Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thiết kế giáo án điện tử trong việc giúp trẻ KPKH về MTXQ cho trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.9 MB, 49 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sự bùng nổ công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đang
tác động mạnh mẽ vào sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Để đáp ứng được sự
phát triển chung và nhu cầu thực tế của xã hội thì việc vận dụng công nghệ thông tin
và các trang thiết bị hiện đại vào dạy học hết sức cần thiết và còn giúp cho giáo viên
luôn luôn được cập nhật thông tin một cách chính xác, hiệu quả, truyền tải kiến thức
nhanh nhất tới trẻ. Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho
ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy để nâng cao chất
lượng dạy học.
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân ngành giáo dục mầm non là bậc học đầu
tiên được tiếp cận với công nghệ thông tin trong công việc giảng dạy. Trong giáo dục
mầm non việc ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ giúp
cho trẻ được tiếp cận với môi trường, với các hình ảnh và các sự vật, hiện tượng trong
cuộc sống một cách trực quan và sinh động nhất. Điều đó giúp cho trẻ lĩnh hội kiến
thức một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Việc ứng dụng CNTT là điều kiện thuận lợi
cho nhà trường trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ nhưng cũng là những thách thức đối với đội ngũ cán bộ giáo
viên đặc biệt là đội ngũ cán bộ giáo viên mầm non hiện nay. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ là nâng cao một bước cơ bản chất
lượng học tập của trẻ, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ
không đơn thuần như kiểu truyền thống. Trẻ được khuyến khích và tạo điều kiện chủ
động để trải nghiệm, thể hiện khả năng và ý kiến của bản thân được tạo mọi cơ hội để
phát huy tính chủ động, sáng tạo của mình.
Tuy nhiên hiện nay việc sử dụng CNTT trong công tác dạy học ở các trường
mầm non gần như là khá hạn chế và vẫn chưa phát huy được tác dụng của CNTT đặc
biệt trong hoạt động dạy KPKH- một hoạt động mà việc ứng dụng CNTT sẽ giúp
kích thích sự hứng thú và sự tò mò khám phá của trẻ. Hơn nữa việc sử dụng CNTT
1



trong tiết dạy KPKH không những thực hiện được nguyên tắc giáo dục “ lấy trẻ làm
trung tâm” mà còn nâng cao sự biến đổi về “ chất” trong hiệu quả giảng dạy và từ đó
tạo ra môi trường có tính tương tác cao giữa giáo viên và trẻ. Chính vì vậy tôi chọn
chủ đề ứng dụng CNTT trong dạy học mầm non đặc biệt là việc “Thiết kế giáo án
điện tử trong việc giúp trẻ KPKH về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực tiễn của việc sử dụng, thiết kế giáo án điện tử ở trường mầm non
để từ đó xây dựng được hệ thống các giáo án điện tử sao cho khoa học, dễ hiểu, sinh
động, thu hút nhằm giúp trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ. Đồng thời khơi gợi sự thích
thú, ham học hỏi của trẻ và giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt: nhận thức, tình
cảm, kỹ năng.....
3. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi tại trường Mầm non Hoa Trạng Nguyên – Thôn Phù
Khê - xã Phù Khê – Thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được hệ thống GAĐT cho trẻ KPKH về MTXQ chất lượng thì sẽ
nâng cao được chất lượng giáo dục sự tương tác trong giờ dạy giữa cô và trẻ được
nâng cao, bài học sẽ sống động hơn, mức độ hứng thú của trẻ sẽ tăng lên và sự tiếp
thu sẽ đạt hiệu quả cao hơn do sự tiếp nhận kiến thức đã đa giác quan hơn cho trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu cơ sở lí luận, thực trạng của việc thiết kế và sử dụng giáo án điện từ
trong dạy 5-6 tuổi KPKH về MTXQ ở trường mầm non để từ đó có những phương
pháp tối ưu nhất trong việc thiết kế GAĐT về KPKH về MTXQ.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
6.1.

Giới hạn nghiên cứu

Thiết kế giáo án điện tử cho trẻ KPKH về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi với các chủ đề:

thế giới động vật, thế giới thực vật và nước và các hiện tượng tự nhiên.
2


6.2. Phạm vi nghiên cứu.
Trường mầm non Hoa Trang Nguyên - Địa chỉ thôn Phù Khê- xã Phù Khê- Thị
Xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1.

Phương pháp lí luận.

Đọc và sử dụng các tài liệu,sách báo, giáo trình, tạp chí giáo dục mầm non và
các sử dụng mạng internet để tìm hiểu các vấn đề liên quan tới đề tài.
Nghiên cứ và hệ thống hóa các quan điểm để rút ra các bài học, các tư liệu để
phục vụ bài nghiên cứu.
7.2.

Phương pháp quan sát.

Tiến hành quan sát các hoạt động của trẻ trong các tiết KPKH không sử dụng
giáo án điện tử và các giờ có sử dụng giáo án điện tử (mức độ tập trung, sự tiếp thu
bài học, sự trao đổi giữa cô và trẻ,....).
7.3.

Phương pháp đàm thoại.

Tiến hành trao đổi với trẻ để xem thái độ của trẻ với giờ học và khả năng nhận
thức nội dung trẻ nhận biết được sau giờ học có sử dụng giáo án điện tử và giờ học
không sử dụng giáo án điện tử.

Đàm thoại với đồng nghiệp hay người phụ trách nhằm tìm hiểu thái độ và mức
độ nhận thức của giáo viên trong việc dạy trẻ KPKH bằng phương pháp sử dụng ứng
dụng công nghệ thông tin.
7.4. Phương pháp tổng hợp.
7.4.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Là quá trình tiến hành tìm hiểu, phân tích, tổng kết để tìm ra nguyên nhân, những
ưu, khuyết điểm của của giáo viên, của trẻ từ đó thiết kế các giáo án điện tử sao cho
phù hợp với chất lượng của cơ sở và đảm bảo thu hút sự hứng thú của trẻ.
7.4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Thực nghiệm thăm dò: tìm hiểu thực trạng về quá trình cho trẻ khám phá khoa
học trong các giờ học ứng dụng bài giảng điện tử.
8. Cấu trúc khoa luận
3


Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa
luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc thiết kế giáo án điện tử cho trẻ 5-6 tuổi khám
phá khoa học về môi trường xung quanh.
Chương 2: Thực trạng của việc thiết kế giáo án điện tử trong hoạt động khám
phá khoa học về môi trường xung quanh ở trường mầm non Hoa Trạng Nguyên.
Chương 3: Thiết kế giáo án điện tử giúp trẻ 5-6 tuổi khám phá khoa học về môi
trường xung quanh.

4


II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
CHO TRẺ 5-6 TUỔI KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG

QUANH.
1.1. Lý luận về hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh của trẻ
ở trường mầm non.
1.1.1. Khái niệm về MTXQ, KPKH về MTXQ và phương pháp cho trẻ KPKH về
MTXQ.
Khái niệm về MTXQ: Theo tác giả Lê Thị Ninh: “ MTXQ là toàn bộ sự vật và
hiện tượng của thế giới hữu sinh và vô sinh được thu hút vào quá trình của đời sống
xã hội ở một giai đoạn lịch sử nhất định và tạo thành điều kiện cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của mọi xã hội. Môi trường xung quanh bao gồm môi trường thiên nhiên
và môi trường xã hội.” [01; 220].
Môi trường thiên nhiên là toàn bộ các sự vật, hiện tượng của thế giới vô sinh như
: đất – nước – cát – không khí – ánh sáng – gió – mưa và thế giới hữu sinh: động vật
và thực vật.
Môi trường xã hội bao gồm: bản thân, gia đình, trường mầm non, quê hương, đất
nước, các đồ vật, các mối quan hệ giữa con người và con người trong một gia đoạn
phát triển của xã hội loài người.
Khái niệm KPKH về MTXQ: Cho trẻ KPKH về MTXQ là việc giáo viên tạo
môi trường, tạo ra các tình huống và tổ chức các hoạt động cho trẻ tiếp xúc, trải
nghiệm với các sự vật, hiện tượng của MTXQ. Thông qua đó trẻ hiểu biết về đặc
điểm, thuộc tính của các sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ qua lại, sự thay đổi và
phát triển của chúng; trẻ học được các kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại, đo lường,
phán đoán, giải quyết vấn đề....

5


Khái niệm về phương pháp cho trẻ KPKH về MTXQ có thể hiểu rằng: “Là
phương thức hoạt động gắn bó giữa giáo viên và trẻ nhằm tạo điều kiện cho trẻ được
tiếp xúc với MTXQ, giúp chúng thích ứng với môi trường, có hiểu biết thêm về môi
trường, từ đó tích cực tham gia “cải tạo’ môi trường nhằm thoả mãn các nhu cầu phát

triển của bản thân” [03;14].
Các phương pháp cho trẻ KPKH về MTXQ:
Phương pháp quan sát: Là quá trình nhận thức cảm tính tích cực, là sự tri giác
một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức đảm bảo sự hình thành và phát triển ở
trẻ những biểu tượng đúng đắn về tự nhiên và xã hội.
Ví dụ: Trẻ tự tay thả thức ăn cho cá và quan sát xem cá ăn cái gì.
Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan: Xem tranh, ảnh, mô hình, băng
hình và sử dụng tin học.
Ví dụ: Trò chơi tìm vật cùng loại, tìm thức ăn cho các con vật,…
Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp mà giáo viên và trẻ đưa ra các câu
hỏi và câu trả lời về các sự vật, hiện tượng xung quanh nhằm đạt được mục đích nhất
định.
Phương pháp sử dụng truyện kể, thơ, ca dao, tục ngữ, câu đố, bài hát.
Phương pháp sử dụng trò chơi:
Trò chơi học tập: Trò chơi học tập hay còn gọi là trò chơi dạy học là trò
chơi có luận do người lớn nghĩ ra.Ưa điểm của nó là khơi gợi sự hứng thú, sự tập
trung chú ý, những cảm xúc tích cực đối với việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức.
Ví dụ:
+ Chơi với dây và ròng rọc để chuyển hộp đất lên từ bể cát.
+ Nam châm: đặt ôtô trên giấy, cho nam châm dưới mặt giấy- điều chỉnh
nam châm, ôtô sẽ di chuyển.
Trò chơi vận động: Đó là những trò cho phản ánh tập tính, mối quan hệ, sự
phát triển, trưởng thành của động vật, thực vật, mô phỏng các hoạt động lao động của
người lớn.
6


Ví dụ: “ giao hạt nảy mầm”, “ cây cao cây thấp”, “Trời nắng trời mưa”....
Trò chơi sáng tạo: Trò chơi sáng tạo đó là những trò chơi phản ánh lao động
và sinh hoạt của người lớn hay còn gọi là trò chơi đống vai theo chủ đề.

Ví dụ: “ bác sĩ”, “bán hàng”...
Phương pháp mô hình hóa: Là việc tái tạo lại những đặc điểm, thuộc tính đặc
trưng khó nhận thấy hoặc các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng dưới dạng các sơ đồ,
mô hình trực quan dễ hiểu nhắm phát triển tư duy cho trẻ và giúp trẻ lưu giữ các kết
quả quan sát và khám phá.
Ví dụ: Mô hình hóa về thời tiết, sơ đồ phát triển của cây xanh....
Phương pháp thí nghiệm: Thí nghiệm là sự tổ chức hoạt động tạo ra tình
huống mà trẻ cần quan sát để đi tới kết luận nhất định.Trẻ mẫu giáo có thể tổ chức các
thí nghiệm đơn giản với các đối tượng xung quanh.
Ví dụ: Tìm hiểu quá trình nòng nọc biến thành ếch.
Phương pháp sử dụng hoạt động tạo hình: Để giúp trẻ khám phá các đặc
điểm, tính chất của các nguyên vật liệu ở xung quanh đồng thời phát triển trí tưởng
tượng, khả năng quan sát và óc thẩm mỹ của trẻ. Giúp trẻ cảm nhận được tính chất
của các nguyên vật liệu trong thiên nhiên... Củng cố các biểu tượng về thế giới quan.
Ví dụ: Trẻ tạo thành hình bông hoa, con trâu, con bướm,…từ các nguyên liệu
thiên nhiên (lá, cánh hoa, vỏ trứng, cát, hạt, vỏ ốc…) hoặc từ vật liệu khác (đất nặn,
màu nước, phấn…).
1.1.2. Vai trò của hoạt động KPKH về MTXQ đối với trẻ mầm non.
Hoạt động KPKH về MTXQ là một phương tiện giáo dục trẻ một cách toàn diện
cho trẻ ở cả 5 lĩnh vực : nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kỹ năng xã hội, thẩm mỹ
và thể chất.
̶̶
+
+
+

Vai trò trong sự phát triển nhận thức.
Phát triển các cơ quan cảm giác và khả năng cảm nhận cho trẻ.
Phát triển tư duy linh hoạt và mềm dẻo.
Hình thành rèn luyện và phát triển ở trẻ các kỹ năng sống phù hợp với từng độ

tuổi làm nền tảng cho sự phát triển nhân cách và sự hòa nhập vão xã hội sau
7


này của trẻ. Phát triển các phẩm chất của trí tuệ như: tính ham hiểu biết,khả
năng chú ý ghi nhớ có chủ định,tính tích cực nhận thức...làm nền tảng cho sự
phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ.
+ Hình thành cho trẻ các kỹ năng chủ động phát hiện,chiếm lĩnh tri thức mới và
sự dụng kinh nghiệm đã có vào việc nhận thức cái mới.
+ Mở rộng hệ thống kiến thức đúng đắn về MTXQ giúp trẻ hoạt động có hiệu quả
trong các hoạt động khác.
̶̶ Vai trò trong sự phát triển ngôn ngữ.
+ Phát triển ngôn ngữ đặc biệt là ngôn ngữ biểu đạt sự tự tin, cởi mở trong giao
tiếp.
+ Mở rộng chính xác hóa vốn từ.
+ Vai trò đối với sự phát triển tình cảm – kỹ năng xã hội.
+ Khơi gợi ở trẻ tình cảm nhân ái, mong muốn quan tâm đến các đối tượng yếu ớt
hơn mình, những đối tượng cần giúp đỡ, bảo vệ, tạo điều kiện cho việc hình
thành tính tự tin vào bản thân.
+ Giúp trẻ có tâm hồn trong sáng,hồn nhiên cởi mở,có lòng kính trọng đối với
người lao động,biết yêu lao động và trân trọng giữ gìn sản phẩm lao động, yêu
quý bảo vệ thiên nhiên.
+ Giúp trẻ bước đầu có lối sống của con người văn minh trong giao tiếp sinh
hoạt.
+ Hình thành cho trẻ ý thức,nề nếp,thói quen và một số kỹ nănglao động tự phục
vụ và lao động tập thể.
̶̶ Vai trò đối với sự phát triển thẩm mỹ.
+ Giúp trẻ thấy được cái đẹp, cảm nhận được màu sắc kích thước mùi vị hình
dạng, âm thanh....của môi trường thiên nhiên, xã hội của cuộc sống.
+ Trẻ biết rung động trước cái đệp từ đó trẻ có tình yêu với cái đẹp, biết tôn

trọng, gìn giữ cái đẹp và có mong muốn tạo ra cái đẹp.
̶̶ Đối với phát triển thể chất.
Các hoạt động ngoài trời, thăm quan, tiếp xúc với MTXQ góp phần rền luyện
sức khỏe, tạo sức đề kháng cho trẻ trước sự thay đổi của thiên nhiên và cuộc sống.
1.1.3. Tiến trình tổ chức hoạt động KPKH về MTXQ cho trẻ ở trường mầm non.
̶̶ Chuẩn bị giáo án (kế hoạch):
8


+ Tên chủ đề khai thác, tên đề tài, đối tượng trẻ, số lượng trẻ, thời gian,
ngày soạn, ngày dạy, người soạn, người dạy, đơn vị.
̶̶ Mục tiêu hoạt động.
̶̶ Chuẩn bị đồ dùng:
+ Đồ dùng trực quan (học liệu): ví dụ như lô tô, tranh ảnh, video...
+ Không gian tổ chức hoạt động.
+ Chuẩn bị kiến thức, nội dung tích hợp...
̶̶ Tiến hành hoạt động học có chủ đích.
1.2. Việc xây dựng, thiết kế giáo án điện tử cho trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ.
1.2.1. Khái niệm về giáo án điện tử.
Dưới góc độ kỹ thuật, GAĐT là giáo án được thiết kế trên máy tính chạy trên
nền (hoặc được sự hồ trợ) của một số phần mềm chuyên dụng khác như: máy ảnh kỹ
thuật số, Scanner, Projector... và được trình chiếu nội dung cho trẻ xem qua hệ thống
dạy học đa phương tiện (máy tính – máy chiếu đa năng – màn chiếu; đầu chạy đĩa CD
– Vô tuyến truyền hình....[06; 04].
Vậy dưới góc nhìn giáo dục, GAĐT là gì? Muốn trả lời được câu hỏi này thì
trước hết ta phải biết được giáo án là gì trước đã. Giáo án là kế hoạch và dàn ý bài
giảng của giáo viên được soạn trước ra giấy để tiến hành dạy học trong một hoặc hai
tiết lên lớp. Trong giáo án thường ghi chủ điểm, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội
dung chi tiết sắp xếp theo trình tự lên lớp, phương pháp và thủ thuật dạy - học của
giáo viên và học sinh, công việc kiểm tra và đánh giá, ngoài ra còn chỉ ra những dụng

cụ, thiết bị cần thiết phải dùng.
Nội dung của giáo án phải trả lời được bốn câu hỏi:
Dạy để làm gì? (mục tiêu).
Dạy cho ai? (đối tượng học tập).
Dạy cái gì? (nội dung).
Dạy như thế nào? (phương pháp giảng dạy).
Như vậy, ta có thể hiểu giáo án điện tử chính là giáo án được biên soạn bằng việc
ứng dụng công nghệ thông tin, mà chủ yếu là dùng các phần mềm soạn thảo văn bản,
điển hình nhất đó là Microsoft Word, Microsoft PowerPoint...
9


1.2.2. Các bước thiết kế giáo án điện tử cho trẻ mầm non.
Theo PGS.TS Lê Công Triêm, Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học của giảng viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học
đó đã được multimedie hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy
định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế
bài giảng được thể hiện bằng vật chất trước khi bài giảng được tiến hành.
Để thiết kế một giáo án điện tử, chúng ta theo một quy trình như sau:
Bước 1: Xác định mục đích yêu cầu của bài giảng:
Đọc kỹ giáo trình, kết hợp với các tài liệu liên quan để tìm hiểu nội dung của mỗi
mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó, giảng viên xác định
cái đích cần đạt tới của bài về cả 3 mặt kiến thức, kỹ năng và tình cảm- thái độ (mục
đích trên là khi giảng xong, học viên thu nhận được cái gì). Từ những mục đích trên,
giảng viên có thể định ra các yêu cầu trong quá trình giảng dạy của mình để đạt cái
đích đã đề ra ở trên (giảng như thế nào).
Ví dụ: Trong giờ học KPKH tìm hiểu về vòng đời của bươm bướm ta cần xác
định:
Kiến thức:
Trẻ biết tên gọi, đặc điểm của con bướm gồm đầu, ngực, bụng, có 6 chân nối với

phần ngực, có cánh, có 2 râu…
Trẻ biết nơi sống, cách đi chuyển của con bướm.
Trẻ biết bướm thuộc nhóm côn trùng.
Trẻ biết lợi ích của con bướm trong đời sống. Trẻ biết được vòng đời phát triển
của con bướm được trải qua 4 giai đoạn bướm trưởng thành đẻ trứng, từ trứng trở
thành sâu non, sâu già nhả kén thành nhộng, nhộng thành bướm con.
Kỹ năng:
Trẻ quan sát, phán đoán, suy luận.
Trẻ nói rõ ràng, mạch lạc sự hiểu biết của mình về đặc điểm của con bướm.
Trẻ nói được vòng đời phát triển của bướm.
10


Sử dụng đúng các từ: Trứng, sâu, nhộng, bướm.
Trẻ nhanh nhẹn, linh hoạt, đoàn kết với các bạn khi tham gia trò chơi
Thái độ:
Trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động khám phá.
Bước 2: Lựa chọn những kiến thức cơ bản, trọng tâm, có tính khái quát và chắt
lọc cao để sắp xếp chúng vào các slide.
Đây là bước quan trọng thể hiện toàn bộ nội dung của bài giảng. Các nội dung
đưa vào các slide phải thật sự chắt lọc từ những kiến thức cơ bản của từng chương,
mục, tiết, đoạn. Dung lượng thông tin chứa đựng trong một slide là không nhiều
(thường khoảng 3-4 dòng) cho nên đòi hỏi giảng viên phải có tư duy tổng hợp, khái
quát để có thể chọn lựa, chắt lọc kiến thức cơ bản nhất đưa vào các slide. Bước này,
giảng viên làm tốt thì giáo án điện tử sẽ bảo đảm kiến thức truyền thụ.
Ví dụ: Trong bài tìm hiểu về bươm bướm ta sẽ thể hiện những nội dung vào
slide như: cấu tạo các bộ phận, thức ăn, công dụng của bươm bướm....
Bước 3: Thu thập nguồn tài liệu liên quan đến nội dung, xây dựng kho tư liệu.
Ngoài việc sưu tầm các tài liệu để bổ sung, mở rộng kiến thức từ sách báo, tài
liệu tham khảo có liên quan; điều quan trọng và cần thiết là phải xây dựng kho tư liệu.

Đây là điều kiện cần thiết để khai thác có hiệu quả chương trình phần mềm
PowerPoint, kho tư liệu càng phong phú thì khả năng khai thác càng cao, càng đa
dạng.
Các nguồn để giảng viên có thể thu thập xây dựng kho tư liệu:
Các thông tin trên Internet: Đây thực sự là kho thông tin khổng lồ, chúng ta có
thể tìm kiếm thông tin theo chủ đề. Bằng công cụ tìm kiếm ta vào các Website có liên
quan đến chủ đề cần tìm. Sau khi tìm kiếm được thông tin trên mạng Internet, ta chỉ
cần download vào kho tư liệu để làm tài liệu tham khảo.
Các thông tin trên các CD-ROM, VCD: Hiện nay các thông tin trên CD-ROM và
VCD hết sức phong phú, có thể lựa chọn những thông tin cần thiết phục vụ nội dung
của bài giảng để nhập vào kho tư liệu.
11


Ngoài ra, các tranh ảnh, thông tin trên sách báo liên quan đến nội dung bài giảng
hết sức phong phú có thể là nguồn tư liệu quan trọng để chúng ta bổ sung vào kho tư
liệu.
Bước 4: Xây dựng kịch bản cho bài giảng của giáo án điện tử.
Đây là khâu quan trọng trong việc thiết kế bài giảng. Kịch bản xây dựng phải
bảo đảm các nguyên tắc sư phạm, nội dung kiến thức cơ bản của bài giảng, đáp ứng
mục đích, yêu cầu đã đặt ra.
Điều rất quan trọng mà giảng viên phải hết sức lưu tâm là khi xây dựng kịch bản
cho giáo án điện tử phải căn cứ vào giáo án “nền” giáo án “nền” là giáo án dùng cho
các bài giảng theo phương pháp truyền thống- chưa khai thác, sử dụng PowerPoint
trong giảng dạy). Trên cơ sở đó để tìm tòi, phát hiện, khai thác thế mạnh của
PowerPoint nhằm tăng cường tính tích cực hoá quá trình nhận thức trong hoạt động
học tập của học viên.
Kịch bản xây dựng còn phụ thuộc vào các sản phẩm có được trong kho tư liệu.
Giảng viên cần phải biết lựa chọn phù hợp để xây dựng kịch bản có chất lượng.
Ví dụ: Bài KPKH về con bươm bướm khi chuẩn bị giảng ta cần chuẩn bị trước

các cậu thoại hoạt động nói cho từng slide, câu truyện nhỏ có liên quan ...
Bước 5: Lựa chọn ngôn ngữ, các phần mềm trình diễn để xây dựng giáo án điện
tử.
Sau khi đã có kho tư liệu, các kiến thức cơ bản được lựa chọn, giảng viên cần lựa
chọn ngôn ngữ và các phần mềm trình diễn để tiến hành xây dựng giáo án điện tử.
Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh
ảnh, âm thanh, video clip. Văn bản cần trình bày ngắn gọn, cô động, chủ yếu là các
tiêu đề và dàn ý cơ bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản; màu chữ
được dùng thống nhất (thống nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản:
câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, giảng giải, ghi nhớ, câu trả lời). Khi trình bày nên sử dụng sơ
đồ khối để học viên thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày.
12


Đối với mỗi bài giảng nên dùng khung, màu nền thống nhất cho các slide, Hạn
chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau. Mặt khác cũng không nên
quá lạm dụng phần mềm trình diễn theo kiểu “bay nhảy” nhằm thu hút sự tò mò
không cần thiết cho người học, làm phân tán sự chú ý của học viên. Điều quan trọng
khi sử dụng phần mềm trình diễn là chú ý làm nổi bật nội dung trọng tâm, khai thác
triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn
đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức nhằm phát triển tư duy của người học.
Cuối cùng là thực hiện các liên kết giữa các slide một cách hợp lý, logic. Đây
chính là công việc quan trọng tạo ra các ưu điểm của giáo án điện tử do đó chúng ta
cần khai thác tối đa khả năng liên kết, nhờ khả năng liên kết này mà bài giảng được tổ
chức một cách linh hoạt giúp học viên nắm bắt được kiến thức bài học.
1.2.3. Các yêu cầu khi thiết kế giáo án điện tử.
Nội dung dung lượng chữ không quá nhiều, cần phải gắn gọn.
Hình ảnh sinh động đúng trọng tâm bài.
Không có quá nhiều chi tiết trang trí ngoài nội dung cho trẻ khám phá.
Thu nhập nguồn thông tin tài liệu chính xác .

Sắp xếp nội dung phù hợp.
Lựa chọn ngôn ngữ và phần mềm bổ trợ phù hợp.
Xây dựng trước kịch bản cho giáo án.
1.2.4. Vai trò của giáo án điện tử trong việc thiết kế hoạt động cho trẻ KPKH về
MTXQ.
Với bài giảng điện tử trẻ có thể làm quen với những hiện tượng tự nhiên, xã hội
mà trẻ khó có thể tự bắt gặp trong thực tế: như quá trình sâu thành bướm, quá trình
nảy hạt..... Từ đó khắc ghi kiến thức được dạy.
Đặc biệt trong các bài học KPKH về các sự vật, sự việc, hiện tượng mà trẻ không
tri giác được như: các hiện tượng sấm, sét... trong khi giảng theo phương pháp đàm
thoại thì trẻ khó hiểu rõ, chính vì vậy khi sử dụng GAĐT với việc kết hợp âm thanh,
13


hình ảnh và các video sống động như thật về hiện tượng sấm, sét... từ đó các biểu
tượng hình thành ở trẻ sẽ được khắc ghi.
Khi chúng ta sử dụng GAĐT ta có thể cho trẻ xem các thước phim quay về thế
giới động vật, danh lam thắng cảnh.... từ đó cho trẻ biết thêm về môi trường sống,
cảnh thực mà đối tượng khám phá tồn tại.
1.2.5. Một số phần mềm thiết kế giáo án điện tử.
Các loại phần mềm thiết kế giáo án.
Phần mềm Violet: là phần mềm soạn giáo án điện tử cho giáo viên hỗ trợ việc
soạn giáo trình, giáo án điện tử để hiện đại hóa cách thức giảng dạy, truyền tải kiến
thức cho học sinh, sinh viên. Phần mềm này tích hợp nhiều công cụ khác nhau để tạo
các giáo án với nội dung phong phú, đầy đủ, sinh động, tạo hứng thú hơn cho học sinh
trong việc học tập.
Phần mềm Articulate Studio: là phần mềm soạn giáo án điện tử cho giáo viên,
hỗ trợ trong việc tạo bài thuyết trình ấn tượng, nó cung cấp nhiều tính năng hữu dụng
mà MS PowerPoint không hề có.
Phần mềm Microsoft Word : là phần mềm chuyên dụng trong việc soạn thảo văn

bản. Đây là phần mềm có giao diện đơn giản, dễ sử dụng.
Phần mềm Window Movie Maker: là phần mềm giúp bạn có thể chuyển đổi các
file bài giảng của MS PowerPoint thành các video mà ở đó bạn có thể lồng ghép
giọng nói, tạo hình ảnh sinh động, chèn các video âm thanh vào bài giảng.
Phần mềm PowerPoint: là phần mềm chuyên dụng về trình chiếu, nó được sử
dụng trong các buổi hội thảo hay bảo vệ chuyên đề...đối với giáo viên nó được sử
dụng để trình bày bài giảng có sự trợ giúp của máy tính.
1.3. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Những nghiên cứu về đặc điểm tâm lý lứa tuổi mầm non cho thấy, tâm hôm trẻ
rất ngây thơ và trong sáng, trẻ “chơi mà học học mà chơi” thế giới xung quanh qua
“lăng kính chủ quan” của trẻ, tất cả đều mới lạ “với bao điều kỳ diệu”, luôn là những
câu hỏi thắc mắc, là những điều trẻ luôn khao khát muốn biết muốn tìm hiểu và muốn
14


khám phá. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi là ghi nhớ có chủ đích, khả năng tư
duy trực quan hình tượng phát triển mạnh mẽ và đã xuất hiện sự tự nhận thức.
Các hiện tượng tâm lý như tri giác, trí nhớ, tưởng tượng về cơ bản là sự nối tiếp
sự phát triển ở lứa tuổi từ 4 - 5 tuổi nhưng chất lượng mới hơn thể hiện ở:
+ Mức độ phong phú của các kiểu loại ( tri giác không gian, thời gian...), độ nhạy
của các giác quan nhạy hơn.
+ Mức độ chủ định các quá trình tâm lý rõ ràng hơn, có ý thức hơn.
+ Tính mục đích hình thành và phát triển ở mức độ cao hơn.
+ Độ nhạy cảm của các giác quan được tinh nhạy hơn.
+ Khả năng kiềm chế các phản ứng tâm lý được phát triển.
Đặc điểm phát triển tư duy: Sự phát triển tư duy ở độ tuổi này mạnh mẽ về kiểu
loại, các thao tác và thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện
tượng, thông tin giữa mới và cũ, gần và xa...
Đặc tính chung của sự phát triển tư duy:
+ Trẻ đã biết phân tích tổng hợp không chỉ dừng lại ở đồ vật, hình ảnh mà ngay

cả từ ngữ.
+ Tư duy của trẻ dần dần mất đi tính duy kỷ, tiến dần đến khách quan, hiện thực
+
+
+
+

hơn.
Dần dần trẻ phân biệt được thực và hư.
Đã có tư duy trừu tượng với các con số, không gian, thời gian, quan hệ xã hội...
Ý thức rõ về những ý nghĩ, tình cảm của mình, trách nhiệm đối với hành vi.
Các phẩm chất của tư duy đã bộc lộ đủ về cấu tạo và chức năng hoạt động của
nó như tính mục đích, độc lập sáng tạo, tính linh hoạt, độ mềm dẻo...
Ở trẻ 5 - 6 tuổi phát triển cả 3 loại tư duy, tư duy hành động trực quan vẫn chiếm

ưu thế. Tuy nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tư duy trực quan – hình tượng ,
tư duy trừu tượng được phát triển ở trẻ. Loại tư duy này giúp trẻ đến gần với hiện thực
khách quan.
Khi lên 4 tuổi, bé bắt đầu trải qua một bước ngoặt cơ bản về tư duy. Đó là việc
chuyển từ tư duy hành động định hướng bên ngoài thành những hành động định
hướng bên trong não, chuyển từ kiểu tư duy bằng tay (tư duy hành động trực quan)
của thời kỳ ấu nhi sang tư duy trực quan - hình tượng (hình ảnh).
15


Đặc điểm của kiểu tư duy trực quan - hình tượng là việc giải quyết nhiệm vụ đặt
ra không chỉ được thực hiện bằng phép thử bên ngoài với các vật thật nữa.
Thay vào đó, các em biết thực hiện cả phép thử ngầm trong óc dựa vào hình ảnh,
biểu tượng về đồ vật hay về hành động với đồ vật mà trẻ đã làm hay nhìn thấy người
khác làm.

Trò chơi: cho trẻ mẫu giáo khối hình gồm: tròn, tam giác, vuông, hình bình
hành, ngôi sao, và năm lỗ trống tương ứng với năm hình. Sau đó yêu cầu bé xếp các
hình vào các lỗ cho phù hợp. Trò chơi này giúp trẻ phát triển tư duy trực quan - hình
tượng.
Sở dĩ tư duy trực quan – hình tượng phát triển là do trẻ hành động lặp lại với đồ
vật nhiều lần, dần dần nhập tâm thành biểu tượng trong đầu.
Trong trò chơi đóng vai, trẻ biết dùng vật này thay thế cho vật khác và hành
động với vật thay thế y như vật thật. Đó là hành động mang tính ký hiệu tượng trưng,
hành động rút gọn, là cơ sở để phát triển tư duy trực quan - hình tượng.
Ở đầu thời kỳ mẫu giáo, tư duy của các em mang tính trực quan - hình tượng
nên trẻ khó giải được bài toán dưới hình thức trừu tượng, ví dụ khó giải bài toán 2+3
nếu không được nhìn sự vật cụ thể (hai quả táo, hai bông hoa…).
Giữa thời kỳ mẫu giáo, trẻ phát triển mạnh khả năng ký hiệu hóa, từ đó xuất hiện
kiểu tư duy trực quan sơ đồ. Thực chất, nó vẫn thuộc kiểu tư duy trực quan - hình
tượng nhưng khái quát hơn và là một bước trung gian để chuyển sang tư duy trừu
tượng.
1.3.1. Phát triển nhận thức của trẻ 5 tuổi (giai đoạn tư duy trực quan- hình
tượng):
Trẻ hay sử dụng các trò chơi đóng vai (chơi giả vờ) để xử lý thông tin mới và để
hiểu các khái niệm phức tạp.
Bắt đầu hiểu thí nghiệm là gì và trở nên có chủ định cũng như sáng tạo hơn trong
việc khám phá.
16


Thường thích các thí nghiệm do chúng tạo ra hơn là các thí nghiệm do người lớn
hướng dẫn.
Bắt đầu suy nghĩ lập kế hoạch cho một hoạt động, chẳng hạn như nghĩ về việc
gieo hạt trước khi trẻ thực hiện hành động thực tế này.
Bắt đầu đưa ra những dự đoán dựa trên những gì trẻ được trải nghiệm. Thích

nghĩ ra các lời giải thích về những gì quan sát được, thường thêm các chi tiết tưởng
tượng vào các sự việc.
Thích nói chuyện với những trẻ khác khi chơi và thử nghiệm.
Bắt đầu sử dụng các hình vẽ để trình bày và diễn đạt ý kiến. Thích nói để người
lớn ghi lại và thử tự viết.
Phát triển nhận thức của trẻ 6 tuổi (giai đoạn tư duy lôgic):
Có nhiều thông tin về một số sự vật, hiện tượng nào đó nhưng chưa có hiểu biết
đầy đủ về sự vật, hiện tượng đó.
Có thể tự tạo ra các thí nghiệm để xem việc gì sẽ xảy ra và nghĩ ra lời giải thích
cho những gì trẻ quan sát được, mặc dù trẻ vẫn chưa đủ khả năng sử dụng suy luận lôgic và trừu tượng.
Có thể làm một số thí nghiệm do cô hướng dẫn và có thể giải thích theo nhiều
cách khác nhau.
Thường dành nhiều thời gian và chú ý hơn vào các hoạt động mà trẻ thích.
Thích chơi theo nhóm 5 - 6 trẻ và thích trao đổi trong nhóm nhỏ.
Có thể nắm bắt các khái niệm trừu tượng nhưng trẻ vẫn cần các sự việc có thực
để giải thích các khái niệm đó.
Thích vẽ và viết để ghi lại các sự việc.
1.4. Ý nghĩa của việc dạy học cho trẻ 5-6 tuổi bằng giáo án điện tử
Việc sử dụng giáo án điện tử trong dạy trẻ 5-6 tuổi sẽ giúp cô và trẻ có môi
trường tương tác với nhau rất cao, từ đó phát triển cho trẻ sự mạnh dạn, tự tin ghi
nhớ, chú ý có chủ định, có tính thần hợp tác biết tự làm chủ nhận thức của mình.
17


Khi sử dụng giáo án điện tử các cô có thể chủ động khai thác tìm kiếm nguồn tài
nguyên giáo dục qua mạng thông tin truyền thông, internet.... để có thể tìm kiếm được
hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và
con số biết nhảy theo nhạc …với hiệu ứng âm thanh sống động. Điều này hỗ trợ đắc
lực trong quá trình giảng dạy, giúp thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của
trẻ, giúp trẻ tiếp thu bài học một cách nhẹ nhàng theo phương châm “chơi mà học,

học mà chơi” .
Đặc biệt qua GAĐT, giáo viên có thể xây dựng những thí nghiệm đơn giản, mô
phỏng những quá trình khó quan sát: như quá trình nảy mầm của hạt, vòng đời của
các loài động vật như sâu bướm, ếch... để từ đó khắc ghi các kiến thức vào trí nhớ của
trẻ.
Với bài giảng điện tử trẻ sẽ hào hứng, chủ động hơn và sáng tạo hơn trong giờ
học và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em.
Thông qua những giờ học có áp dụng công nghệ thông tin và sử dụng các bài
giảng điện tử, những hình ảnh đẹp, hành vi đẹp, những kỹ năng sống được chuyển tới
trẻ em một cách nhẹ nhàng và sống động; góp phần hình thành ở các em nhận thức về
cái đẹp, biết yêu cái đẹp, mong muốn tạo ra cái đẹp trong cuộc sống và những kỹ
năng sống cần thiết đối với lứa tuổi mầm non.
Cuối cùng, nếu như trước đây các thiết bị dạy học của giáo viên trong các giờ
học KPKH về MTXQ đều là tranh vẽ, ảnh chụp, mô hình hoặc sa bàn... cồng kềnh
do giáo viên phải tự làm hoặc mua sẵn, rất mất thời gian và tiền của chính vì vậy khi
sử dụng GAĐT tất cả những thứ đó có thể được thay thế bằng những hình ảnh sinh
động lại có khả năng tích hợp đa dạng trong các thiết bị dạy học nhỏ gọn. Những hình
ảnh này trên máy tính không những đẹp, thật mắt hơn mà còn rất thuận tiện và bền
theo thời gian. Sau khi thiết kế, giáo viên có thể lưu lại trên máy cho những lần giảng
dạy tiếp theo. Vì thế, thiết kế GAĐT sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho giáo viên và giảm
được rất nhiều chi phí cho nhà trường, GAĐT cũng góp phần giảm nhẹ việc thuyết
18


giảng cho giáo viên, tạo điều kiện cho trẻ và giáo viên tăng cường đối thoại, thảo luận
nhóm và cá nhân.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.
Việc dạy trẻ môn “Khám phá khoa học” là một trọng tâm trong những nội dung
lớn của chương trình giáo dục cho trẻ Mầm non. Nhằm phát triển trí tuệ và hình thành
nhân cách cho trẻ. Chính vì vậy việc áp dụng CNTT đặc biệt là GAĐT trong việc giúp

trẻ KPKH về MTXQ là rất quan trọng và có ý nghĩa lớn trong việc phát triển tư duy
nhận thức của trẻ.

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG
QUANH Ở TRƯỜNG MẦM NON HOA TRẠNG NGUYÊN.
2.1. Một vài nét về trường mầm non Hoa Trạng Nguyên.
Vài nét về trườn Trường mầm non Hoa Trạng Nguyên nằm trên địa bàn xã Phù
Khê, là một khu vực khá phát triển của Thị xã Từ Sơn. Địa chỉ: Thôn Phù Khê – xã
Phù Khê – Thị xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh.Nhà trường có 6 lớp với 118 trẻ, trong đó :
Mẫu giáo có 3 lớp, nhà trẻ có 3 lớp, với 118 học sinh.
Cơ sở vật chất: Trường Mầm non Hoa Trạng Nguyên có 9 phòng học trong đó
có 6 phòng học kiên cố và 1 phòng hội trường lớn, 1 phòng tiếp khách và 1 phòng dạy
kỹ năng.Trường có 03 lớp nhà trẻ, 02 lớp mẫu giáo nhỡ và 01 lớp mẫu giáo lớn với
118 trẻ. Trường có đủ phòng học kiên cố cho các nhóm, lớp, có đủ các phòng chức
năng( văn phòng, phòng y tế, phòng ăn), có phòng bếp 1 chiều, các phòng học đều có
nhà vệ sinh tự hoại riêng, có sân chơi ngoài trời, có vườn cây, các nhóm lớp đều được
trang bị các thiết bị, đồ dùng và đồ chơi. Riêng lớp mẫu giáo lớn 5 tuổi còn được
trang bị các đồ dùng dạy học theo theo thông tư 02/TT- BGD. Sân chơi rộng rãi,cổng
và hàng rào sắt kiên cố đảm bảo an toàn cho trẻ vui chơi.
Đội ngũ giáo viên: Trường có tổng số 19 đồng chí cán bộ giáo viên. Trong đó
cán bộ quản lí 2 đồng chí, giáo viên đúng lớp có 14 giáo viên, nhân viên là 3. Trình độ
đào tạo cán bộ quản lý trên chuẩn: 2/2 đồng chí. Giáo viên: trên chuẩn: 4/14 đạt
28,6%. Đạt chuẩn 8/14 đạt 57%. Dưới chuẩn 2/14 đạt 14,4%. Nhân viên đạt chuẩn
3/3 đạt 100%. Các giáo viên trong trường tích cực tham gia các khóa học thường huấn
để nâng cao kiến thức và kĩ năng trong việc giáo dục trẻ góp phần xây dựng những
chủ nhân tương lai của đất nước.

Trường Mầm non có tổng số 118/6 lớp. Lớp 5- 6 tuổi có 20 học sinh.

20


Ban giám hiệu luôn quan tâm, tạo môi trường thuận lợi như: lắp đặt hệ thống
wifi ,trang bị cơ sở vật chất, các thiết bị hiện đại từ hệ thống máy tính và máy chiếu,
loa... để giúp giáo viên có thể chật nhập, tiếp cận nhanh với công nghệ thông tin từ đó
ứng dụng vào xây dựng bài giảng.
Tuy nhiên, nhà trường vẫn đang trong quá trình đầu tư nâng cấp các thiết bị sử
dụng cho việc giảng dạy, cho nên một số thiết bị như máy chiếu, màn chiếu chưa
được trang bị đến từng lớp dẫn đến khó khăn cho giáo viên cho việc giảng dạy.
Trường mầm non Hoa Trang Nguyên có tổng số 118 trẻ chia thành nhóm lớp
theo độ tuổi từ 18-24 tháng đến 5-6 tuổi.
Trường gồm có 6 lớp:
̶̶
̶̶
̶̶
̶̶
̶̶
̶̶

Lớp Donal 1 (18-24 tháng)
Lớp Donal 2 (24-36 tháng)
Lớp Donal 3 (24-36 tháng)
Lớp Micky 1 (3-4 tuổi)
Lớp Micky 2 (4-5 tuổi)
Lớp Kids (5-6 tuổi).

2.2. Thực trạng của việc thiết kế giáo án điện tử cho trẻ 5-6 tuổi khám phá khoa

học về môi trường xung quanh.
Mục đích điều tra và khảo sát thực trạng: Chúng tôi điều tra và đánh giá một
cách khách quan và toàn diện về việc ứng dụng dụng công nghệ thông tin đặc biệt là
việc sử dụng giáo án điện tử trong quá trình giảng giải bài dạy. Từ cách thức cô tiếp
cận và truyền tải kiến thức cho trẻ hay cách trẻ tiếp nhận vấn đề của bài, thái độ hứng
thú của trẻ với bài học. Để từ đó có cách nhìn, biện pháp tốt nhất để ứng dụng giáo án
điện tử vào quá trình giảng dạy và giúp trẻ có thể tiếp nhận nguồn kiến thức một cách
khoa học nhất, đơn giản và dễ hiểu nhất đặc biệt là đối với việc KPKH về MTXQ.
Đối tượng điều tra:
Chủ thể: Đối tượng của hoạt động là việc thiết kế giáo án điện tử giúp trẻ 5-6
tuổi KPKH về MTXQ.

21


Khách thể: Trẻ 5-6 tuổi ở trường Mầm Non Hoa Trạng Nguyên- Phù Khê- Từ
Sơn- Bắc Ninh.
Nội dung điều tra: Điều tra thực trạng của việc thiết kế và sử dụng GAĐT để
giúp trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ bao gồm các nội dung:
Điều tra thực trạng nhận thức của giáo viên về hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ.
Điều tra thực trạng về việc thiết kế giáo án điện tử cho trẻ 5-6 tuổi KPKH về
MTXQ.
Điều tra thực trạng mức độ nhận thức được trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động
KPKH về MTXQ.
Điều tra thực trạng hứng thú của trẻ 5-6 tuổi trong các giờ hoạt động KPKH
về MTXQ.
Nguyên nhân của thực trạng.
Phương pháp điều tra: Nhằm đảm bảo cho việc đánh giá khách quan và chính
xác, chúng tôi đã sử dụng và phối hợp nhiều phương pháp để thu nhập, xử lý thông tin

đó là:
̶̶
̶̶
̶̶
̶̶

Sử dụng phiếu An-két.
Quan sát, ghi chép các hoạt động của giáo viên và các biểu hiện của trẻ.
Phương pháp thông kế để xử lý số liệu.
Phương pháp đàm thoại với đồng nghiệp và với trẻ.

2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về hoạt động ứng dụng GAĐT trong
dạy trẻ 5 – 6 tuổi KPKH về MTXQ.
Để xác định thực trạng sử dụng giáo án điện tử trong các giờ học KPKH về
MTXQ tôi đã sử dụng phiếu thăm dò ý kiến của các cô về tần suất sử dụng giáo án
điện tử trong các giờ học. Các câu hỏi được trình bày dưới dạng câu hỏi đóng và câu
hỏi mở nhằm giúp giáo viên trả lời một cách dễ dàng không mất nhiều thời gian và
các câu trả lời được tập trung để xử lí.
Tôi đã chọn những giáo viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ 5-6 tuổi trại trường
mầm non Hoa Trạng Nguyên thuộc địa bàn T.Xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh để điều tra.
22


Sau khi thu hồi phiếu, chúng tôi đã sử dụng công thức tính giá trị trung bình và
tần suất để xử lý số liệu, kết quả thu được như sau:
Bảng 1: Thực trạng nhận thức của giáo viên về hoạt động ứng dụng GA ĐT
trong dạy trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ.
( Câu hỏi: Theo cô, việc thiết kế GAĐT trong hoạt động dạy trẻ 5-6 tuổi KPKH
về MTXQ có quan trọng không? )
Ở câu hỏi này, tôi đưa ra ba đáp án để giáo viên lựa chọn để thấy được tầm quan

trọng của việc ứng dụng GAĐT trong dạy trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ. Tôi đã
thống kê được số liệu như sau:
Mức độ

Quan trọng

Bình thường

Không quan trọng

Số lượng Tỉ lệ

Số lượng Tỉ lệ

Số lượng Tỉ lệ

giáo viên

(%)

giáo viên (%)

giáo viên (%)

2/14

14,3%

5/14


7/14

Kết quả
thu được
35,7%

50%

Từ bảng số liệu trên cho ta nhận thấy rằng:
̶̶ 14,3% (2/14 số phiếu) giáo viên cho rằng việc sử dụng GAĐT trong quá trình
dạy trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ là rất quan trọng.
̶̶ 35,7% (5/14 số phiếu) giáo viên cho rằng việc sử dụng GAĐT vẫn chưa thực sự
là điều cần thiết.
̶̶ 50%(2/14 số phiếu) giáo viên cho rằng việc sử dụng GAĐT là việc không cần
thiết.
Từ kết quả trên ta có thể thấy chỉ có 2/14 GV (14,3%) GV nhận thấy tầm quan
trọng và ý nghĩa mà GAĐT mang lại cho việc dạy trẻ KPKH về MTXQ tuy nhiên
vẫn còn GV ( coi việc áp dụng CNTT là điều chưa thực sự cần thiết (35,7%) hoặc
không cần thiết (50%) ở độ tuổi mẫu giáo.
23


Kết luận:
Nhìn chung Giáo viên đã có những kiến thức tin học cơ bản. Có thể lên mạng
tìm kiếm các nguồn thông tin đa dạng, đã chủ động khai thác các nguồn tài nguyên
trên nền tảng số cho việc lựa chọn các hình ảnh, âm thanh, video... sống động để xây
dựng giáo án điện tử. Nội dung các bài giảng dạy bằng giáo án điện tử khá phong phú
về nội dung và hình ảnh.
Đội ngũ giáo viên đã có cái nhìn tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy
học nhờ sử dụng giáo án điện tử trong một số tiết học.

Tuy nhiên từ những số liệu trên cho thấy dù đã có sự nhận thức về sự quan
trọng của việc sử dụng GAĐT trong quá trình dạy trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ
nhưng sự nhận thức vẫn chưa được toàn diện vẫn mang tính hình thức.
Một điều thực tế là khi giảng dạy KPKH, các cô chỉ sử dụng tranh ảnh in màu
hoặc là tranh cô tự vẽ không đẹp, không phong phú và không sinh động nên trẻ ít
thích thú, hay lơ là và không quan tâm lời nói của cô. Từ đó khó giúp trẻ khắc sâu
được kiến thức đã học.
Hơn nữa việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng
túng, chưa có sự phân biệt rõ ràng với các tiết dạy không ứng dụng công nghệ thông
tin và một số giáo viên chưa mạnh dạn trong việc tổ chức các hoạt động khám phá
ứng dụng CNTT.
Điều cần thiết nhất là việc tiếp cận các nguồn thông tin, mà các nguồn thông
tin xác thực và khoa học đều bằng là tiếng Anh. Tuy các nội dung tiếng Việt đang
phát triển với tốc độ rất nhanh nhưng nguồn thông tin lớn nhất và phong phú nhất trên
Internet là bằng tiếng Anh. Nếu không có ngoại ngữ, giáo viên bị hạn chế khá nhiều.
Từ đó dẫn đến tâm lý chán nản từ chính bước tìm kiếm tài liệu.
Hơn nữa tuy máy tính điện tử mang lại nhiều tiện ích cho việc giảng dạy của
giáo viên mầm non nhưng công cụ hiện đại này không thể hỗ trợ và thay thế hoàn
toàn cho các phương pháp trực quan khác của người giáo viên. Đôi lúc vì là máy móc
nên nó có thể gây ra một số tình huống bất lợi cho tiến trình bài giảng như là mất
điện, máy bị treo, bị virut... và mỗi khi có sự cố như vậy người giáo viên khó có thể
hoàn toàn chủ động điều khiển tiến trình bài giảng theo như ý muốn.
24


2.2.2. Thực trạng của việc thiết kế giáo án điện tử cho trẻ 5 – 6 tuổi KPKH về
MTXQ.
Bảng 2: Thực trạng về việc thiết kế giáo án điện tử cho trẻ 5-6 tuổi KPKH
về MTXQ.
(Câu hỏi: Các cô có thường hay sử dụng GAĐT trong quá trình dạy học không?)

Ở câu hỏi này, tôi đưa ra ba đáp án để giáo viên lựa chọn để thấy được tần suất
sử dụng GAĐT trong dạy trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ. Tôi đã thống kê được số
liệu như sau:
Mức độ

Thường xuyên soạn

Chỉ thiết kế giáo án

Sử dụng các giáo án

giáo án điện tử trên

điện tử trong các tiết

theo phương thức

việc ứng dụng CNTT.

học dự giờ.

truyền thống.

Số

Tỉ lệ

Kết quả lượng (%)
thu được


Số

lượng Tỉ lệ

Số lượng Tỉ lệ

giáo viên

(%)

giáo viên

(%)

5/14

35,7%

7/14

50%

giáo
viên
2/14

14,3%

Nhận xét:
̶̶ Có 14,3% (2/14 số phiếu) được hỏi cho biết thường xuyên tìm tòi và soạn các

GAĐT trên việc ứng dụng CNTT.
̶̶ Có 35,7 % (7/14 số phiếu) được hỏi cho biết không thường xuyên soạn GAĐT
để phục vụ quá trình giảng dạy mà chỉ thiết kế GAĐT trong các tiết học được
chỉ định để làm mẫu hoặc các tiết được dự giờ đánh giá.
̶̶ Có 50% (7/14 số phiếu) được hỏi cho biết chỉ soạn và sử dụng giáo án, phương
tiện dạy học theo phương thức truyền thống.
Kết Luận:
Từ những số liệu trên ta có thể thấy được thực trạng sử dụng GAĐT trong quá
trình dạy học của các cô vẫn còn rất hạn chế khi chưa có đến 50% giáo viên sử dụng
25


×