Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.05 KB, 28 trang )

Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các
ngân hàng thơng mại
1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế ( TTQT) là sự chi trả bằng tiền ( ngoại tệ ) liên quan tới
hoạt động mua bán hay cung ứng hàng hoá giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này
với các tổ chức hay cá nhân nớc khác; hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế,
thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nớc liên quan. TTQT chính là
khâu cuối cùng để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
quốc tế thông qua nhiều hình thức thanh toán khác nhau.
Dới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế đợc chia thành hai loại : quan hệ
mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.Do đó, thanh toán quốc tế cũng bao gồm thanh
toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
+ Thanh toán mậu dịch : Phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch
vụ thơng mại theo giá cả quốc tế. Thông thờng, thanh toán mậu dịch phải có giấy
tờ kèm theo . Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thơng mại
hoặc một hình thức cam kết khác nh : th , điện giao dịch Mỗi hợp đồng chỉ ra một
mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh toán dịch
vụ thơng mại, hàng hoá nhất định.
+ Thanh toán phi mậu dịch : là quan hệ thanh toán phát sinh không liên
quan tới hàng hoá không có tính thơng mại. Thanh toán phi mậu dịch bao gồm
các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở các nớc sở tại, chi phí vận tải, chi phí đi
lại của các đoàn khách Chính phủ của các tổ chức của các đoàn khách cá nhân.
Dựa trên khái niệm ta có thể thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản hơn
nhiều so với thanh toán mậu dịch, đối với ngân hàng thơng mại thì thanh toán
mậu dịch là đối tợng chính đặc biệt là trong chuyển kiều hối khi lợng kiều bào
của mỗi quốc gia ngày càng gia tăng.
Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay nợ, viện
trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch chỉ khác là ở
nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch đợc thực hiện bằng vốn tự có, còn thanh toán
vạy nợ hay viện trợ do nớc ngoài cấp vốn.Ngày nay, hình thức thanh toán này
chiếm một tỷ trọng khá lớn nhất là ở các nớc bắt đầu phát triển hay các nớc đang


phát triển để thanh toán các khoản nợ, khoản viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc
gia.
Có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau nh tín dụng tín dụng chứng từ
( L/C), chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, ghi sổ, hàng đổi hàng nh ng có 3 phơng
thức thanh toán chủ yếu là : tín dụng chứng từ, chuyển tiền và nhờ thu.Việc áp
dụng phơng thức này tuỳ thuộc theo mức độ tin cậy giữa các bạn hàng.
Bảng 1.1
Mức độ tin cậy Phơng thức thanh toán Chi phí thanh toán
Tin cậy nhiều
Chuyển tiền
Chi phí thấp
Tin cậy vừa phải
Nhờ thu
Chi phí vừa
Tin cậy ít
Tín dụng chứng từ
Chi phí cao
Ngày nay khi hội nhập kinh tế và giao lu quốc tế ngày càng trở thành một
xu thế chủ yếu thì thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát huy vai trò của mình.
1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế đất nớc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang tiến
hành xây dựng đất nớc. Thông qua hoạt động TTQT, chúng ta có thể tận dụng đợc
vốn , công nghệ nớc ngoài để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, rút
ngắn khoảng cách tụt hậu và đa nền kinh tế đất nớc hoà nhập với nền kinh tế khu
vực và trên thế giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng
hoá dịch vụ. Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí quan và vai
trò quan trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ
kinh tế và thơng mại giữa các nớc trên thế giới.

Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực
hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thờng cách xa
nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của ngời mua, của
bên nợ, đồng thời trong điều kiện thị trờng thờng xuyên biến động, khả năng
thanh toán của bên nợ bấp bênh, hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp các nhà
xuất khẩu hạn chế đợc rủi ro trong quá trình kinh doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt
động xuát nhập khẩu phát triển.
Đối với ngân hàng thơng mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có vị trí hết
sức quan trọng. Đây không phải là một dịch vụ thuần tuý mà còn đợc coi là một
dịch vụ không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ
sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển . Hoạt động thanh toán quốc tế
giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu giao dịch kinh doanh
quốc tế.Trên cơ sở đó ngân hàng phát triển đợc các dịch vụ nh huy động ngoại tệ,
đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó
qui mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn.
Tóm lại, trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt, trong xu thế toàn cầu
hoá, hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần tăng thu
nhập ,uy tín và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
1.3 Các phơng tiện thanh toán quốc tế
1.3.1 Hối phiếu
1.3.1.1 Khái niệm
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát
cho ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ
thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số
tiền nhất định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho ngời cầm
hối phiếu.
Hối phiếu có những đặc điểm nh sau:
Tính trừu tợng của hối phiếu:
Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là
nguyên nhân gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và nội

dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị
ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra khỏi hợp đồng
đến tay ngời thứ ba thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải trái
vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là
trừu tợng.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Ngời trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu.
Ngời trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình với ngời ký phát phiếu,
ngời ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trờng hợp hối phiếu đợc lập ra trái với đạo luật
chi phối nó.
Tính lu thông của hối phiếu.
Hối phiếu có thể đợc chuyển nhợng một hay nhiều lần trong thời hạn cuả
nó. Sở dĩ có đợc đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của ngời này đối
với ngời khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn nhất định,
thời hạn này thờng là ngắn hạn và đợc ngời trả tiền chấp nhận. Tóm lại nhờ vào
tính trừu tợng và tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu, mà hối phiếu có đợc tính lu
thông.
1.3.1.2 Phân loại hối phiếu.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, ngời ta chia hối phiều làm ba
loại:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: ngời trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do ngời
cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thờng từ 5-7 ngày: ngời trả
tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do ngời cấm phiếu xuất trình thì tiến hành ký
chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu đó.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu, ngời
trả tiền hối phiếu phải trả tiền ghi trên hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp nhận hối
phiếu, ngày ký phát hối phiếu, hoặc tính từ một ngày khác quy định cụ thể. Việc
trả tiền cũng có thể phải thực hiện vào một ngày quy định cụ thể trong tơng lai.
Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không có thể đợc chia làm hai

loại:
+ Hối phiếu trơn: Loại hối phiếu này đợc gửi đến đòi tiền ngời trả tiền
không có kèm theo điều kiện có liên quan đến việc trao chứng từ hàng hoá. Trong
thanh toán quốc tế, hối phiếu này đợc dùng để thu tiền cớc phí vận tải, bảo hiểm,
hoa hồng v.v... hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của ngững thơng nhân nhập khẩu
tin cậy.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này đợc gửi đến cho ngời nhập
khẩu có kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại. Loại
hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against payment - viết tắt là
D/P) và loại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh toán (Documents against
acceptance - viết tắt là D/A).
Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng của hối phiếu có thể chia làm ba loại:
+ Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên ngời hởng lợi hối phiếu
không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: hối phiếu ghi nh sau Sau khi nhìn
thấy hối phiếu này trả cho ông X một số tiền là.... Hối phiếu đích danh không
chuyển nhợng đợc bằng thủ tục ký hậu theo luật định.
+ Hối phiếu theo lệnh: loại hối phiếu chi trả theo lệnh của ngời hởng lợi hối phiếu. Ví dụ ghi nh sau: Sau
khi nhìn thấy hối phiếu này , trả theo lệnh của ông X một số tiền là.... Hối phiếu theo lệnh có thể đợc chuyển
nhợng bằng thủ tục ký hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toàn quốc tế.
+ Hối phiếu trả cho ngời cầm phiếu( to bearer bill).
Căn cứ vào ngời ký phát hối phiếu, ngời ta chia hối phiếu làm hai loại:
+ Hối phiếu thơng mại là hối phiếu do ngời xuất khẩu ký phát đòi tiền ngời
nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc dịch vụ cung
ứng.
+ Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho đại lý
của mình thanh toán một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi chỉ định trên hối
phiếu.
1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế
1.3.2.1 Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của ngời chủ tài khoản, ra

lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên trong séc,
hoặc trả theo lệnh của ngời ấy hoặc trả cho ngời cầm séc một số tiền nhất định,
bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Đối với ngời có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho
ngời gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì viết một tờ séc đa đến
ngân hàng để lĩnh tiền.
1.3.2.2 Phân loại séc trong thanh toán quốc tế
- Séc vô danh (cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên ngời hởng lợi,
chỉ ghi câu Trả cho ngời cầm séc (Pay to the bearer). Đối với loại séc này, ai
cầm đợc séc đều có thể lĩnh đợc tiền.
- Séc đích danh (nominal cheque): Loại séc chỉ định rõ tên ngời đợc hởng
và chỉ có ngời này mới đợc lĩnh tiền.
- Séc theo lệnh (cheque to order): Loại séc ghi trả theo lệnh của ngời h-
ởng lợi. Séc này đợc chuyển nhợng bằng hình thức ký hậu, vì vậy séc theo lệnh đ-
ợc dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
- Séc gạch chéo (crossed cheque): Là loại séc trên mặt trớc của nó có hai
gạch chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc. Mục đích của
gạch chéo là dùng để chuyển khoản qua ngân hàng để không rút tiền mặt.
Có hai loại séc gạch chéo:
+ Séc gạch chéo không tên (séc gạch chéo thờng ) : giữa hai gạch chéo
song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ.
+ Séc gạch chéo có ghi tên ( séc gạch chéo đặc biệt ) : giữa hai gạch song
song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Theo đó, chỉ có ngân hàng đó mới có
quyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Séc không ghi tên có thể chuyển thành séc có tên nhng
séc có tên không thể chuyển thành séc gạch chéo không ghi tên bằng cách xoá tên
đi đợc.
- Séc chuyển khoản: Là loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài khoản
của con nợ sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhợng
và không lĩnh đợc tiền mặt.
- Séc xác nhận: Là loại séc đợc ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục đích

của séc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và chống việc phát
hành séc khống.
- Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và đợc trả tiền tại bất cứ
chi nhánh hay ở đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nớc.
Kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một chứng từ cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời lập hối
phiếu ký phát, trong đó ngời lập hối phiếu cam kết trả một khoản tiền nhất định
cho ngời hởng lợi hoặc theo lệnh của ngời này trả cho một ngời thứ ba theo quy
định trong kỳ phiếu.
Kỳ phiếu có một số những đặc thù sau đây:
Kỳ hạn kỳ phiếu đợc quy định rõ trên đó.
Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều ngời ký phát để cam kết thanh toán
cho một hay nhiều ngời hởng lợi.
Hối phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự bảo
lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
Khác với hối phiếu thờng có hai bản : số 1 và số 2, kỳ phiếu chỉ có một bản
chính do con nợ phát ra để chuyển cho ngời hởng lợi kỳ phiếu đó.
Th tín dụng ( L/C )
Th tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội
dung của L/C.
1.4 Các phơng thức thanh toán quốc tế
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền hàng trong giao dịch mua bán
ngoại thơng giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và
phát triển, các phơng thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú, nhằm đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu về thanh toán cho khách hàng. Mỗi phơng thức thanh toán có những u nhợc điểm khác nhau.
Việc nghiên cứu các phơng thức thanh toán nhằm mục đích:
- Hiểu rõ bản chất cũng nh nguyên tắc của các phơng thức.
- Thấy đợc vai trò quan trọng của từng phơng thức trong thanh toán quốc tế.
- Nhận ra đợc những mặt hạn chế của các phơng thức thanh toán đang áp dụng tại TechcomBank và đề

xuất giải pháp hoàn thiện, phát triển các phơng thức đó.
1.4.1 Phơng thức chuyển tiền
1.4.1.1 Khái niệm
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán quốc tế mà khách hàng ( ngời
trả tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời
khác ( ngời hởng lợi ) ở một địa điểm, trong một thờigian nhất định bằng phơng
thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
1.4.1.2 Điều kiện áp dụng phơng thức thanh toán chuyển tiền
- Hai bên có quan hệ lâu năm và tín nhiệm lẫn nhau
- Thanh toán trong phi mậu dịch, chuyển vốn ra nớc ngoài đầu t, chuyển lợi nhuận về nớc, chuyển kiều
hối.
1.4.1.3 Ưu nhợc điểm của phơng thức thanh toán chuyển tiền
- Ưu điểm: đây là phơng thức đơn giản , thuận tiện; thanh toán trực tiếp giữa ngời bán và ngời mua,
ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian.
- Nhợc điểm: Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của ngời mua, bên bán dễ bị chiếm dụng vốn
trong thanh toán. Phơng thức này thờng chỉ sử dụng trong lĩnh vực thơng mại, các chi phí có liên quan đến xuất
nhập khẩu hàng hoá ( phí vận chuyển, bảo hiểm )
Hình 1.1 Trình tự tiến hành nghiệp vụ
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý
Ngời nhập khẩu
Ngời xuất khẩu
(4)
(1)
(5)
(2)
(3)
(1) : Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thơng, ngời xuất khẩu thực hiện cung

ứng hàng hoá, dịch vụ và giao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho bên nhập khẩu.
(2) : Ngời nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ hoá đơn, lập lệnh chuyển
tiền, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho ngời hởng lợi.
(3) : Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra nếu thấy hợp lệ và đủ khả
năng thanh toán sẽ trích tài khoản của ngời nhập khẩu để chuyển tiền và gửi giấy
báo nợ cho ngời nhập khẩu.
(4) : Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nớc
ngoài chuyển tiền cho ngời xuất khẩu.
(5) : Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho ngời xuất khẩu.
1.4.2 Phơng thức nhờ thu
1.4.2.1 Khái niệm
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, uỷ
thác cho ngân hàng mình thu hộ một số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu lập
ra.
Phơng thức nhờ thu đợc thực hiện trên cơ sỏ những quy định của nguyên
tắc thống nhất nhờ thu số 522 của phòng thơng mại quốc tế sửa đổi năm 1995 có
hiệu lực từ 1/1/1996.
Phơng thức nhờ thu bao gồm: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ
1.4.2.2 Nhờ thu phiếu trơn
* Khái niệm : Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu
hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng thì
gửi thẳng cho ngời mua không thông qua ngân hàng.
Phơng thức nhờ mua phiếu trơn thờng chỉ áp dụng trong trờng hợp ngời
mua và ngời bán tin cậy lẫn nhau hoặc phải có quan hệ liên doanh với nhau giữa
công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. Phơng thức này cũng áp
dụng trong thanh toán các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá vì
việc thanh toán này không nhất thiết phải kèm theo chứng từ nh cớc phí vận tải,
bảo hiểm
Ưu điểm của phơng thức này : đơn giản và nhanh gọn

Nhợc điểm : phơng thức này không áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu
dịch vì :
Đối với ngời bán : Không đảm bảo quyền lợi cho họ vì việc nhận hàng của
ngời mua hoàn toàn tách rời khâu thanh toán , do đó ngời mua có thể nhận hàng
mà không trả tiền hoặc trả tiền chậm trễ.
Đối với ngời mua : Khi áp dụng phơng thức này cũng có điều bất lợi vì nếu
hối phiếu đến sớm hơn chứng từ ,ngời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết
việc giao hàng của ngời bán có đúng hợp đồng hay không.
Hình 1.2 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng đại lý
Ngời xuất khẩu
Ngời nhập khẩu
(4)
(5)
(7)
(2)
(1)
(6)
(3)
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu
mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và thông
qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo việc mở
L/C.
(3) Ngân hàng thông báo L/C cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C
(4) Nếu ngời xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho ngời nhập khẩu, nếu
không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và
xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng mở L/C thanh

toán.
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ ,nếu thấy phù hợp với L/C
thì sẽ trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ chối thanh
toán và gửi lại chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ
cho ngời nhập khẩu nếu ngời nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

×