Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.76 KB, 48 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỈNH NGHỆ AN
1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, và
tình hình đầu tư tại Nghệ An trong thời gian qua
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Nghệ An thuộc bắc trung bộ nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, toạ độ địa lý từ 18o33'10" đến 19o24'43" vĩ độ
Bắc và từ 103o52'53" đến 105o45'50" kinh độ Đông.
Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố loại 2, 1 thị xã và 17 huyện:
Thành phố Vinh; thị xã Cửa Lò; 10 huyện miền núi: Thanh
Chương, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ,
Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn; 7 huyện đồng bằng:
Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh
Lưu, Yên Thành.
Hải phận rộng 4.230 hải lý vuông, từ độ sâu 40m trở vào nói
chung đáy biển tương đối bằng phẳng, từ độ sâu 40m trở ra có
nhiều đá ngầm, cồn cát. Vùng biển Nghệ An là nơi tập trung nhiều
loài hải sản có giá trị kinh tế cao.
Bải biển Của Lò là một trong những bãi tắm đẹp và hấp dẫn,
đó là lợi thế cho việc phát triển nhành du lịch ở Nghệ An. Bờ biển
Nghệ An có chiều dài 82 km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận
tải biển, phát triển cảng biển và nghề làm muối (1000 ha).
1.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội
Nghệ An là một tỉnh lớn và đông dân, nhưng lại là một tỉnh
còn nghèo so với mặt bằng cả nước. Tuy nhiên, trong những năm
qua, với nhiều chính sách phát triển mạnh mẽ và đồng bộ, Nghệ
An đã có được nhiều bước tiến lớn trong Kinh tế xã hội.
1
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp


1.1.2.1. Tình hình xã hội nói chung
Phát triển kinh tế bền vững cần có sự kết hợp hài hoà giữa
bốn nguồn lực cơ bản: tự nhiên, công nghệ, con người và vốn.
Trong bốn yếu tố đó, cơ sở về mặt xã hội phản ánh các vấn đề liên
quan đến yếu tố con người trên cả hai phương diện: vừa là nguồn
lực sản xuất phát triển kinh tế xã hội, đồng thời là đối tượng
hưởng thành quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội đó.
Trên phương diện là nguồn lực đầu vào của phát triển sản
xuất, con người được đề cập đến với các khía cạnh: Số lượng,
trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ chuyên môn.. Đây là những
yếu tố phản ánh năng lực tham gia phát triển kinh tế của mỗi
người.
Trên phương diện là đối tượng thụ hưởng những thành quả
của quá trình phát triển kinh tế xã hội, con người được xét đến
trên những khía cạnh: Mức sống được hưởng, mức giáo dục,
những lợi ích về văn hoá, chính trị, công ăn việc làm,v.v mà họ
được hưởng.
Các vấn đề xã hội là các vấn đề liên quan đến con người xét
trên cả hai phương diện trên.Sự phát triển về mặt xã hội là khi các
chính sách kinh tế xã hội giải quyết được những vấn đề lợi ích đó
của con người.
2
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
2
Luận văn tốt nghiệp
Bng 1: Dõn s, lao ng, vic lm giai on 2000-2005
TT
Chỉ tiêu tổng hợp
ĐVT
TH

2000
TH
2001
TH
2002
TH
2003
TH
2004
TH
2005
1
Dân số trung bình (1)
1000
ng 2,902 2,929 2,952 2,977 3,003 3,029
2
Số ngời trong độ tuổi có khả
năng lao động(2)
1000
ng 1,335 1,390 1,382 1,404 1,425 1,457
3
Tỷ lệ lao động đợc đào tạo
(3)
% 18 20 22 24.5 26.5 30.0
4
Tạo việc làm hàng năm (4)
ng 20,000 21,000
21,50
0
22,00

0
28,00
0
28,50
0
Bng 2: Tc tng dõn s, lao ng vic lm 2001-2005
TT
Chỉ tiêu tổng hợp
ĐVT
TH
2000
TH
2001
TH
2002
TH
2003
TH
2004
TH
2005
1
Tốc độ tăng dân số tự
nhiên %o 13.6 13.0 11.5 11.54 12.00 11.50
2 Tốc độ tăng (2) % 4.1% -0.6% 1.6% 1.5% 2.3%
3 Tốc độ tăng (3) % 11.1% 10.0% 11.4% 8.2% 13.2%
4 Tốc độ tăng (4) % 5.0% 2.4% 2.3% 27.3% 1.8%
5
Mức tăng (2)
1000

ng 55 -8 22 21 32
Ngh An l mt tnh ụng dõn, dõn s hin nay khong hn 3
triu. Trong thi gian qua, nh thc hin tt cỏc chớnh sỏch v dõn
s, nờn t l sinh t nhiờn mc thp v ang cú xu hng gim,
hin dng mc 1,1%/nm. Tc tng s lao ng trong tui
lao ng cú kh nng lm vic cao hn tc tng t nhiờn dõn
s. Cao nht trong giai on qua l nm 2001 vi tc 4,1%, tuy
nhiờn nm 2002 li gim 0,6%. Nh vy trong 2 nm ny cú th
3
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
3
Luận văn tốt nghiệp
hot ng di dõn din ra sụi ng lm thay i t l c hc. Trong
cỏc nm cũn li mc tng n nh trờn di 2%.
Lng vic lm to thờm vn tng hng nm u n. Song
mc tng ca vic lm cha ỏp ng c mc tng ca lng lao
ng tng thờm hng nm. n c, nm 2001, s lao ng tng
thờm l 55.000 ngi, trong khi ú ch cú 20,000 vic lm c
to thờm; nm 2005, lng lao ng tng thờm l 32,000 ngi m
ch cú 28,000 vic lm c to thờm. Núi chung, tc tng ca
cụng n vic lm cha ỏp ng c nhu cu v cụng vic. õy l
mt hn ch ca tnh trong giai on va qua.
Bng 3: Phõn b lao ng v c cu lao ng theo ngnh
kinh t
TT
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2004
Năm
2005

Năm
2006
1 Tổng nguồn lao động Ng
i
1,445,926 1,456,789 1,488,045
Nông, lâm, ng nghiệp ngời 1,142,383 1,067 1,009
Công nghiệp - Xây
dựng " 120,428 132 180
Dịch vụ " 183,115 190 193
2 Cơ cấu lao động % 100 100 100
Nông, lâm, ng nghiệp " 79.01 76.8 73
Công nghiệp - Xây
dựng " 8.33 9.5 13
Dịch vụ " 12.66 13.7 14
n nm 2005, ton tnh cú xp x 1,5 triu lao ng. Trong
ú lao ng trong lnh vc nụng, lõm, ng nghip chim khong
1,142 triu ngi, cụng nghip xõy dng l 120,428 ngi, dch
v l 183,115 ngi. iu ỏng chỳ ý õy l vn chuyn dch
4
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp
cơ cấu lao động theo ngành. Cơ cấu lao động theo ngành của Nghệ
An là một cơ cấu lạc hậu. Đến thời điểm năm 2004, tỷ lệ lao động
hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn chiếm 80%.
Công nghiệp và xây dựng chiếm một tỷ lệ hết sức nhỏ nhoi: 8%.
Và xu hướng chuyển dịch cũng rất chậm chạp, dự tính đến cho đến
năm 2006 thì tỷ lệ lao động trong nông nghiệp vẫn là 73%, công
nghiệp và xây dựng là 13%. Tuy nhiên đây có thể vẫn chỉ là con
số mong muốn vì tốc độ thay đôi thời gian qua là không đáng kể,

thì trong hai năm, giảm lượng lao động nông, lâm, ngư nghiệp đi
gần 7% là một điều khó.
Trong các vấn đề liên quan đến lao động, có một điểm sáng đó
là tỷ lệ lao động được đào tạo. Mặc dù có xuất phát điểm thấp, song
trong thời gian qua, tỷ lệ lao động được đào tạo không ngừng tăng
với tốc độ cao. Từ chỉ có 18% lao động được đào tạo năm 2001, đến
năm 2005 tỷ lệ này đã tăng lên 30%. Đây là một tỷ lệ khá cao, phản
ánh chất lượng lao động đang được cải thiện đáng kể.
Về giáo dục, Nghệ An đã đạt được những kết quả đáng kể. Số
lượng giáo viên không ngừng tăng, đảm bảo tỷ lệ giáo viên/ học
sinh tăng và ngày càng có chất lượng. Chất lượng giáo dục được
đảm bảo và cải thiện, số huyện phổ cập tiểu học đúng độ tuổi năm
2005 là 17/19 huyện thành thị, số trường đạt chuẩn quốc gia
không ngừng tăng và đến năm 2005 có 285/1693 trường đạt chuẩn
quốc gia, tức là riêng trong năm 2005 đã có 60 trường phấn đấu
đạt chuẩn quốc gia thành công. Đây là những nỗ lực đáng kể nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh. Với những nỗ lực này,
nhân dân đang được hưởng một chất lượng giáo dục tốt hơn mặc
dù đời sống vẫn đang ở mặt bằng thấp so với cả nước.
5
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
5
Luận văn tốt nghiệp
Bng 4: Cỏc ch tiờu v giỏo dc
Chỉ tiêu
Đơn vị Năm
Thực hiện thời kỳ 2001-2005
tính 2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. Số Giáo vên Ngời 36,661 40,851 41,082 42,016 42,527 42,740
2. Số Trờng Trờng 1659 1692 1718 1733 1740 1693

3. Số Học sinh H.sinh 981547 979139 959471 930321 900675 878066
4. Số huyện PC Tiểu học
đúng độ tuổi Huyện 4 5 7 11 15 17
5. Số huyện ph.cập THCS Huyện 2 2 3 7 10 14
6. Số trờng đạt chuẩn QG Trờng 44 89 121 147 221 285
Bng 5: Cỏc ch tiờu tng hp kinh t xó hi khỏc
TT Chỉ tiêu tổng hợp ĐVT
TH
2000
TH
2001
TH
2002
TH
2003
TH
2004
UTH
2005
1
Tỷ lệ hộ đói nghèo (tiêu chí
cũ) % 19.75 17.64 14.62 13.5 9.6 8.0
2
Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy dinh
dỡng % 41.06 38 35 32 30 28
3
Số giờng bệnh nội trú /vạn
dân Giờng 10.99 11.5 12.2 12.48 12.65 13.3
4 Tỷ lệ xã có bác sỹ % 38 41 44.5 60.8 70
5

Tỷ lệ hộ dân đợc nghe đài
phát thanh % 50 60 70 75 80 100
6 Tỷ lệ hộ dân xem truyền hình % 45 50 60 70 78 85
7
Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn
VH % 50 60 65 70 75 75
8
Tỷ lệ làng bản, khối xóm đạt
chuẩn VH % 9 12 16 21 26 32
9 Tỷ lệ xã đợc dùng điện % 82.2 87.2 88.02 88.5 91.5 98.0
10 Số máy điện thoại / 100 dân Máy 2.7 2.9 3.62 4.6 5.38 8.0
Cựng vi giỏo dc, cỏc vn xó hi khỏc cng c quan
tõm v gii quyt hiu qu trong giai on qua. Cụng tỏc xoỏ úi
gim nghốo ó gim s h úi nghốo t 19.75% nm 2000 ch cũn
8% nm 2005.Cỏc ch tiờu v chm súc sc kho nhõn dõn, ch
6
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
6
Luận văn tốt nghiệp
tiờu phỏt trin i sng vn hoỏ cng c ci thin ỏng k.
Bng 5 phn ỏnh rừ vn ny.
1.1.2.2. Tng trng kinh t Ngh An giai on 2001-2005
a. ỏnh giỏ chung v tng trng kinh t
Tng trng kinh t l c s cho phỏt trin xó hi v cỏc vn
khỏc núi chung vỡ cú tng trng kinh t thỡ mi cú vn thc
hin cỏc hot ng ú. Quy mụ nn kinh t th hin tim lc ca
mt a phng, khu vc, quc gia, v tng trng kinh t th
hin sc sng ca mt nn kinh t.
Bng 6: Cỏc ch tiờu tng trng kinh t giai on 2001-2005
TT Chỉ tiêu tổng hợp ĐVT

TH
2000
TH
2001
TH
2002
TH
2003
TH
2004
TH
2005
1
Tổng sản phẩm (GDP)
theo giá 1994 Tỷ đ 6,318 6,901 7,570 8,524 9,387 10,292
- Nông, lâm, ng nghiệp Tỷ đ 2,793 2,921 3,087 3,234 3,482 3,530
-
Công nghiệp - Xây
dựng Tỷ đ 1,204 1,491 1,904 2,366 2,720 3,200
Tr.đó: Công nghiệp Tỷ đ 615 725 937 1,265 1,398 1,650
Xây dựng Tỷ đ 589 767 967 1,101 1,322 1,550
- Dịch vụ Tỷ đ 2,321 2,489 2,579 2,924 3,185 3,562
2
Tổng sản phẩm (GDP)
giá hiện hành Tỷ đ 7,986 8,829 10,442 12,141 14,584 16,919
Nông, lâm, ng nghiệp " 3,513 3,733 4,329 4,636 5,384 5,785
Công nghiệp - Xây
dựng " 1,478 1,884 2,465 3,160 4,189 5,147
Dịch vụ " 2,995 3,213 3,648 4,345 5,011 5,988
Ngh An mc dự l mt tnh ln v mt dõn s v din tớch

song quy mụ nn kinh t li khụng ln. Ngh An l tnh cú din
tớch ln nht c nc, dõn s cng thuc mt nhng tnh ụng nht
c nc, nhng quy mụ nn kinh t thỡ khụng tng ng, GDP ca
7
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Nghệ An chi chiếm 1-2% trong tổng GDP cả nước. Đây chỉ là quy
mô kinh tế của một tỉnh trung bình, so với tiềm năng về tự nhiên
xã hội thì nó quá nhỏ bé.
Với một quy mô nhỏ bé như vây, trong giai đoạn qua Nghệ An
đã đạt được một tốc độ tăng trưởng khá cao, trên 9% hàng năm;
đặc biệt năm 2003 tỷ lệ tăng trưởng đạt 12,6 %. Những tốc độ tăng
trưởng này cao hơn mức tăng trưởng chung hàng năm của cả nước
(7-8%). Sở dĩ có tốc độ tăng trưởng đó một phần vì Nghệ An có
một xuất phát điểm thấp như đã nói ở trên, song nguyên nhân
chính là trong giai đoạn vừa qua, nhiều tiềm năng của Nghệ An đã
bắt đầu được khai thác và vốn đầu tư trong các giai đoạn trước đã
bắt đầu phát huy hiệu quả.
Nhìn vào bảng 7 ta có thể thấy rõ, tăng trưởng kinh tế của
Nghệ An là khá bền vững và nền kinh tế đang chuyển dịch đúng
hướng. Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng chủ yếu là từ ngành Công
nghiệp-xây dựng. Ngành công nghiệp xây dựng có một tốc độ tăng
trưởng cao hai con số. Đặc biệt, năm 2002 ngành công nghiệp đạt
tốc độ tăng trưởng rất cao là 29.3% và kỷ lục là năm 2003 là 35%.
Tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành công nghiệp trong thời
kỳ 2001-2005 là 21.6 %. Ngành dịch vu tăng trưởng khá với tốc
độ tăng trưởng bình quân là 9% thời kỳ 2001-2005 theo giá 1994,
theo giá hiện hành thì tốc độ tăng trưởng này là 15 %, đây là một
tốc độ tăng cao. Ngành nông nghiệp lâm ngư nghiệp, như nó vốn

dĩ, tăng trưởng ở mức thấp với mức trung bình thời kỳ là 4.8% và
không đóng góp nhiều vào tốc độ tăng trưởng chung. Đây cũng là
đặc điểm cơ bản của ngành nông nghiệp: hiệu quả thấp.
8
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
8
Luận văn tốt nghiệp
Bng 7: Tc tng trng kinh t giai on 2001-2005
TT Chỉ tiêu tổng hợp ĐVT TH 2001 TH 2002 TH 2003 TH 2004 TH 2005

01-05
I GDP theo giá 1994
% 9.2 9.7 12.6 10.1 9.6
10.3
1 Nông, lâm, ng nghiệp % 4.6 5.7 4.8 7.7 1.4
4.8
2 Công nghiệp - Xây dựng % 23.9 27.7 24.3 15.0 17.7
21.7
Tr.đó: Công nghiệp % 17.8 29.3 35.0 10.6 18.0
21.1
Xây dựng % 30.2 26.1 13.9 20.0 17.3
21.5
4 Dịch vụ % 7.2 3.6 13.4 8.9 11.8
9.0
II GDP giá hiện hành
% 10.6 18.3 16.3 20.1 16.0
16.2
1 Nông, lâm, ng nghiệp % 6.3 16.0 7.1 16.1 7.4
10.6
2 Công nghiệp - Xây dựng % 27.5 30.8 28.2 32.6 22.9

28.4
3 Dịch vụ % 7.3 13.6 19.1 15.3 19.5
15
9
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bảng 8: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2005
TT
Ng
à
nh Kinh tÕ
§VT
TH
2000
TH
2001
TH
2002
TH
2003
TH
2004
T
H
20
05
1 N«ng, l©m, ng nghiÖp % 44.27 42.28 41.46 38.19 36.92
34
.1

9
2 C«ng nghiÖp – X©y dùng % 18.62 21.34 23.61 26.03 28.73
30
.4
2
3 DÞch vô % 37.11 36.39 34.94 35.79 34.36
35
.3
9
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của Nghệ An là một cơ cấu
lạc hậu và đang chuyển dịch chậm, song cơ cấu kinh tế của tỉnh
Nghệ An tương đối tiến bộ và đang có những bước tiến mạnh. Nếu
năm 2000 44.27% GDP toàn tỉnh là từ nông lâm ngư nghiệp thì đến
năm 2005 chỉ còn 34.19%. Cùng với tỷ lệ giá trị ngành nông lâm
ngư nghiệp giảm là giá trị công nghiệp xây dựng và dịch vụ tăng.
Năm 2009, tỷ lệ giá trị CNXD trong tổng sản phẩm quốc dân là
18.62% thì đến năm 2005 con số này là 30.42%. Giá trị dịch vụ
chiếm một tỷ lệ ổn định từ 35-37% trong thời kỳ qua.
Tuy nhiên nhìn vào cơ cấu kinh tế Nghệ An, ta thấy, Công
nghiệp xây dựng vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ nhất. Tỷ lệ công nghiệp
xây dựng năm 2000 chỉ chiếm 18.62% với con số tuyệt đối là 1204
10
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp
tỷ đồng trong tổng GDP toàn tỉnh là 6318 nghìn tỷ đồng. Đến năm
2005, giá trị công nghiệp xây dựng Nghệ An chiếm 30% tương ứng
3200 tỷ đồng trong GDP toàn tỉnh là 10,292 tỷ đồng. Đó là tổng giá
trị công nghiệp và xây dựng, còn giá trị công nghiệp thì chỉ chiếm
một phần nhỏ hơn trong đó. Như vậy công nghiệp Nghệ An chiếm

một miếng bánh nhỏ trong nền kinh tê Nghệ An, một nền kinh tế rất
nhỏ so với cả nước. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân
giải thích cho tốc độ tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp nói
riêng và công nghiệp xây dựng nói chung. Cũng chính vì vậy, mặc
dù đóng góp về giá trị tuyệt đối cho GDP toàn tỉnh của công nghiệp
và xây dựng thấp, nhưng đóng góp về tỷ lệ tương đối cho tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế toàn tỉnh của công nghiệp và xây dựng
lại cao.
Sau đây là những kết quả cụ thể mà Nghệ An đạt được cụ thể
trong từng lĩnh vực.
(1) Về nông lâm ngư nghiệp
Nét nổi bật trong nông nghiệp 5 năm qua là đã điều chỉnh, bổ
sung các chính sách như khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng
diện tích giống lai để tăng năng suất. Xây dựng các vùng chuyên
canh tập trung để đáp ứng yêu cầu về cung ứng nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến: Mía, chè, dứa , sắn... Chuyển các diện tích
cấy cưỡng sang trồng Ngô và cây công nghiệp có giá trị cao hơn.
Phát động phong trào xây dựng các cánh đồng đạt giá trị trên 50
triệu đồng/ha. Đưa tiến bộ kỷ thuật vào sản xuất; Tăng cường thâm
canh tăng năng suất cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả mở
thêm diện tích lạc trong vụ đông.
11
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bình quân GTSX năm 2002 đạt 15,5 triệu đồng / ha (trên đất 2
lúa: 25 triệu đồng/ ha); năm 2004 đạt 18 triệu đồng/ ha. Đã xuất
hiện các mô hình đạt trên 50 triệu đồng/ha ở Quỳnh lương, Quỳnh
bảng (Quỳnh Lưu), Diễn Xuân (Diễn Châu), Nam Xuân (Nam Đàn),
Tân Sơn (Đô Lương).

Cụ thể, một số kết quả đạt được trên các mặt như sau:
- Sản xuất lương thực: Tỉnh đã chỉ đạo các huyện đưa các giống
lúa lai, ngô lai vào sản xuất kết hợp với các biện pháp thâm canh
khác nên năng suất tăng nhanh. Diện tích lúa lai năm 2000 là
34.000, năm 2004 đã tăng lên 77.977 ha. Năng suất lúa tăng từ
40,34 tạ / ha năm 2000 lên 47,3 tạ/ ha năm 2004.
Cây Ngô tăng nhanh trên diện tích chuyển đổi lúa cấy cưỡng
(4.200 ha ở Đô Lương, Quỳnh Lưu, Yên Thành...) và ngô vụ Đông.
Diên tích năm 2001: 33.880 Ha; năm 2004 tăng lên 67.910 Ha; năng
suất ngô tăng từ 26,6 tạ/ ha lên 36,05 tạ/ Ha.
Sản lượng lương thực năm 2000 là 83,2 vạn tấn, năm 2002 đạt
93,7 vạn tấn. 2003 đạt 98,1 vạn tấn, năm 2004: đạt 1,09 triệu tấn,
tăng bình quân 5,74% năm; hoàn thành vượt mức mục tiêu 90 vạn
tấn của kế hoạch 5 năm trước thời gian 2 năm.
- Cây Công nghiệp: Đến hết năm 2004 đã hình thành các vùng
nguyên liệu tập trung đáp ứng yêu cầu cho các nhà máy chế biến và
thay đổi cơ cấu kinh tế vùng trung du miền núi như : Cây mía
25.150 ha, Chè: đã có 7.100 ha/ Mục tiêu 10.000 ha; Cà phê: 2.530/
MT 7.000 ha; Cao su: 2.794 ha/ MT 5.000 Ha. Sắn công nghiệp:
4.680 ha.
Cây ăn quả hơn 12.000 ha, trong đó diện tích cam: 2.277 ha/
Mục tiêu 3000 Ha, cây Dứa: Tính đến tháng 12-2004 là 3.010 ha/
12
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
MT 5.000 ha;
- Chăn nuôi: Chăn nuôi tiếp tục phát triển. Đến năm 2004 tổng
đàn trâu bò lớn nhất cả nước, đạt 639 nghìn con. Đàn trâu tăng
2,0%/ năm; đàn bò tăng 4,36%/ năm; Đàn lợn đạt trên 1,2 triệu con,

tăng bình quân 5,8%/ năm; Đàn Bò sữa: 1.047 con, đạt 35,3% mục
tiêu. Thực hiện chương trình sind hoá đàn bò đạt 35-40% tổng đàn,
nạc hoá đàn lợn đạt tỉ lệ 40-50%.
Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đạt 33% .
- Lâm nghiệp: Ngành lâm nghiệp đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu
Nghị quyết đặt ra; trồng rừng bình quân 10.000-11.000 ha/năm
(Trồng rừng chương trình 661 được 22.405 ha, rừng nguyên liệu
13.500 ha, dự án pumát và ĐCĐC 9.000 ha). Thực hiện khoanh nuôi
tu bổ rừng được 40.000 ha. Đã giao đất, khoán rừng được 435.000
ha. Một số mô hình rừng kinh tế bước đầu được hình thành như:
rừng Quế (Huyện Quế phong, Quỳ Châu) 7.900 ha, rừng nguyên liệu
13.000 ha, nguyên liệu gỗ ván ép 4.000 ha, Sở 1.400 ha... Nhiều
khu rừng đặc dụng được hình thành như Vườn Quốc gia PuMát, rừng
đặc dụng Núi Chung và rừng phòng hộ Pù Huống, sông Cấm, Vực
Mấu... góp phần bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái. Độ che
phủ rừng đã tăng từ 41% năm 2000 lên 45% năm 2004/ mục tiêu
2005 là 47%.
- Ngư nghiệp có chuyển biến cả lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt;
Sản lượng đánh bắt tăng bình quân 6,3%; Diện tích nuôi trồng thuỷ
sản được mở rộng: 1.400 ha nuôi mặn lợ; 13.600 ha nuôi cá nước
ngọt. Diện tích nuôi tôm thâm canh năm 2001 là 100 ha; năm 2004:
620 ha; Năng suất nuôi đã đạt 2-2,2 tấn/ ha. Sản xuất cơ bản đủ các
loại giống Tôm, cá phục vụ cho nuôi trồng. Cơ cấu giá trị sản xuất
13
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nuôi trồng thuỷ sản trong toàn ngành thuỷ sản tăng từ 30,2% năm
2000 lên 40,1% năm 2004.
(2) Về công nghiệp và xây dựng

Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 21,6% Riêng GTSX
Công nghiệp tăng 21,7%.
Đã tạo được những ngành hàng có vị trí trong cả nước như xi
măng, mía đường, bia, sản xuất vật liệu, chế biến nông lâm sản...
Các khu công nghiệp bước đầu hình thành và phát triển: Khu công
nghiệp Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa lò
Cụ thể các ngành công nghiệp như sau:
- Công nghiệp khai thác mỏ: Các sản phẩm chủ yếu thực hiện
năm 2004 so với mục tiêu kế hoạch 5 năm: Khai thác thiếc đạt 1000
tấn/ KH 500 tấn; Khai thác đá xây dựng 1,39 triệu m3; Đá trắng
xuất khẩu 224.000 tấn...
-. Công nghiệp chế biến: 4 nhà máy đường hoạt động cơ bản
đảm bảo công suất 9.000 tấn mía/ngày; Sản lượng đường kính: Năm
2000 43.467 tấn, năm 2003 đạt 149.000 tấn , năm 2004: 150.000
tấn, bằng 109% mục tiêu kế hoạch 2005. Nhà máy Bia Vinh được
đầu tư nâng công suất, sản lượng bia năm 2000 đạt 13,07 triệu lít,
năm 2004 đạt 30,7 triệu lít/ KH 28,5 triệu lít, tăng bình quân
18,5%/năm, bằng 112% mục tiêu kế hoạch; Xi măng PC30 1,0 triệu
tấn, bằng 92%; gạch 330 triệu viên, bằng 108% mục tiêu, hàng dệt
kim 2,4 triệu sản phẩm, bằng 83% KH, ống thép 63%KH, hải sản
67%KH,...
Qua 5 năm đã xây dựng thêm được một số nhà máy: Dây
chuyền may xuất khẩu 1,5 triệu sản phẩm/ năm; Nhà máy phân vi
14
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp
sinh (Tân Kỳ) 30.000 tấn/năm, nhà máy Nước dứa cô đặc công suất
5.000 tấn/năm; 2 nhà máy chế biến tinh bột sắn 50 tấn bột/ ngày;
nhà máy xay Bột mỳ 20.000 tấn/năm; Nhà máy Gạch Blok 4 triệu

viên/ năm, cột điện ly tâm 30.000 cột/ năm. Nhà máy gạch granít
Trung Đô công suất 1,5 triệu M2 / năm; Nhà máy sản xuất muối tinh
công suất 22.000 tấn/ năm; 4 cơ sở bột cá: 15.000 tấn / năm; nhà máy
bột đá siêu mịn: 40.000 tấn/ năm. Dây chuyền gạch terazzo 250.000
m2 / năm, dây chuyền lắp ráp xe gắn máy: 10.000 chiếc/ năm. Các
nhà máy đang đẩy nhanh tiến độ thi công: nhà máy Bia Vilaken 100
triệu lít/năm, nhà máy sữa, chuẩn bị xây dựng các nhà máy lớn như
Xi măng đô Lương, lắp ráp ôtô ... Khu công nghiệp Bắc Vinh đã lấp
đầy 70% diện tích, đã có 10 doanh nghiệp ngoài tỉnh đầu tư tại các
khu công nghiệp Nam cấm và Cửa Lò.
- Công nghiệp điện- Nước
Nhà máy nước vinh đã được nâng câp công suất 6 vạn M3 nước
ngày đêm; 9 huyện xây dựng nhà máy nước. Sản lượng nước máy
năm 2001 6,5 triệu M3, năm 2004 thực hiện 7,6 triệu M3; năm 2005
nhà máy nước Vinh 60.000 m3 vào hoạt động sản lượng nước máy
sẽ đạt trên 20 triệu M3 đảm bảo mục tiêu đề ra.
Ngành công nghiệp sản xuất điện đã khởi công xây dựng thuỷ
điện Bản vẽ 320 MW, 2 nhà máy thuỷ điện nhỏ: nhãn hạc, Bản Cốc
15 MW (Quế phong). Đang tiến hành khảo sát lập dự án đầu tư xây
dựng nhà máy thuỷ điện Thác Muối 40MW (Thanh Chương), thuỷ
điện Khe Bố 98MW, Hủa Na 180MW. Lập xong quy hoạch bậc
thang thuỷ điện Sông Cả.
- Tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh và làng nghề có bước
15
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp
chuyển biến mới trong nhận thức cũng như triển khai tực hiện, đến
hết năm 2004 đã có hơn 18.000 lượt người tham gia đào tạo (dưới
nhiều hình thức); xây dựng được 12 làng nghề theo tiêu chí của

UBND Tỉnh Nghệ an với các mặt hàng: Đóng tàu thuyền, chế biến
nông sản thực phẩm, mây tre đan, đá mỹ nghệ, hàng thủ công mỹ
nghệ, mộc xuất khẩu, thêu ren, dệt thổ cẩm, ươm tơ... đang tăng dần
sản phẩm xuất khẩu.
Giá trị sản xuất TTCN năm 2001: 651,6 tỷ đồng, tăng 9,2%;
năm 2002: 641,3 tỷ đồng tăng 6,4%; Năm 2003: 729 tỷ đồng; tăng
10,45%; Năm 2004: 840 tỷ đồng tăng 15,23% so cùng kỳ. Nhiều mô
hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả (Công ty TNHH Dịnh Nhà,
May Phú Vinh, Giấy Long Thành, Dâu tằm tơ Diễn Kim...).
- Phát triển các khu công nghiệp: Toàn tỉnh đã triển khai 5 khu
công nghiệp. Khu Công nghiệp Bắc vinh 60 ha đã có 13 dự án đầu
tư. Khu Công nghiệp Nam Cấm 327 ha đã cấp giấy phép đầu tư cho
11 dự án. Khu Công nghiệp Cửa lò đang tiến hành xây dựng nhà
máy Sữa 15 triệu lít/ năm. Các khu công nghiệp Hoàng mai và Phủ
Quỳ đang lập Quy hoạch.
Ngoài ra các huyện đang phát triển các khu công nghịêp nhỏ:
Đông Vĩnh, Nghi Phú, Hưng Lộc (Vinh), Diễn Hồng (Diễn Châu)..
(3) Về các ngành dịch vụ
Tỉnh đã từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời
sống nhân dân; GTSX Dịch vụ tăng bình quân 8,74%/ năm (cả nước
7,3%).
- Thương mại: Thực hiện kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
về phát triển mạnh thương mại, dịch vụ gắn sản xuất với tiêu thụ
16
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
sản phẩm; ngành thương mại đã tổ chức lại mạng lưới thương mại
theo các ngành hàng, phát triển liên doanh liên kết các thành phần
kinh tế theo địa bàn. Ưu tiên đúng mức vùng miền núi và đồng bào

dân tộc. Phát triển các chợ nông thôn và tổ chức thương mại ngoài
quốc doanh. Tổng mức bán lẻ và dịch vụ thị trường- xã hội năm
2001 tăng 6,2%, năm 2002 tăng 7,35%, năm 2003 tăng 7,1%; năm
2004 tăng 17,2%, năm 2005 tăng 15% (bình quân tăng11,2%/ năm).
- Du lịch: Các khu du lịch được phát triển nhanh chóng. Số
lượng khách du lịch tăng bình quân 18,4%, số ngày khách lưu trú
đạt 1,8 ngày/người; Doanh thu du lịch tăng 19,8%/năm.
- Vận tải và bưu điện: Các hoạt động dịch vụ vận tải tăng khá.
Khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 21%. Sân bay Vinh nâng cấp
xong, máy bay A320 vào hoạt động; Cảng cửa lò được nâng cấp,
hàng qua cảng tăng bình quân 7,3%/ năm. Dịch vụ bưu chính viễn
thông doanh số tăng bình quân 19,3%. Số máy thuê bao cố định và
di động đều tăng mạnh, dự kiến năm 2005 đạt 6,2 máy/ 100 dân (MT
6 máy).
- Dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm: Tổng nguồn huy động
vốn qua ngân hàng đến 31-12/2004 là 5.650 tỷ đồng tăng 400 tỷ
đồng so đầu năm. Bình quân 5 năm tăng 23%.
(4) Về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, phát triển các thành phần
kinh tế.
Thực hiện chuyển đổi sở hữu 72 doanh nghiệp nhà nước. Các
doanh nghiệp được sắp xếp, chuyển đổi đi vào hoạt động ổn định và
hiệu quả hơn. Trong 4 năm đã cấp đăng ký kinh doanh cho 1.344
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với tổng số vốn đăng ký 4.369 tỷ
17
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
17
Luận văn tốt nghiệp
ng, s dng gn 18.500 lao ng.
Sp xp cỏc nụng trng sang hng kinh doanh dch v,
chuyn giao chc nng qun lý hnh chớnh, xó hi cho a phng

s ti qun lý. T chc li cỏc hp tỏc xó ang c thc hin theo
lut HTX .
b. Hot ng xut nhp khu
Bng 9: Kim ngch XNK Ngh An giai on 2001-2005
TT Chỉ tiêu tổng hợp ĐVT
TH
2000
TH
2001
TH
2002
TH
2003
TH
2004
TH
2005

2001-
2005
1
Kim ngạch XK trên địa bàn
Tr.
USD 32 42.3 51.6 81.1 95 120 390
2 Kim ngạch nhập khẩu " 32.3 50.2 47.7 78.9 105.1 94.1 376.0
3
Chênh lệch cán cân xuất
nhập khẩu " -0.33 -7.9 3.85 2.17 -10.1 25.9 13.977
4 Tổng kim ngạch XNK " 64.3 92.6 99.3 160.0 200.1 214.1 766.0
Trong 5 nm qua, tc tng trng kim ngch xut nhp khu

l khỏ cao. Tc tng kim ngch xut khu 5 nm t 29%; kim
ngch nhp khu tng bỡnh quõn hng nm trong nm qua l 23.3%.
18
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
18
Luận văn tốt nghiệp
Bng 10: Xut khu ca Ngh An giai on 2001-2005
TT
Hàng hoá xuất khẩu
chủ yếu
ĐVT TH 2000 TH 2004 TH 2005
Giátrị
(1000USD)
Tổng giá trị XK 1000USD 95,303 120,000
300.000-
350.000
1 Hàng hoá XK chủ yếu
Nhóm nông sản 85,300
Lạc nhân tấn 3,977 15,700 15,500 26,500
Chè búp khô " 2,500 4,028 5,000 9,000
Đờng kính " 8,087 130 10,000 7,500
Cà phê " 131 4,200 3,000 4,800
Tinh bột sắn " 30,000 40,000 22,000
Vừng " 300 4,500
Gạo tẻ " 3,672 15,000 20,000 11,000
Nhóm SP CN chế biến 139,350
Nớc dứa cô đặc tấn 1,031 4,500 12,000
Thịt đông lạnh " 150 400 2,500
SP gỗ tinh chế m3SP 3,046 3,500 7,000
Gỗ mỹ nghệ XK 1000SP 2,010 2,500 5,600

Gỗ dăm bào tấn 15,000 4,000
Gỗ ván ép m3 5,000 2,500
Lạc bọc đờng tấn 200 600 750
Mây tre đan 1000SP 1,200 2,000 4,800
Dầu nhựa thông tấn 2,913 3,000 2,700
SP dệt may 1000SP 266 3,087 4,500 8,000
Đá vôi trắng 1000T 82 270 10,000
Thiếc thỏi tấn 900 1,200 18,000
Bật lửa ga 1000 cái 11,500 20,000 1,500
Xi măng tấn 1,500 10,000
Hải sản các loại tấn 2,500 50,000
2 Xuất khẩu dịch vụ 86,500
Dịch vụ thuê tàu biển 1000USD 700 1,500 3,500
Dịch vụ du lịch " 950 1,000 3,000
Xuất khẩu lao động " 13,000 20,000 80,000
3 Hàng hoá khác 1000USD 3,300 4,500 10,000
19
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
19

×