1.7%
khi giá trị điện trở dây thay đổi từ 0.5Ω đến
2.5Ω. Sử dụng phương pháp đề xuất cho thời
gian phân tích và mô phỏng mạch nhanh hơn,
chỉ 11.7 giây so với 108.92 giây khi sử dụng
phương pháp thông thường. Phương pháp đề
xuất cho phép phân tích và mô phỏng các
mạch có kích thước lớn hơn mà phương pháp
thông thường mất khá nhiều thời gian để
thực hiện.
LỜI CẢM ƠN
Kết quả nghiên cứu được hỗ trợ từ Đề tài
Nghiên cứu Khoa học Cấp trường Trọng
điểm, mã số T2019-59TĐ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]

L. O. Chua, “Memristor – the missing circuit element”, IEEE Trans. Circuit Theory, vol.
CT-18, no. 5, pp. 507-519, Sep. 1971.
D. B. Strukov, G. S. Sinder, D. R. Stewart, and R. S. Williams, “The missing memristor
found,” Nature, vol. 453, pp. 80-83, May 2008.


Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh


[3]

[4]
[5]

[6]

[7]

[8]
[9]

[10]
[11]

[12]

[13]

[14]
[15]

[16]

[17]

[18]

25


S. H. Jo, T. Chang, I. Ebong, B. B. Bhadviya, P. Mazumder, and W. Lu, “Nanoscale
memristor device as synapse in neuromorphic systems”, Nano Letters, vol. 10, no. 4,
pp. 1297-1301, Mar. 2010.
R. S. Williams, “How we found the missing memristor”, IEEE Spectrum, vol. 45, iss.
12, pp. 28-35, Dec. 2008.
S. N. Truong and K. S. Min “New memristor-based crossbar array architecture with 50% area reduction and 48-% power saving for matrix-vector multiplication of analog
neuromorphic computing”, Journal of Semiconductor Technology and Science, vol. 14,
no. 3, pp. 356-363, Jun. 2014
S. Y. Sun, H. Xu, J. Li, Q. Li, and H. Liu, “Cascaded Architecture for Memristor
Crossbar Array Based Larger-Scale Neuromorphic Computing”, IEEE Access, vol. 7,
pp. 61679-61688, May 2019
J. Liang and H. -. P. Wong, “Cross-Point Memory Array Without Cell Selectors—
Device Characteristics and Data Storage Pattern Dependencies”, in IEEE Transactions
on Electron Devices, vol. 57, no. 10, pp. 2531-2538, Oct. 2010.
E. Linn, R. Rosezin, C. Kügeler, and R. Waser, “Complementary resistive switches for
passive nanocrossbar memories”, Nature Materials, vol. 9, pp. 403-406, 2010.
S. H. Shin, S. D. Byeon, J. S. Song, S. N. Truong, H. S. Mo, D. J. Kim, and K. S. Min,
“Dynamic reference scheme with improved read voltage margin for compensating cellposition and back ground-pattern dependencies in pure memristor array”, Journal of
Semiconductor Technology and Science, vol.15, No.6, Dec. 2015.
A. Adeyemo, A. Jabir, J. Mathew, “Minimising Impact of Wire Resistance in Low-Power
Crossbar Array Write Scheme”, Journal of Low Power Electronics, vol. 13, pp. 649-660, 2017
A.
Levisse, P. Royer, B. Giraud, J. P. Noel, M. Moreau, J. M. Portal,
“Architecture, design and technology guidelines for crosspoint memories”, IEEE/ACM
International Symposium on Nanoscale Architectures (NANOARCH), 2017.
S. N. Truong, “Compensating Circuit to Reduce the Impact of Wire Resistance in a
Memristor Crossbar-Based Perceptron Neural Network”, Micromachines, vol. 10, no. 671,
2019
P. Y. Chen, X. Peng, S. Yu, “NeuroSim: A Circuit-Level Macro Model for Benchmarking

Neuro-Inspired Architectures in Online Learning”, IEEE Transactions on Computer-Aided
Design of Integrated Circuits and Systems, vol. 13, pp. 3067-3080, 2018
Virtuoso Spectre Circuit Simulator User Guide, Cadence, San Jose, CA, USA, 2004
S. J. Ham, H. S. Mo, and K. S. Min, “Low-power VDD/3 write scheme with inversion
coding circuit for complementary memristor array”, IEEE Trans. Nanotechnology, vol.
12, no. 5, pp. 851-857, Sep. 2013.
S. N. Truong, K. V. Pham, W. S. Yang, H. Shin, K. Pedrotti, K. S. Min, “New pulse
amplitude modulation for fine tuning of memristor synapses”, Microelectronic Jounal,
vol. 55, pp. 162-168, Aug. 2016.
J. Liang, H. S. P. Wong, “Cross-point memristor array without cell selector — device
characteristics and data storage pattern dependencies”, IEEE Trans. Electron. Device,
vol. 57, no. 10, pp. 2531-2538, 2010.
ITRS, International Technology Roadmap for Semiconductors, 2007.

Tác giả chịu trách nhiệm bài viết:
TS. Trương Ngọc Sơn
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
Email:



×