Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh Tín dụng tại các NHTMCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.1 KB, 26 trang )

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong kinh
doanh Tín dụng tại các NHTMCP
I. Định hớng hoạt động của NHTM Việt nam trong thời kỳ phát
triển mới:
Tập trung nâng cao chất lợng tín dụng, đảm bảo an toàn hệ
thống ngân hàng, lành mạnh hoá hệ thống tổ chức tín dụng, tổ chức
các NHTM đặc biệt là các NHTMCP. Phải xây dựng đề án sắp xếp
lại các NHTMCP với yêu cầu phải đạt đợc các mục tiêu : đảm bảo
tiền gửi của dân, đảm bảo sự ổn định về chính trị, đảm bảo và tăng
khả năng kinh doanh của các NHTMCP, không xâm phạm và ảnh h-
ởng tới những ngời đóng góp cổ phần.(Trích 10 nhiệm vụ của ngành
ngân hàng trong năm 2000 - Thời báo ngân hàng số 05(471)ngày
15/1/2000)
Mục tiêu xuyên suốt trong chiến lợc phát triển hệ thống ngân hàng đến
năm 2000 là phải tạo lập đợc một hệ thống ngân hàng đủ mạnh cả về năng lực
hoạch định và thực thi chính sách, năng lực quản lý, năng lực điều hành kinh
doanh, đủ mạnh về trình độ công nghệ và kỹ thuật hoạt động để thích ứng với cơ
chế thị trờng trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho mục tiêu phát triển kinh tế của
đất nớc và sớm hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế.
Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho toàn ngành phải triển khai theo bốn định hớng
lớn :
* Huy động và đáp ứng vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế theo
nguyên tắc của kinh tế thị trờng trong môi trờng pháp luật hoàn chỉnh hơn. Tập
trung mở rộng nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ tăng trởng kinh tế theo chơng
trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
*Cải tiến công tác thanh toán, đa ra áp dụng công cụ thanh toán mới để sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nền kinh tế...
*Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ. Tiến hành điều tra khảo sát theo một nội
dung kiểm tra thanh tra để đánh giá đội ngũ cán bộ, tiến hành xử lý cán bộ không
đáp ứng đợc yêu cầu, đào tạo những cán bộ có khả năng, từng bớc bố trí lại đội
ngũ cán bộ.


*Hệ thống ngân hàng phải đ ợc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra th ờng xuyên
đảm bảo Hoạt động ngân hàng có Chất l ợng và An toàn.
Để thực hiện đợc những chơng trình trên, cần phải triển khai theo các trọng
tâm chủ yếu, trong đó vấn đề Tập trung nâng cao chất lợng tín dụng, đảm bảo
an toàn hệ thống Ngân hàng, lành mạnh hoá hệ thống TCTD,tổ chức các
NHTM, đặc biệt là các Ngân hàng Thơng mại Cổ phần đợc coi là nhiệm vụ
trọng tâm đầu tiên và chủ yếu. Cụ thể :
- Triển khai đồng loạt các giải pháp trong chiến lợc huy động vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nhất là vốn trung và dài hạn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và chất lợng tín dụng, đảm bảo khối lợng
tín dụng tăng phù hợp với tốc độ tăng trởng của nền kinh tế và chỉ số lạm phát.
-Tăng trởng nguồn vốn và đầu t bằng ngoại tệ thông qua các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối, góp phần ổn định tỷ giá hối đoái, giảm bớt thâm hụt cán cân th-
ơng mại. Giải quyết quan hệ cung cầu ngoại tệ trong kinh doanh để góp phần tiếp
tục khuyến khích xuất khẩu, giám sát nhập khẩu...Kiểm soát chặt chẽ việc mở L/C
mua hàng chậm trả; Tăng cờng công tác quản lý ngoại tệ, quản lý nợ vay nớc
ngoài...
- Củng cố, chấn chỉnh hoạt động ngân hàng , nhất là các Ngân hàng th-
ơng mại cổ phần và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Xây dựng đề án sắp xếp
lại các Ngân hàng TMCP với yêu cầu phải đạt đợc các mục tiêu :
+Đảm bảo tiền gửi của dân.
+Đảm bảo sự ổn định chính trị.
+Đảm bảo và tăng cờng khả năng kinh doanh của các ngân hàng
TMCP, không xâm phạm và ảnh hởng tới những ngời đóng góp cổ phần. -
Phát huy vai trò và hiệu lực của thanh tra NHNN và công tác kiểm soát nội bộ của
các NHTM. Kiên quyết xử lý những vấn đề tồn đọng để lành mạnh hoá hoạt động
ngân hàng.
-Chú trọng đào tạo trình độ cho đội ngũ cán bộ về kiến thức và nghiệp vụ.
Tổ chức quy hoạch cán bộ đến năm 2000, trớc hết là cán bộ chủ chốt để có đội
ngũ cán bộ kế cận có năng lực, có phẩm chất.

Đây phải đợc coi là sự sống còn của hoạt động ngân hàng đợc thể hiện
bằng những chiến lợc phát triển dài hạn
Tuy nhiên , chúng ta phải thấy rằng, về mặt lý thuyết cũng nh thực tế, nếu
nh thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ tạo công ăn việc làm, thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế. Ngành Ngân hàng, trong những năm vừa qua, với tổng phơng tiện
thanh toán và tổng d nợ cho vay nền kinh tế tăng 20-25% rõ ràng là đã thúc đẩy
tăng trởng kinh tế, tạo việc làm, kích thích đầu t phát triển... song gánh nặng
đang đè lên vai ngân hàng .
Do vậy, chúng ta cũng rất đồng tình rằng bây giờ không phải là lúc lôi
ngân hàng ra mà mổ xẻ, mà cần phải mổ xẻ cả nền kinh tế, từ thực trạng các
doanh nghiệp, môi trờng pháp lý, cơ chế và cơ quan quản lý, để từ đó có biện
pháp tổng hợp và đồng bộ giúp đỡ ngành ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt
động và sức mạnh trong kinh doanh.
II.Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với các nhTMCP:
Rủi ro tín dụng là một vấn đề hết sức phức tạp vì nó chịu sự tác động của
rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, trong kinh doanh không thể có
giải pháp loại trừ đợc rủi ro, mà chúng ta chỉ có thể đa ra giải pháp hạn chế rủi ro.
1. Những giải pháp ở tầm vĩ mô :
1.1. Về phía nhà nớc:
1.1.1. Tạo dựng đợc môi trờng pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ cho kinh doanh tín
dụng ngân hàng :
1.1.1.1.Một số văn bản pháp lý có liên quan tới việc cấp giấy phép, về thuế còn
có những điểm bất hợp lý:
-Địa vị pháp lý của NHTMCP đợc quy định trong Luật công ty và Luật các
TCTD. Tại điều 14 Luật công ty quy định việc cấp phép hoạt động cho NHTMCP
là do UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ. Nhng tại điều 21 Luật các TCTD
NHNN là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho tổ
chức tín dụng .. ; ở đây có sự cha thống nhất giữa Luật Công ty và Luật các
TCTD.
1.1.1.2.Một số văn bản pháp lý có liên quan tới vấn đề thế chấp vốn vay của ngân

hàng cha đồng bộ, đầy đủ:
- Cơ sở pháp lý của tài sản thế chấp :
Điều 174 Bộ luật dân sự quy định những tài sản mà pháp luật quy định
phải đăng ký quyền sở hữu thì phải đợc đăng ký tuy nhiên các quy định của
pháp luật hiện hành về đăng ký nhà, xe, súng săn... mới chỉ để nhằm quản lý về
mặt hành chính mà cha phải để công bố quyền sở hữu tài sản nh tinh thần của Bộ
luật dân sự ( điều 175 khoản 2 Bộ luật dân sự ).
Điều 326 Bộ luật dân sự quy định vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
phải thuộc quyền sở hữu của ngời đảm bảo và đợc phép giao dịch nhng ở nớc ta
hiện cha có luật sở hữu và những văn bản dới luật hớng dẫn về vấn đề này. Thực
tế, các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng th sở hữu tài sản và quản lý nhà nớc
đối với bất động sản cha thực hiện rộng khắp việc cấp giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản cho các chủ đang sở hữu hoặc sử dụng tài sản và thực tế hơn 80%
tài sản của các thể nhân và pháp nhân và 100% tài sản của các doanh nghiệp nhà
nớc không có lấy một mẩu giấy chứng nhận sở hữu
-Thủ tục xác lập việc bảo đảm bằng tài sản: hiện nay thủ tục xác lập việc
đảm bảo bằng tài sản rất phức tạp trong đó có quy định phải đăng ký cầm cố thế
chấp nếu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu và văn bản thoả thuận việc cầm cố
thế chấp phải đợc công chứng, song thực tế pháp luật cha quy định những tài sản
nào phải đăng ký quyền sở hữu . Hơn nữa, pháp luật hiện nay cha có quy định về
nơi đăng ký thế chấp nhà và các bất động sản khác. Ngoài ra, cha có hớng dẫn cụ
thể về công chứng tài sản, lệ phí công chứng có phân biệt theo quốc tịch của chủ
thể xin công chứng, nhng lại không quy định mức phí đối với liên doanh ; cần
phải đợc nghiên cứu lại cơ sở của quy định mức lệ phí này tránh tạo gánh nặng về
chi phí cho ngời vay vốn.
-Thứ tự u tiên thanh toán giữa các chủ nợ : các điều 342,359,360 Bộ luật
dân sự quy định u tiên thanh toán cho chủ nợ đăng ký trớc và chủ nợ đợc cầm cố
thế chấp. Nhng thứ tự u tiên giữa chủ các khoản nợ đợc u tiên với các chủ nợ đợc
cầm cố thế chấp tài sản lại cha đợc quy định rõ ràng. Trong pháp lệnh thi hành án
dân sự mới chỉ quy định : trong trờng hợp phải bán tài sản của ngời thi hành án để

thi hành nghĩa vụ về tài sản của ngời đó, tiền bán thu đợc sẽ thanh toán lần lợt:
tiền cấp dỡng; tiền bồi thờng thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ; tiền công lao động;
các khoản phải trả cho nhà nớc; các khoản phải trả khác. Nếu tài sản đó chính là
tài sản đợc đem cầm cố thế chấp thì ngời đợc cầm cố thế chấp đợc u tiên ở hàng
nào trong số thứ tự kể trên ?
-Về phát mại tài sản thế chấp: cả Bộ luật dân s và luật DNNN đều mới quy
định chung về cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá tài sản, cha có những quy
định cụ thể về xử lý tài sản thế chấp trong trờng hợp bên vay thiếu khả năng chi
trả.
1.1.1.3. Cha có các văn bản dới luật lu thông thơng phiếu trong khi tín dụng thơng
mại (mua bán chịu hàng hoá) ngày càng trở nên phổ biến trong giao dịch kinh
doanh trên thị trờng làm cản trở việc theo dõi kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay
của khách hàng, xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn, công nợ dây da, lừa đảo, chốn
lậu thuế sử dụng vốn sai mục đích mà pháp luật không kiểm soát đợc.
1.1.1.4.Hiệu lực của các cơ quan hành pháp cha đáp ứng đợc yêu cầu giải quyết
các tranh chấp, tố tụng hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản thế
chấp, bảo lãnh... Nhiều trờng hợp tranh chấp hợp đồng kinh tế đã đợc toà án xét
xử nhng các bên không thực hiện mà cơ quan pháp luật không cỡng chế đợc.
1.1.1.5.Pháp lệnh kế toán thống kê cha đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp
thực hiện chế độ hạch toán thống kê chính xác, kịp thời. Các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh không hạch toán quyết toán theo quy định. Các số liệu quyết toán báo
các tài chính của doanh nghiệp (quốc doanh và ngoài quốc doanh) cha thực hiện
chế độ kiểm toán bắt buộc, số liệu không phản ánh chính xác thực trạng tình hình
sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp.
1.1.1.6 Cha tạo lập môi trờng pháp lý bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong
và ngoài quốc doanh : tại khoản 3 điều 13 Quy chế Quản lý tài chính và hạch toán
kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc ban hành theo Nghị định 59CP ngày
3/10/96 quy định các tổ chức kinh tế quốc doanh đợc hạch toán vào chi phí kinh
doanh các khoản dự phòng tổn thất là không hợp lý vì thực tế cho thấy các
NHTMQD và NHTMCP đều phải chịu rủi ro nh nhau trong hoạt động kinh doanh,

hơn nữa rủi ro trong kinh doanh tiền tệ thờng mang tính lan truyền gây nguy cơ
phá sản hàng loạt các TCTD khác.
1.1.2. Tạo dựng môi trờng kinh tế ổn định, môi trờng kinh doanh bình đẳng giữa
các NH, giữa các loại hình doanh nghiệp.
1.1.3. Nền kinh tế những năm gần đây có tăng trởng kinh tế bình quân cao 8,5%
đến trên 9%, song cha vững chắc thậm chí có chứa những nhân tố không ổn định.
Thông thờng, chu kỳ của một nền kinh tế là 15-20 năm, nhng ở nớc ta cứ khoảng
5 năm lại có sự mất bình thờng: lúc thiếu hàng hoá với những đột biến về giá cả,
lúc lại ứ đọng hàng hoá, sản xuất kinh doanh đình đốn; vừa ngăn chặn đợc lạm
phát phi mã lại đơng đầu với tình trạng thiểu phát...Cần có các chính sách phát
triển kinh tế ổn định, đảm bảo các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
1.1.4.Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô đang trong quá trình điều chỉnh
đổi mới và hoàn thiện làm cho các doanh nghiệp chuyển hớng và điều chỉnh ph-
ơng án sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính
sách kinh tế vĩ mô. Sản xuất kinh doanh trong nớc phải cạnh tranh gay gắt với
hàng nhập ngoại do chính sách và quản lý xuất nhập khẩu còn cha đúng hớng
nhiều khi gây mất cân đối cung cầu và làm rối loạn giá cả...ví dụ: biểu thuế suất
đối với hàng nhập khẩu thay đổi nhiều lần trong một năm, cấm khai thác và xuất
khẩu gỗ pơ mu đột ngột... Cần có những biện pháp hữu hiệu chống nạn buôn lậu
và làm hàng giả, tránh gây sức ép tới sản xuất và kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nớc.
1.1.5. Tăng cờng công tác quản lý nhà nớc đối với các doanh nghiệp : nhiều doanh
nghiệp đợc cấp giấy phép thành lập và cho đăng ký kinh doanh với chức năng
nhiệm vụ vợt quá năng lực tài chính, trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý sản xuất,
kinh doanh. Thậm chí các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dùng nhiều thủ đoạn
nh xin giấy phép thành lập các công ty con, công ty ma... để vay vốn ngân
hàng. Sau đó dùng vốn vay để kinh doanh bất động sản, vay để đảo nợ, buôn bán
lòng vòng... dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. .
1.1.6. Ngăn chặn hiện tợng kinh doanh tiền tệ trái phép : hiện tợng kinh doanh
tiền tệ trái phép hiện nay không có cơ quan nào kiểm soát, quản lý đang phát triển

nhanh chóng và hoạt động tự do dới nhiều hình thức nh cho vay nặng lãi, cho vay
nóng, chủ đề... mà thủ đoạn chính là lừa đảo, móc nối với khách hàng để vay tiền
ngân hàng về cho vay đã gây thêm khó khăn cho hoạt động tín dụng.
1.1.7. Tăng cờng công tác quy hoạch định hớng phát triển kinh tế xã hội tổng thể
trong các vùng kinh tế: hiện nay còn thiêú sự chỉ đạo chung của nhà nớc, thiếu sự
gắn kết, tính toán dựa trên thế mạnh của từng vùng, ... đa đến tình trạng phát triển
nghành nghề hoặc các dự án phát triển trùng lặp, hoặc nghành nào cũng đợc coi là
mũi nhọn, phát triển toàn diện trong quá trình phát triển của từng địa phơng; sản
xuất theo kiểu phong trào không tính đến khả năng của thị trờng để có bớc đi
thích hợp, và một khi những bài học từ xi măng lò đứng, sản xuất giấy, nuôi hơu,
nuôi gà công nghiệp... cha đợc rút kinh nghiệm thì đầu t xã hội chắc chắn sẽ bị
lãng phí và vốn đầu t của ngân hàng đạt hiệu quả không cao.
1.2. Về phía ngân hàng nhà nớc:
1.2.1. Cần đợc chỉnh sửa các quy chế hiện hành có liên quan đến quy định bảo
đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của các TCTD, về chế độ cổ phần cổ
phiếu...:
-Về Quy chế cổ đông, cổ phần, cổ phiếu... ban hành theo quyết định
275/QĐ-NH5 quy định phải có cổ đông là doanh nghiệp nhà nớc sở hữu ít
nhất10% vốn điều lệ của NHTMCP là cha hợp lý và không có tính thực tế vì sự
hiện diện ( thông qua việc góp vốn cổ phần) của DNNN tại một NHCP không phải
là điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho sự vận hành lành mạnh, an toàn của ngân
hàng đó. Và chất lợng, kết quả hoạt động kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị
trờng phụ thuộc vào trình độ quản lý, điều hành chứ không phụ thuộc vào tính
chất vốn sở hữu. Hơn nữa, thực tế cho thấy hoạt động của các doanh nghiệp phần
lớn dựa vào vốn vay ngân hàng, nên việc tham gia góp vốn vào NHTMCP là
không có khả năng thực thi. Ngoài ra, DNNN không thể tự ý dùng vốn ngân sách
để tham gia cổ phần vào một ngân hàng mà phải đợc phép của Bộ Tài chính.
Đây là vấn đề cần có chủ trơng thống nhất của các nghành có liên quan,
chứ bản thân NHTMCP và DNNN không đơn phơng thực hiện đợc...
Cơ sở quy định số lợng cổ đông tối thiểu là 35 cổ đông cũng cần phải đợc

xem xét lại . Thực tế những cổ đông này là ai, khả năng tài chính thật sự ra sao...
thì cha có một tiêu chí nào khả dĩ để đánh giá.
1.2.2. Việc khống chế trần lãi suất cho vay và chênh lệch bình quân giữa lãi suất
đầu ra và đầu vào là cha hợp lý. Hơn nữa, lãi suất cho vay giảm liên tục gây áp
lực lớn đối với việc huy động vốn và sử dụng vốn của các TCTD, đặc biệt là đối
với các NHTMCP hầu hết có quy mô nhỏ, nguồn vốn thấp và chủ yếu dựa vào
vốn huy động .
Chế độ kiểm tra kiểm soát giám sát của NHNN đối với các NHTM, đặc
biệt đối với các NHTMCP còn mang tính phiến diện, chủ yếu dựa vào các báo cáo
của đơn vị gửi lên. Các báo cáo tuy đã theo những mẫu biểu nhất định song thực
tế, do hạn chế về các quy chế bảo đảm an toàn nêu trên, NHNN không đủ cơ sở để
đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng TMCP
cũng nh đánh giá mức độ bảo đảm an toàn của khối các
ngân hàng này trớc những rủi ro đó vì vậy việc báo cáo chỉ mang tính hình thức.
Hơn nữa, việc báo cáo còn bị chồng chéo do thiếu sự kết hợp giữa NHNNTƯ và
chi nhánh NHNN nên thờng xảy ra tình trạng, cùng là một nội dung báo cáo tuy
cách bố trí có khác nhau song đơn vị phải chuẩn bị để gửi đi cả hai nơi.
Mặt khác, chi nhánh NHNN tại địa phơng thờng thiếu thông tin về hoạt
động của Hội sở chính NHTM của các chi nhánh NHTM trên địa bàn hoặc ngợc
lại, nên không có đủ cơ sở đánh giá hoạt động của toàn hệ thống, đặc biệt là đối
với các NHTMCP việc quản lý, giám sát đang là vấn đề cấp bách, quan trọng.
Ngoài chế độ báo cáo định kỳ, NHNN còn thực hiện chế độ thanh tra kiểm
soát khi có vụ việc, song việc xử lý, giải quyết những kết luận thanh tra còn cha
dứt điểm, cha triệt để.
1.2.3. Môi trờng tài chính và những kiến thức phổ cập cần thiết về các lợi ích của
dịch vụ ngân hàng cha trở nên thuận lợi và cha phổ biến đã tạo ra một khoảng
cách vô hình giữa ngân hàng và khách hàng, hạn chế khả năng tạo vốn trung và
dài hạn để đáp ứng các nhu cầu đầu t có thời hạn dài.
1.2.4. Chế độ thông tin tín dụng: tuy đã có hệ thống thông tin tín dụng nhằm cung
cấp thông tin khách hàng để phòng ngừa rủi ro song số liệu không cập nhật kịp

thời, độ tin cậy thấp, không đầy đủ nên không đủ cơ sở để đánh giá đúng thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa, cần phải có một quy chế đối với các
NHTM quy định về việc buộc phải cung cấp thông tin, xác nhận d nợ của doanh
nghiệp cũng nh việc buộc phải sử dụng thông tin do Trung tâm thông tin tín dụng
cung cấp.
2. Những giải pháp ở tầm vi mô :
2.1.Về phía các tổ chức kinh tế có quan hệ tín dụng với NH:
2.1.1. Tốc độ tăng vốn điều lệ, vốn tự có của đa số các doanh nghiệp đã không
theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế nói chung và tốc độ phát triển của doanh
nghiệp nói riêng. Do vậy theo số liệu ớc tính của các chuyên gia, tính đến hết
31/12/1996, tổng d nợ vốn huy động, vốn vay của hơn 6000 DNNN đã gấp 1,7 lần
vốn ngành tài chính giao. Trong đó, các DNNN ngành khách sạn đã vay gấp 10,8
lần vốn điều lệ; ngành vận tải bu điện gấp 10,7 lần; kinh doanh bất động sản gấp
8,8 lần; xây dựng gấp 3,6 lần; nông nghiệp gấp 2,5 lần và ngành thuỷ sản đã vay
gấp 2 lần vốn điều lệ. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng không nằm
ngoài tình trạng này.
Tỷ lệ vay vốn cao kích thích tăng trởng nhng cũng làm cho doanh nghiệp
trở nên không ổn định về mặt tài chính và các doanh nghiệp trở nên rất dễ bị th-
ơng tổn khi tình hình kinh doanh có biến động. Tình trạng này làm cho các ngân
hàng gặp khó khăn trong việc thẩm định, chọn lọc các dự án để tiến hành cho vay,
trong việc giám sát khách hàng về việc họ có sử dụng khoản vay đúng mục đích
hay không và trên thực tế, các doanh nghiệp cũng có khuynh hớng sử dụng sai
mục đích các khoản vay để đắp chỗ này bù chỗ kia.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải đơng đầu với tình trạng trình độ công
nghệ kỹ thuật sản xuất lạc hậu, thiếu thị trờng tiêu thụ, thiếu máy móc
thiết bị tiên tiến...
2.1.2. Nâng cao trình độ năng lực quản lý của ngời điều hành:
Hầu hết các quản trị viên của các doanh nghiệp đều không qua đào tạo cơ bản,
năng lực, trình độ và kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh thấp và bất cập.
Các nhà quản lý doanh nghiệp quốc doanh thì thờng trởng thành trong thực tiễn

què quặt của thời bao cấp, làm ăn không tính đến hiệu quả kinh tế, nặng về tâm lý
trông vào sự trợ giúp của nhà nớc. Các ông chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
thờng không phải do kiến thức nghề nghiệp, mà do nhờ vào may mắn trong dịp
cơ chế biến chuyển từ bao cấp sang kinh tế thị trờng lúc giao thời, có vốn bỏ vào
kinh doanh mà cha lờng đợc những gì sẽ xảy ra trong tơng lai, bằng cách nào để
thích ứng với các khó khăn...và thực tế cho thấy là đời sống của các doanh nghiệp
rất ngắn, nhiều doanh nghiệp vừa đợc ca tụng thì đã lâm ngay vào tình trạng khó
khăn thua lỗ không cứu vãn nổi. Cũng nhiều ông chủ doanh nghiệp, do hám lợi
một cách thiếu hiểu biết, đã dùng vốn vay ngân hàng vào việc kinh doanh bất
động sản đất đai. Giá đất giảm gây thua lỗ, làm mất vốn của ngân hàng.
Không ít chủ doanh nghiệp hoặc cá nhân có t cách kém, không có ý thức chấp
hành pháp luật nên đã có tình trạng :
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, dùng tiền vay ngân hàng quay vòng không
đúng đối tợng kinh doanh, không đúng phơng án, mục đích khi xin vay tiền, thậm
chí dùng vốn ngắn hạn đầu t vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản.
-Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, thậm chí còn lừa đảo rồi bỏ
trốn làm cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không trả đợc nợ.

×