Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Công nghệ đúc ép phun

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.52 KB, 33 trang )

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Quá trình phát triển công nghệ đúc dưới áp suất:
Ép phun là một quy trình kỹ thuật quan trọng từ chất dẻo và những
nguyên liệu chịu nhiệt để tạo thành sản phẩm. Vào năm 1985, khoảng 3,4.10
6
t
(19.1/2 %) của 17,2.10
6
t chất dẻo bán ở Mỹ được sử dụng để đúc ép.
Ép phun không phải là một quy trình mới. Vào năm 1872, bằng sáng
chế được cấp cho máy ép phun với camphor-plasticized cellulose nitrate
(celluloid), vài năm sau đó khuôn đúc đa khoang đầu tiên được ra đời. Vào
năm 1909, Baekeland tìm ra nhựa phenol-formaldehyde được sử dụng đúc ép
trong máy ép phun trục chuyển động tịnh tiến.
Kinh nghiệm và lý thuyết làm việc của Carothers hướng dẫn lý thuyết
chung cho sự polyme hóa, cung cấp động lượng cho quá trình sản xuất nhiều
poyme bao gồm nylon. Cuối năm 1930, cải tiến lớn nhất trong nguyên liệu
cho phép quá trình đúc ép có thể thực hiện được tiết kiệm.
 Ưu điểm:
Máy ép phun có thể tạo ra những sản phẩm có thể tích lớn với tốc độ
cao. Công lao động đòi hỏi thấp và quá trình được tự động hóa. Sản phẩm ép
phun có tính cơ học dẻo hoặc các bề mặt mang tính thẩm mỹ. Sản phẩm có bề
mặt khác nhau và có màu sắc đều có thể sử dụng phương pháp này. Các sản
phẩm giống nhau có thể được đúc bởi các nguyên liệu khác nhau trên cùng
một thiết bị. Phương pháp này có sai số rất nhỏ. Những sản phẩm có thể đúc
từ hỗn hợp nhựa, thủy tinh, xi măng, bột tan và cacbon; kim loại và phi kim
loại có thể được thêm vào.
Các quy trình cho phép sản xuất ra sản phẩm có chi tiết rất nhỏ, mà hầu
hết không thể chế tạo bằng phương pháp khác. Lượng phế phẩm rất nhỏ tại
các đường rãnh, cổng phun và sản phẩm bị loại bỏ có thể sử dụng lại. Công
nghệ mang tính tiết kiệm chi phí nguyên liệu, bởi vì nó có thể đưa các loại


-1-
nguyên liệu nhựa rẻ tiền hơn như nguyên liệu tái chế, các phế phẩm có thể sử
dụng lại ngay lập tức bằng máy nghiền và máy đúc lại. Vì năng lượng tiêu tốn
thấp nên quá trình này là quá trình kinh tế nhất để chế tạo ra nhiều dạng sản
phẩm.
 Nhược điểm:
Tuy nhiên, lợi nhuận của công nghiệp nhựa thì không cao. Máy đúc,
thiết bị và các thiết bị phụ trợ thì đắt (chi phí cho máy cao). Việc điều khiển
quá trình khó khăn máy móc không phải luôn hoạt động tốt trong suốt quá
trình. Chất lượng nhựa thay đổi theo từng đợt nguyên liệu. Thêm vào đó, độ
nhớt, nhiệt độ, áp suất trong quá trình đúc thay đổi liên tục và khó kiểm soát.
Chất lượng hàng hóa thường khó xác định một cách chính xác và đặc tính lâu
dài của nguyên liệu thì khó xác định, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và tay
nghề khéo.
Máy ép phun đạt hiệu quả cao, hoạt động một cách tự động dưới sự
điều khiển nhiệt độ, áp suất. Cấu trúc phân tử, trọng lượng phân tử và sự phân
phối trọng lượng phân tử ( tất cả điều chỉnh độ chảy lỏng). Sự định hướng
phân tử polyme và kết tinh đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và
phải xem xét ảnh hưởng của chúng lên tính chất sản phẩm.
1.2. Đặc điểm của công nghệ đúc dưới áp suất (ép phun):
Phương pháp gia công sản phẩm nhựa trên máy ép phun là công nghệ
phun nhựa nóng chảy được định lượng chính xác vào trong lòng một khuôn
đóng kín (thường làm nguội bằng nước) với áp lực cao và tốc độ nhanh và sau
một thời gian ngắn sản phẩm được định hình, sản phẩm được lấy ra ngoài. Ta
lại tiếp tục một chu kỳ tiếp theo cho sản phẩm thứ hai. Thời gian từ lúc đóng
khuôn, phun nhựa, thời gian định hình sản phẩm, lấy sản phẩm ra khỏi khuôn,
đóng khuôn lại gọi là một chu kỳ của một lần ép sản phẩm.
Ngoài những đặc điểm trên, phương phép ép phun còn có những đặc
điểm sau:
-2-

-Sản phẩm gia công khá chính xác theo 3 chiều, vì được tạo hình
trong khuôn kín.
-Quá trình nhựa hóa và tạo hình được thực hiện trong 2 giai đoạn
riêng biệt, trong những bộ phận khác nhau của máy: nhựa hóa trong
xylanh nguyên liệu và tạo hình trong khuôn đúc.
-Quá trình tạo hình chỉ tiến hành sau khi làm khít hai nửa khuôn lại
với nhau.
-Tùy theo loại nguyên liệu đúc, chế độ nhiệt độ của khuôn đúc khác
nhau. Đối với nhựa nhiệt dẻo nhiệt độ của khuôn thấp hơn nhiệt độ
nhựa lỏng. Đối với nhựa nhiệt rắn, nhiệt độ khuôn cao hơn nhiệt độ
của nhựa lỏng.
-Vùng tạo hình của khuôn đã được lấp đầy nguyên liệu thì khuôn
mới chịu tác dụng lực của pittong đúc gián tiếp qua nhựa lỏng.
-Năng suất của phương pháp đúc dưới áp suất cao, tùy theo kích
thước và hình dạng của sản phẩm chu kỳ đúc có thể thay đổi từ mấy
giây đến mấy chục phút.
-Gia công bằng phương đúc dưới áp suất tiết kiệm được nhiều
nguyên liệu, đồng thời công đoạn hoàn tất cũng ít tốn thời gian.
-Quá trình đúc dưới áp suất không ổn định về nhiệt độ và áp suất.
Quá trình sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, sản lượng tối đa và
rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm là 2 vấn đề lớn của kỹ thuật công nghệ ép
phun.
1.3 . Nguyên liệu sử dụng:
Vật liệu sử dụng cho công nghệ đúc dưới áp suất thường ở dạng hạt.
Với phương pháp đúc dưới áp suất có thể gia công các chất dẻo nhiệt dẻo
cũng như nhiệt cứng. Chất dẻo nhiệt dẻo được gia công ở dạng nguyên hoặc
pha màu, pha thêm phụ gia hoặc tạo thành xốp. Theo cấu trúc có thể phân
thành dạng tinh thể hay dạng vô định hình.
1.4. Nguyên tắc hoạt động :
-3-

Quá trình hoạt động của máy ép phun gồm các bước sau:
• Nguyên liệu nhựa dạng hạt được cho vào miệng phiễu.
• Dầu được đưa vào bên cạnh búa thuỷ động để làm di chuyển bảng di
động, đóng khuôn. Áp suất được tăng lên dần đến khi đủ lực để giữ
khuôn đóng trong suốt quá trình phun. Nếu áp lực trong nguyên liệu
nhựa lớn hơn lực giữ khuôn, khuôn sẽ mở ra, điều này không được
chấp nhận lý do nhựa chảy ra ngoài theo đường phân chia trên bề mặt
của khuôn sẽ tạo ra bavia mẫu sẽ bị loại và phải điều chỉnh lại.
• Trục vít bắt đầu chuyển động xoay tròn và lùi về phía sau. Khi vít bắt
đầu quay và lùi về phía sau, hỗn hợp nhựa vẫn chuyển về phía trước
nên chiều daì rãnh vít chứa đầy nhựa giảm dần, đồng thời hạt nhựa từ
phiễu nạp liệu rơi vào rãnh vít. Do đầu kín nên phần nhựa lỏng ở đầu
vít sẽ đẩy vít một đoạn về phía sau và dừng lại. Trong quá trình nhựa
chuyển dần về đầu trục vít, quá trình gia nhiệt được thực hiện trong
xylanh, khối vật liệu nóng lên và chuyển dần sang trạng thái chảy nhớt
khi đi đến đầu trục vít.
• Hệ thống thủy lực làm việc đẩy vít về phía trước, khép kín đầu phun
vào ống lót rãnh chính, đồng thời tạo áp suất đẩy nhựa lỏng thoát ra đầu
phun vào rãnh và đi đến vùng tạo hình của khuôn.
• Sau khi nhựa đã lấp đầy vùng tạo hình, áp suất duy trì không đổi,
( tương ứng đầu vít sát đầu phun nhất) để quá trình làm nguội trong
khuôn diễn ra, khối vật liệu trong đó tăng dần độ nhớt đến khi nào đủ
để giữ nhựa không thoát ngược lại khi đầu phun thoát ra khỏi ống lót
rãnh chính.
• Đến thời gian cần thiết, vít lùi về sau, tách đầu phun ra khỏi ống lót
rãnh chính ( tránh sự truyền nhiệt của cụm nhựa hóa vào khuôn). Sau
đó, quá trình nhựa hóa được tiến hành.
• Sau thời gian làm nguội khuôn được mở ra để lấy sản phẩm. Quá trình
tháo khuôn có thể được thực hiện bằng cách tháo thủ công bằng tay,
-4-

cách tháo này sẽ rất khó khi nhựa nguội, nó sẽ bám vào khuôn rất chặt.
Vì vậy ta thường tiến hành tháo bằng tay kết hợp với phun khí vào
trong khuôn để lấy sản phẩm ra khỏi khuôn. Cách khác là ta có thể
dùng hệ thống thanh đẩy để tháo sản phẩm. hìnhcuaAQ
1.5. Phân loại máy:
Do vấn đề đặt ra khi phát triển thiết bị dùng cho phương pháp đúc dưới
áp suất đó là: gia công nhanh, cải thiện hiệu suất nhiệt và tăng công suất máy.
Theo sự phát triển đó, máy đúc dưới ép suất phân thành 3 loại cơ bản:
1.5.1. Máy ép phun định hình bằng pittong (máy đúc pittong):
Tính thương mại của máy ép phun trong cuối quá trình ép là pittong,
gồm có ống thép rất nặng với 1 vòi lắp ở phía cuối. Nguyên liệu nhựa nóng
chảy được đẩy vào trong 1 lỗ nhỏ (3-9,5 mm) (1/8 -3/8 in.) bởi pittong.
Bên trong ống làm bằng thép dùng để phân phối nguyên liệu xung
quanh bên trong vách. Ống có dạng hình trụ, được gia nhiệt bằng nhiệt điện
( dãi băng nhiệt) và điều khiển bằng cặp nhiệt điện được gắn trên pyrometes.
Trong máy ép phun định hình loại pittong, hoạt động xoay tròn trong
máy được thiết kế thành 2 xylanh. Xylanh đầu tiên, dùng để nóng chảy
nguyên liệu còn gọi là xylanh đốt nóng và được cài đặt nhiệt độ ở 45 -90
0
C.
Bên trong có đặt lõi gia nhiệt mục đích tạo thành các lớp nhựa lỏng tiếp xúc
với thành gia nhiệt giúp cho hiệu suất gia nhiệt tăng và nhiệt độ vật liệu đồng
đều hơn. Hai xylanh nối lại với nhau bằng van. Khi van mở, xylanh đẩy
nguyên liệu nhựa nóng chảy xuống cuối vòi và đẩy pittong quay trở lại. Khi
pittong quay lại, trong khoảng thời gian dự tính ngừng làm đầy và van đóng
lại bởi vì sự chuyển động quay tịnh tiến của pittong. Đến thời gian thích hợp
trong chu kỳ, nguyên liệu được phun vào trong khuôn từ xylanh thứ 2. Thao
tác này cải thiện sự pha trộn của nhựa, làm cân bằng nhiệt độ, tốc độ, áp suất
và nguyên liệu được đưa đến điều kiện tốt nhất.
Máy ép phun định hình bằng pittong gia nhiệt nguyên liệu bằng nhiệt

điện. Nguyên liệu gần tường thì nóng hơn nguyên liệu gần trung tâm. Khó
-5-
làm giảm nhiệt độ khi nguyên liệu nhựa nóng chảy. Các sản phẩm còn dư lại
ép trong các bộ phận của khuôn, có thể gây rất khó khăn cho quá trình sản
xuất ở các chu kỳ kế tiếp.
Ngày nay, máy ép phun định hình bằng pittong thường chỉ dùng sản
xuất cho những sản phẩm có hiệu quả đặc biệt như có van; pitttong 2 giai
đoạn thì lạc hậu.
1.5.2. Máy đúc có cụm nhựa hóa sơ bộ: Nhằm mục đích tăng hiệu suất gia
nhiệt, một bộ phận nhựa hóa sơ bộ được gắn kề với xylanh nguyên liệu. Vật
liệu sau khi được nhựa hóa sơ bộ được gắn kề với xylanh nguyên liệu và sau
đó được đẩy vào khuôn. Do pittong đúc tác dụng lên khối nhựa lỏng nên
không có sự tổn hao áp suất bởi nén các hạt vật liệu và do đó khi ép giảm
được áp suất đúc bộ phận nhựa hóa sơ bộ có thể là dạng xylanh đốt nóng với
pittong đẩy hoặc dạng vít.
1.5.3. Máy ép phun có loại vít xoắn tiến lùi ( máy đúc trục vít)
Đây là một loại vít đệm với trục vít chuyển động quay vòng, chuyển
động tịnh tiến, ở đó nguyên liệu nóng chảy bởi nhiệt sinh ra do ma sát của
những phân tử nhựa co sát với nhau trong quá trình vận hành. Máy đúc trục
vít thì trộn tốt hơn và nhanh hơn và thay thế máy đúc pittong.
Nguyên liệu được đốt nhanh và đều vì trong xylanh nguyên liệu,
nguyên liệu vừa tạo thành các lớp mỏng, vừa được trộn liên tục.
Thời gian lưu của nguyên liệu trong xylanh nguyên liệu ngắn hơn.
Cấu tạo máy gọn nhẹ là bộ phận nạp liệu.
Tuy không đòi hỏi đong lường nhưng vật liệu đi vào máy khá đồng đều
giúp cho việc bảo đảm áp suất đúc ổn định, chất lượng sản phẩm đồng đều.
Lượng chất bốc hơi và không khí theo khuôn ít, do trong quá trình nhựa
hóa các chất này thoát qua lớp vật liệu chưa nhựa hóa đến lỗ thoát khí thường
được bố trí ở phiễu nạp liệu.
Tổn thất áp suất trong vùng nguyên liệu trước trục vít ít, do chúng đã

được đốt nóng đến trạng thái chảy nhớt.
-6-
Máy đúc trục vít không tạo được áp suất lớn do có khe hở giữa răng vít
và xylanh.
Cuối cùng, sự thay đổi lớn trong thiết kế máy điều khiển trực tiếp bằng
máy tính, dễ dàng điều khiển tốc độ của hệ thống, áp lực và các thông tin
khác. Đó là quá trình cải tiến xa, hiệu suất và sản phẩm đạt chất lượng.
Ngoài các phân loại trên, người ta còn phân loại máy đúc theo nhiều
cách khác nhau như:
 Theo cách điều khiển: loại tự động, bán tự động và điều khiển
bằng tay.
 Theo loại truyền động: gồm truyền động cơ học, điện cơ, thủy
lực học và khí nén thủy lực.
 Theo xylanh đúc: gồm loại 1 xylanh và nhiều xylanh.
-7-
Chương 2: GIỚI THIỆU CÁC BỘ PHẬN MÁY MÓC
VÀ CHỨC NĂNG
2.1. Cấu tạo của máy ép phun:
Bộ phận chính gồm hai cụm lớn:
 Cụm 1: Cụm nhựa hóa và đúc
Cụm nhựa hóa và đúc của máy ép phun gồm những bộ phận chính sau
đây:
 Phiễu nạp liệu.
 Xylanh nguyên liệu.
 Trục vít vừa làm nhiệm vụ nhựa hóa vừa giữ nhiệm vụ tạo áp
suất đẩy nguyên liệu vào vùng tạo hình của khuôn đúc. Để thực
hiện nhiệm vụ này, bộ phận truyền động của trục vít phải tạo
được chuyển động xoay tròn và chuyển động tới lui.
 Đầu trục vít.
 Đầu phun.

 Bộ phận truyền động.
Trong các bộ phận này, bộ phận quan trọng hơn cả là xylanh nguyên
liệu (nhiệm vụ quan trọng của xylanh nguyên liệu là tạo bề mặt truyền nhiệt)
và trục vít.
 Cụm 2: Cụm đóng mở khuôn gồm có cơ cấu kẹp khuôn và đẩy sản
phẩm injector.
Cụm đóng mở khuôn phải đáp ứng hai yêu cầu cơ bản là:
 Kết cấu gọn nhẹ.
 Đảm bảo độ kín của khuôn, phải là ở giai đoạn áp suất cực đại.
Bộ phận phụ trợ: gồm có hopper, máy nghiền, rô bốt lấy sản phẩm….
2.2. Cụm nhựa hóa và đúc:
-8-
2.2.1. Phiễu nạp liệu ( hopper):
Là một xylo đặt trên xylanh để chứa nguyên liệu, cấp liệu liên tục cho
trục vít và xylanh. Nguyên liệu trong xylo được theo dõi và giữ cho nguyên
liệu không được hạ đến mức thấp nhất gây ảnh hưởng đến hoạt động của máy.
Ngoài ra, phiễu nạp liệu còn gắn thêm hệ thống sấy nguyên liệu.
Hiện nay có 2 loại hopper chính: hopper tròn, hopper vuông.
2.2.1.1. Hopper tròn:
Tác nhân sấy là không khí khô, không khí được lấy từ môi trường bên
ngoài qua hệ thống quạt hút, sau đó được gia nhiệt bởi các điện trở. Không
khí được đun nóng đến nhiệt độ cần thiết, và được thổi vào hopper qua hệ
thống ống dẫn. Không khí tiếp xúc với nguyên liệu và mang theo hơi ẩm ra
ngoài môi trường. Nguyên liệu đạt được độ ẩm cần thiết để sẵn sàng cho sản
xuất.
2.2.1.2. Hopper vuông:
Tác nhân sấy là khí nén, khí nén là không khí có độ ẩm thấp, được cấp
vào hopper, bộ phận gia nhiệt bên trong hopper làm không khí nóng lên và
tiếp xúc với nguyên liệu ra ngoài môi tường, làm nguyên liệu đạt độ ẩm cần
thiết.

2.2.2. Xylanh nguyên liệu:
-9-
Là một ống trụ thẳng vừa với trục vít. Xylanh được gắn các hệ thống
điện trở gia nhiệt dọc theo chiều dài của nó và điều khiển nhiệt bằng các đầu
dò nhiệt.
Xylanh nguyên liệu cấu tạo gồm hai lớp:
 Lớp bên ngoài chịu lực thường đúc bằng gang hoặc thép.
 Lớp trong thường đúc thép không gỉ chịu tác dụng ăn mòn hóa học và
chống ăn mòn.
2.2.3. Trục vít:
Đây là một bộ phận rất quan trọng, vừa giữ nhiệm vụ nhựa hóa vừa tạo
áp suất đẩy nguyên liệu vào khuôn tạo hình. Trục vít có hai chuyển động vừa
quay tròn vừa tịnh tiến. Nhiệm vụ tải vật liệu và nhựa hóa được thực hiện bởi
tác động quay tròn của trục vít. Nhiệm vụ tạo áp suất đẩy vật liệu ra khỏi
xylanh nguyên liệu và lấy vật liệu được thực hiện bởi chuyển động tới lui của
trục vít.
Chiều dài của trục vít được chia làm 3 phần: vùng cấp liệu, vùng nén
ép, vùng định lượng.hình7/110d
-10-
2.2.3.1. Vùng cấp liệu:
Vùng cấp liệu chiều dài khoảng 50% L. Nhiệm vụ chủ yếu là chuyển
tải nguyên liệu theo dọc trục vít đưa đến vùng nén ép. Khu vực này thường
không thay đổi kích thước trục vít ( chiều sâu và bước vít).
Vật liệu trong vùng này thường ở trạng thái rắn, chuyển động ma sát
khô, sự đảo lộn vật liệu chưa rõ ràng, mang tính chất chuyển động khối. Để
vật liệu có thể chuyển động tới thì ma sát của vật liệu lên bề mặt trục vít phải
nhỏ hơn ma sát của vật liệu lên bề mặt thành xylanh. Ở cuối vùng này nguyên
liệu bắt đầu mềm và chảy.
2.2.3.2. Vùng nén ép:
Vùng nén ép chiều dài khoảng 25% L chiều dài trục vít. Nhiệm vụ khu

vực này là vận chuyển và nén ép nguyên liệu nhựa thành khối đồng nhất mềm
dẻo dưới tác dụng của nhiệt và áp lực. Để tạo ra áp lực, thì thể tích rãnh vít
phải được giảm dần bằng cách giảm chiều sâu trục vít và bước vít.
Vật liệu trong vùng này ở trạng thái rắn và lỏng, chuyển động của vật
liệu có sự đảo trộn rõ nét hơn. Vật liệu chuyển động theo khối lỏng rắn, bề
dày khối lỏng tăng dần khi vật liệu tiến về phía trước.
2.2.3.3. Vùng định lượng:
Vùng này chiều dài khoảng 25% L. Ở khu vực này thường chiều sâu vít
xoắn và bước vít có kích thước cố định (đôi khi có thể thay đổi chút ít để tăng
thêm áp lực ở khu vực này). Nhiệm vụ chính của vùng định lượng là chuyển
khối nguyên liệu đã nhựa hóa đồng nhất với vận tốc và áp suất không đổi tới
phần định hình của sản phẩm.
Vật liệu ở vùng này hoàn toàn chảy nhớt, chuyển động của vật liệu là
chuyển động ma sát nhớt.
Nhiệt do quá trình gia công được tạo ra do nhiệt cung cấp qua xylanh.
Ngoài ra còn do nhiêt ma sát giữa nhựa và trục vít.
-11-
2.2.3.4. Tỷ lệ L/D:
Tỷ lệ chiều dài trục vít (L) trên đường kính trục vít (D): L/D = 14:1 đến
24:1 tùy theo từng loại vật liệu.
Vít xoắn ngắn chất lượng trộn kém, năng suất kém, nhựa hóa không ổn
định. Nhìn chung vít xoắn dài có chất lượng tốt hơn và mới thỏa mãn nhu cầu
về mặt công nghệ, song vít dài khó gia công do đó giá thành cao và độ bền
trục vít yếu hơn. Đối với nguyên liệu dạng bột như PVC, người ta chọn tỉ lệ
L/D từ 14-24
2.2.3.5. Tỉ lệ nén ép:
Tỷ lệ nén ép là tỉ số giữa thể tích bước vít phần cấp liệu với thể tích
bước vít vùng định lượng.
Tỉ lệ nén ép = H
1

/H
2
Trong đó: H
1
chiều sâu răng phần cấp liệu.
H
2
: chiều sâu răng phần định lượng.
Tỉ lệ nén ép quá nhỏ, sản phẩm có kết cấu không chặt chẽ, bề mặt sản
phẩm không bóng láng, và có thể có lỗ xốp. Tỷ lệ nén ép lớn hợp lý thì sản
phẩm có kết cấu chặt chẽ, nâng tính bền cơ học và bề mặt sản phẩm bóng
láng.
Tỷ lệ nén ép quá lớn vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ sinh lực cắt lớn
hơn, vật liệu nhựa có thể bị rạn nứt, răng của trục vít chịu tải trọng lớn dễ gây
hư hỏng.
Tỷ lệ nén ép chọn từ 2:1 đến 3,5:1
Để có tỉ lệ nén ép ta thường có ba cách:
 Bước răng trục vít không thay đổi và chỉ thay đổi chiều sâu cánh vít.
 Chiều sâu cánh vít không thay đổi màa giảm dần bước răng trục vít.
 Phối hợp vừa thay đổi chiều sâu cánh vít vừa giảm dần bước răng trục
vít.
2.2.4. Đầu trục vít:
-12-
Có dạng hình côn thường tiếp xúc với xylanh ở cuối giai đoạn ép, tránh
không cho nguyên liệu lỏng bám vào xylanh.
2.2.5. Vòi phun:
Vòi phun là bộ phận nối giữa xylanh và khuôn trong quá trình phun
nhựa vào nòng khuôn. Giữa vòi phun và khoảng tạo hình của khuôn là cuống
phun và hệ kênh dẫn nhựa.
Vòi phun được ghép vào xylanh của máy ép phun bằng mối ghép gen

ống.
Đường kính lỗ của vòi phun khoảng 3-6 mm.
Đối với sản phẩm có khối lượng lớn, đường kính của vòi phun có lỗ
khoảng lớn hơn 6 mm. Tùy thuộc vào vật liệu cần gia công, vào sản phẩm cần
chế tạo, vào cấu trúc của khuôn được sử dụng mà chế tạo các vòi phun có kết
cấu và công dụng khác nhau.
Có nhiều loại vòi phun mà hình dáng và cấu tạo của nó ảnh hưởng đến
áp suất và nhiệt độ mà đặc biệt là áp suất duy trì.
Yêu cầu của vòi phun:
 Không có các điểm khuyết dừng (undercut) trên dòng vật liệu.
 Tổn thất áp suất nhỏ.
 Có khả năng lắp kín vào ống lót rãnh chính trong giai đoạn nhựa hóa.
2.2.6. Bộ phận truyền động
Bộ phận truyền động là bộ phận tạo ra những chuyển động cho trục
vít.
Do có hai kiểu chuyển động nên có hai bộ phận truyền động khác nhau:
 Chuyển động tới lui được thực hiện nhờ xylanh thủy lực lắp sau
xylanh nguyên lệu, thường 2 xylanh này đồng trục.
 Chuyển động quay tròn có thể do động cơ điện ruyền qua bộ
phận giảm tốc bằng bánh răng, cũng có thể nhờ bộ phận truyền
động thủy lực.
-13-

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×