Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HỒNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HỒNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình nào
khác.
Thái nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa
Tâm lý - Giáo dục, Phòng đào tạo, Bộ phận Quản lý Sau Đại học, Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các quý thầy cô đã giúp tôi trang bị kiến
thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới
PGS.TS. Phùng Thị Hằng - người đã khuyến khích, chỉ dẫn tôi trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các đồng chí lãnh đạo, Phòng
chuyên môn Sở GD&ĐT Quảng Ninh, Phòng GD&ĐT Thành phố Móng Cái,
các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái đã hỗ trợ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.

Dù đã rất cố gắng, xong luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn.
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................ix
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................2
4. Giả thuyết khoa học .........................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .....................5
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................5
1.1.1. Trên thế giới ..............................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................................8

1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................11
1.2.1. Quản lý.....................................................................................................11
1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học ......................................12
1.3. Dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường THCS .............................................................................................15
1.3.1. Đặc điểm môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông mới ....15
1.3.2. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở trường THCS.........................................................................18
1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục

3


phổ thông mới ở trường THCS..................................................................32
1.4.1. Vị trí, vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS ......32
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thông mới .............................................................................33
1.4.3. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng trường THCS đối với hoạt động
dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới...........34
1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS ......43
Kết luận chương 1..............................................................................................45
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG
THCS THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ........................46

2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục đào tạo ở địa phương .......46
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội Thành phố Móng Cái ................................46
2.1.2. Khái quát về các trường THCS được khảo sát ........................................47

2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát...........................................48
2.2.1. Mục đích khảo sát....................................................................................48
2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................48
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ..............................48
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục
phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh................................................................................................50
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt
động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới
ở các trường THCS....................................................................................50
2.3.2. Thực trạng về nội dung hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................51
2.3.3. Thực trạng về phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố Móng Cái,

4


tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................55
2.3.4. Thực trạng về hình thức dạy học môn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................57
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................58
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu dạy học môn Ngữ Văn theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh.................................................................................58
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung, kế hoạch hoạt động dạy học môn Ngữ

Văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS
Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh....................................................60
2.4.3. Thực trạng quản lý giáo viên và hoạt động dạy học của giáo viên
môn Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................63
2.3.4. Thực trạng quản lý phương pháp, phương tiện của giáo viên môn
Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................65
2.4.5. Thực trạng quản lý học sinh trong dạy học môn Ngữ Văn theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................67
2.4.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ......................69
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Văn theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................73
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Văn theo
theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS

5


Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh....................................................75
2.6.1. Ưu điểm ...................................................................................................75
2.6.2. Hạn chế ....................................................................................................76
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................77
Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................78
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

MỚI Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH
QUẢNG NINH.........................................................................................79
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................79
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .........................................................79
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................79
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ...........................................................79
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................80
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................80
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh.................................................................................80
3.2.1. Chỉ đạo tổ chuyên môn, GV xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ
văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới phù hợp với thực tiễn .....80
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................82
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học
môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................86
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................87
3.2.5. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở

6


các trường THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ......................89
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp .................................................................91

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.............92
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................92
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ...........................................................................92
3.4.3. Cách tiến hành .........................................................................................92
3.4.4. Nội dung và kết quả khảo nghiệm...........................................................93
Tiểu kết chương 3 ..............................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................98
1. Kết luận..........................................................................................................98
2. Khuyến nghị...................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................101
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
B B
G ộ
CC
B
Cán
C
N
ôC
CT
DhD
Hạy
Đ
Đ
N

Gội
G
G Diá
G
DG iá
G
DGiá
G
V
Hiá
H
Đ
Hoạ
H
Đ
Hoạ
H
Đ
oạ
HS
H
Học
H
Tìn
K
K
T
KỹK
T
iể

PP
P
PhP
P
PhP
P
PhP
T

QL
Q
Quả
Q
L
Quả
Q
L
Quả
Q
T
Tuá
Tr
C

Tr
H
TuTr
Hu

viii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình giáo dục THCS thành phố Móng Cái qua một số năm........... 47

Bảng 2.2:

Đánh giá của CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của hoạt động dạy học
môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THCS........................................................................................... 50

Bảng 2.3:

Đánh giá của các khách thể điều tra về nội dung dạy học môn Ngữ
Văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS..... 52

Bảng 2.4:

Tự đánh giá của HS về mức độ hứng thú đối với nội dung học tập
môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ...................... 53

Bảng 2.5:

Đánh giá của khách thể điều tra về phương pháp dạy học môn Ngữ
Văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS..... 55

Bảng 2.6:


Đánh giá của các khách thể điều tra về hình thức dạy học môn Ngữ
Văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS..... 57

Bảng 2.7:

Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý mục tiêu của dạy học
môn Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THCS........................................................................................... 59

Bảng 2.8:

Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý nội dung, kế hoạch
dạy học môn Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THCS .................................................................................... 61

Bảng 2.9:

Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý giáo viên và hoạt
động dạy học của giáo viên môn Ngữ Văn theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ở các trường THCS .................................................. 63

Bảng 2.10: Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý phương pháp, phương tiện
trong dạy học môn Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường THCS................................................................ 66
Bảng 2.11: Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý học sinh trong dạy học
môn Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THCS........................................................................................... 68
Bảng 2.12: Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý việc kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập trong dạy môn Ngữ Văn theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ở các trường THCS .................................................. 70


9


Bảng 2.13: Đánh giá của các khách thể điều tra về hình thức kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của HS học môn Ngữ Văn theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ở các trường THCS .................................................. 71
Bảng 2.14: Đánh giá của các khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động dạy học môn Văn theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường THCS................................................................ 73
Bảng 3.1:

Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn ngữ văn tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 94

Bảng 3.2:

Kết quả khảo sát tính khi thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học môn ngữ văn tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố Móng
Cái, tỉnh
Quảng Ninh...........................................................................................................95

10


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và Đào tạo có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia trên thế giới. Những bài học về sự phát triển “thần kỳ” của các nền
kinh tế Nhật bản, Hàn Quốc,… và một số quốc gia khác đã cho thấy giáo dục phát
triển là yếu tố cơ bản để đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế - xã hội. Giáo dục phải đi
trước một bước, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển, tạo nên sự phát triển nhanh và bền vững cho mỗi quốc gia. Do vậybất cứ
nước nào dù lớn hay nhỏ, dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan
tâm đến giáo dục, mà trong đó trước hết là phải quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là
khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục.
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế xác định: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…” [8]. Đây
cũng được xem như là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo.
Trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, trước
sự phát triển nhanh, mạnh mẽ của kinh tế - xã hội, của khoa học - công nghệ nói
chung và khoa học giáo dục nói riêng, chương trình và sách giáo khoa hiện hành đã
bộc lộ những hạn chế. Chính vì vậy Quốc hội đã có Nghị quyết số 88/2014/QH13 về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Trong bối cảnh nền giáo dục Việt Nam có nhiều đổi mới, bên cạnh các môn học
tự nhiên, Ngữ văn là môn học về khoa học Xã hội - Nhân văn, là công cụ để học sinh
học tập và sinh hoạt, nhận thức về xã hội và con người, bồi dưỡng tư tưởng và nhân
cách. Mặc dù môn Ngữ văn có đặc điểm riêng nhưng cũng giống như các môn học
khác cần được đổi mới nội dung chương trình để phù hợp hơn, đáp ứng được đòi hỏi
của xã hội. Từ việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, việc dạy và học môn

Ngữ văn cũng có
1


những thay đổi, nó ảnh hưởng đến các hoạt động dạy, kiểm tra, đánh giá của giáo viên
và việc học tập của học sinh. Do vậy, việc quản lý hoạt động dạy và học môn Ngữ văn
theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS cần những thay đổi thích
ứng.
Trong những năm qua việc quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS tỉnh
Quảng Ninh nói chung và thành phố Móng Cái nói riêng vẫn theo cách làm truyền
thống đã được hình thành từ nhiều thập kỷ trước… Cách quản lý hoạt động dạy học
của nhà trường nói chung và môn học Ngữ văn nói riêng phần lớn theo kinh nghiệm
tự học hỏi nên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình GDPT mới ở trường
THCS.

4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện nhưng
còn có những hạn chế trong quản lý như: nội dung, phương pháp dạy học, hình thức tổ
chức dạy học; hình thức kiểm tra, đánh giá…. Do vậy, nếu đề xuất và thực hiện các
biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt động dạy học

2


môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh sẽ được nâng cao.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về địa bàn khảo sát: Khảo sát tại 8 trường Trung học cơ sở thuộc địa bàn
Thành phố Móng Cái. Cụ thể: Các trường THCS (Vạn Ninh, Ninh Dương, Hòa Lạc,
Ka Long, Hải Yên, Hải Hòa, Hải Đông, Hải Tiến).
- Tổng số khách thể điều tra: gồm 215 người, trong đó có 35 cán bộ quản lý,

120 giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ Văn và 160 học sinh ở các trường Trung học cơ
sở được khảo sát.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng phối hợp các
phương pháp sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu lý luận như nghiên cứu lý
luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn; nghiên cứu chủ trương, Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược phát triển
giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng để xây dựng khung lý thuyết cho đề
tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các hình thức tổ chức hoạt động của nhà quản lý, cách thực
hiện hoạt động dạy và học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới
của giáo viên và học sinh các trường THCS để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức, sự
đánh giá của các khách thể điều tra về các hoạt động quản lý, hoạt động dạy học môn
4


Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

5


7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên dạy môn Ngữ văn tại các

trường THCS được khảo sát để tìm hiểu thêm về những thuận lợi, khó khăn trong quá
trình dạy học môn Ngữ văn và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thông mới nhằm góp phần làm rõ thực trạng.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các sản phẩm của hoạt động dạy và học như: giáo án, hồ sơ lên
lớp… của giáo viên; các bài kiểm tra, bài thi của học sinh… nhằm bổ sung thông tin
thực tiễn cho đề tài.
7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia, các
nhà quản lý, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy về việc xây
dựng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán thống kê như tính trung bình cộng, tính phần
trăm… để xử lý các kết quả nghiên cứu thực tiễn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, Khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hoạt động dạy học môn Ngữ văn
theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động dạy học luôn là vấn đề được phần lớn các quốc gia ưu tiên, với mục
đích là truyền lại cho thế hệ sau những kiến thức, kinh nghiệm của người đi trước
nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng góp phần vào việc xây dựng đất nước.
Trong nhà trường, hoạt động đặc trưng nhất là hoạt động dạy học, bao gồm hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Theo dòng phát triển của lịch sử, có giai đoạn các nhà nghiên cứu chú trọng xây
dựng nội dung dạy học, có giai đoạn chú trọng cải tiến, nâng cao chất lượng soạn
giáo án hoặc nâng cao chất lượng tổ chức phối hợp hoạt động dạy học trên lớp, có
giai đoạn hướng vào nâng cao chất lượng tự học, phân hóa dạy học, tăng cường hoạt
động của người học hoặc cải tiến phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh
giá,... Nói chung, các công trình nghiên cứu đều hướng vào người học mục đích là
nâng cao chất lượng hoạt động học. Việc học luôn được coi là đức tính tốt của con
người nên suốt quá trình lịch sử, hoạt động học tập luôn được các nhà triết học, nhà
giáo dục, các nhà khoa học, nhà quản lý hướng tới và có quan tâm đặc biệt.
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển
của đất nước. Với tất cả các quốc gia trên thế giới muốn phát triển xã hội phải quan
tâm đến giáo dục và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Chính vì vậy
nghiên cứu về giáo dục và quản lý giáo dục đã dành được nhiều sự quan tâm, nghiên
cứu của các nhà khoa học. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà quản lý nước
ngoài đã đề cấp đến quản lý và quản lý giáo dục như: Nhà triết học Socate (469 - 399
TCN), Platon(427-347 TCN), H.Fayol (1841-1925), U-sin-xki (1824-1870). Nhà hoạt
động sư phạm và quản lý giáo dục A. Pôpốp, Côn - đa - cốp. Các tác giả Jacob W.
Getzels, James M. Lipham, Roald F. Campbell... Ở phương đông có Khổng Tử (551497 TCN), Mạnh Tử (372- 289 TCN). Đó là những nhà khoa học đã có cống hiến lớn
cho khoa học quản lý và sự phát triển của giáo dục thế giới [32].


5


Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670), người sáng lập ra hình thức tổ
chức dạy-học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra khỏi Triết
học để trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã đưa ra
những yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của người học. Theo ông, dạy học phải làm như thế nào để người học tự tìm tòi,
suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng [dẫn theo 31].
John Dewey (1859-1925) là nhà sư phạm người Mỹ, góp phần lớn vào việc canh
tân giáo dục, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn
để bổ sung vào kiến thức của học sinh ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giáo
viên. Ông đặc biệt chú ý đến hoạt động học khi viết: “Học sinh là mặt trời, xung
quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý
nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh” [dẫn theo 24].
Nhiều nhà giáo dục có tư tưởng tiến bộ đã chú ý đến dạy học hướng vào người
học, khai thác tiềm năng của mỗi cá nhân HS. Thế kỷ XX, J.Dewey (1916) cho rằng
GD và dạy học là sự chỉ dẫn phát triển tiềm năng, năng lực vốn có của HS. Việc học
tập là quá trình xử lý kinh nghiệm mà người học tự tiến hành với sự giúp đỡ của nhà
GD theo nhu cầu và lợi ích cá nhân. Qúa trình dạy học phải hướng vào người học,
đảm bảo cho họ học bằng sự phân tích kinh nghiệm của mình. Như vậy, dạy học phải
chú ý đến cái riêng của mỗi người, đặc biệt là nhu cầu, hứng thú. Dạy học dựa trên
kinh nghiệm cá nhân và hiệu quả học tập do từng người quyết định [dẫn theo 31].
Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã định hướng cho hoạt động
giáo dục như các qui luật "Sự hình thành cá nhân con người"; "Tính qui định về kinh
tế - xã hội đối với giáo dục". Các qui luật này đặt ra yêu cầu đối với QLGD và tính
ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho GD.
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học giáo dục đã có
những thành tựu khoa học đáng trân trọng về QLGD và quản lý dạy học [32].

Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga đã khẳng định rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt
động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên” [32]. P.V.Zimin, M.I.Konđakôp,
N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu việc lãnh đạo trong công tác giảng dạy, giáo dục ở

6


nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý của người Hiệu
trưởng. V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob nêu ra một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng
trường phổ thông như sự phân công nhiệm vụ giữa Phó Hiệu trưởng và Hiệu trưởng.
Các tác giả thống nhất khẳng định người Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện
và chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý nhà trường. Về việc tổ chức dự giờ
và phân tích sư phạm bài giảng, tác giả V.A.Xukhomlinxki nhấn mạnh hoạt động dự
giờ thăm lớp và đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho giáo viên. Ông cho
rằng đó là đòn bẩy nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên [dẫn theo 21].
Năm 1987, Viện Quản lý và Kinh tế giáo dục thuộc Viện hàn lâm sư phạm Liên
Xô (cũ) đã tổng kết những thành tựu nghiên cứu về quản lý trường học qua nhiều
năm, trình bày quan điểm mới về quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động
học nói riêng về các thác giả Xô Viết (cũ) tính đến thời điểm đó. Các nhà nghiên cứu
quản lý giáo dục Xô Viết cho rằng “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ
giáo viên”. Đó chính là hoạt động quản lý hoạt động dạy học [dẫn theo 31].
UNESCO suốt chiều dài lịch sử tồn tại của mình đã tập hợp các học giả trên thế
giới để nghiên cứu vấn đề quản lý giáo dục dựa trên quy mô toàn cầu cũng như trong
phạm vi khu vực hoặc quốc gia. Từ năm 1964, trong loạt sách về kế hoạch hóa giáo
dục đã tập hợp các khuynh hướng khác nhau về một trong các vấn đề quan trọng của
quản lý giáo dục đó là kế hoạch giáo dục. Đầu những năm 90, UNESCO PROAP đã
xuất bản cuốn sách có tính cẩm nâng về quản lý giáo dục mang tựa đề “Kế hoạch hóa
và quản lý giáo dục vi mô”. Trong những năm của thế kỷ XX, sách báo về quản lý

giáo dục đã xuất hiện khá nhiều, điển hình là những công trình đề cập đến những
quan điểm mới về quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng.
[dẫn theo 24].
Tác giả Brent Davie, Linda Ellison, Christopher Borwing - Carr (2005) với công
trình “lãnh đạo nhà trường thế kỷ 21” đã nêu được hoạch định chiến lược phát triển
nhà trường, quản lý sự thay đổi, lãnh đạo và quản lý chất lượng, quản lý việc giảng
dạy và học tập, vai trò của giáo viên trong việc tổ chức học tập, sử dụng công nghệ
thông tin trong việc đổi mới phương pháp dạy học [dẫn theo 31].
7


Như vậy, vấn đề quản lý hoạt động dạy học đã được đề cập tới trong nhiều công
trình nghiên cứu ở nước ngoài. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều hướng vào
mục đích nâng cao chất lượng dạy học. Theo đó, vấn đề phối hợp hoạt động dạy học
trên lớp, phân hóa dạy học, cải tiến phương pháp dạy học… được các tác giả quan
tâm nghiên cứu.
1.1.2. Ở Việt Nam
Các nghiên cứu về vấn đề QLHĐ dạy học môn Ngữ văn hiện nay thể hiện thông
qua một số công trình:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Sáu tập trung nghiên cứu vấn đề Các biện
pháp chỉ đạo đổi mới PP giảng dạy bộ môn Tiếng Việt bậc tiểu học, năm 2006 [dẫn
theo 29]. Luận văn cũng đã chỉ ra các biện pháp để chỉ đạo đổi mới phương pháp
giảng dạy bộ môn tiếng Việt bậc tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh như: Xây dựng
kế hoạch thực hiện chương trình tiểu học mới; Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ QL
tiểu học; Chỉ đạo thực hiện một số phương pháp mới trong giảng dạy tiếng Việt: Dạy
tiếng Việt theo định hướng giao tiếp; Phương pháp tổ chức trò chơi học tập tiếng
Việt; Phương pháp học tập hợp tác; Ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy môn
tiếng Việt; Tăng cường kiểm tra đánh giá.
Bài báo của Nguyễn Thị Hồng Vân (2017) với tiêu đề “Dạy học môn ngữ văn
cấp trung học cơ sở theo mô hình trường học mới”[34]. Việc tổ chức dạy học môn

Ngữ văn cấp THCS theo mô hình trường học mới vừa đảm bảo nội dung và chuẩn
của chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn THCS hiện hành, đồng thời có sự đổi
mới theo hướng triển khai nội dung bài học theo các hoạt động học tập của học sinh,
tăng cường tính tự chủ, sự chia sẻ, hợp tác trong quá trình học nhằm phát triển năng
lực người học. Bài viết tập trung nghiên cứu làm rõ: những điểm kế thừa và những
điểm mới của tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn THCS; tiến trình tổ chức 5 hoạt động
của mô hình theo quan điểm kiến tạo và định hướng phát triển năng lực của học sinh;
tính mở và linh hoạt của mô hình.
Bài báo của Nguyễn Thị Tịnh (2019), “Thực trạng quản lý hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn ngữ văn ở các trường THCS thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu”, Tạp chí giáo dục số 461, tr.5-10. Bài viết phân tích thực trạng
công tác
8


quản lí HĐTN trong DH môn Ngữ văn ở các trường THCS TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu, là cơ sở để nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lí khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả công tác này trên địa bàn tỉnh [29].
Có thể thấy, các giải pháp đưa ra đã bám sát chu trình quản lý và tập trung vào
đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra chưa mới, chưa chỉ ra
được sự phối hợp giữa các biện pháp để tăng cường hiệu quả quản lý.
Tác giả Đỗ Văn Tuấn với công trình: Những biện pháp quản lý dạy học môn
văn ở trường trung học phổ thông Trần Nguyên Hãn - TP Hải Phòng, năm 2008 đã
đưa ra những biện pháp quản lý dạy học môn văn ở trường phổ thông trung học Trần
Nguyên Hãn [31].
Có thể thấy, các biện pháp mà tác giả đưa ra khá toàn diện, phong phú. Vấn đề
QLHĐ DH đã thực sự trở thành mối quan tâm của nhiều nhà giáo dục. Bởi qua việc
nghiên cứu lý luận và thực tiễn, các nhà giáo dục mới có thể quản lý tốt nhà trường,
nâng cao chất lượng dạy và học.
Gần đây, tác giả Phạm Thị Thanh Thủy với công trình Biện pháp quản lý hoạt

động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội, 2010 đã
tập trung nghiên cứu và đề xuất xây dựng các nhóm biện pháp: Nhóm biện pháp quản
lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn; Nhóm biện pháp quản lý hoạt động xây dựng và
thực hiện kế hoạch; Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh; Nhóm
biện pháp quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học [33].
Bài báo của Trần Xuân Ngọc (2013), “Nâng cao chất lượng công tác quản lý
hoạt động giảng dạy môn ngữ văn của hiệu trưởng một số trường THCS huyện Vụ
Bản, tỉnh Nam Định”, Tạp chí Giáo dục số 310, tháng 5. Bài báo đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động giảng dạy môn ngữ văn của hiệu trưởng một số trường THCS
huyện Vụ Bản, từ đó đưa ra nhóm biện pháp nhằm nâng cao quản lý hoạt động giảng
dạy môn ngữ văn của hiệu trưởng một số trường THCS huyện Vụ Bản [24].
Phạm Thị Thu Hà (2015), công trình “Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực người học tại các trường THCS
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” [11]. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các giải pháp:
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về sự cần thiết phải đổi mới PPDH môn ngữ văn
theo hướng phát triển năng lực người học; xây dựng kế hoạch quản lý GV; tổ chức
9


bồi dưỡng GV; quản lý, khai thác sử dụng CSVC, thiết bị dạy học; động viên, khen
thưởng, tạo điều kiện cho GV đổi mới; tăng cường kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH
môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực người học.
Tác giả Phạm Thị Mai Loan (2016), với nghiên cứu “Quản lý hoạt động dạy
học môn ngữ văn tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng theo tiếp
cận phát triển năng lực người học” [21]. Kết quả nghiên cứu chỉ ra biện pháp quản lý
được Hiệu trưởng trường THCS Võ Thị Sáu là: Nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của hoạt động dạy học; quản lý hoạt động dạy học của GV, tổ chức bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ GV ngữ văn; quản lý mục tiêu, chương trình; chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học đối với GV; xây dựng môi trường học tập; đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học; tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn

ngữ văn theo hướng tiếp cận năng lực người học.
Tác giả Phan Thị Bích Huệ (2016), trong công trình nghiên cứu “Quản lý hoạt
động dạy học môn ngữ văn ở trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”
[16] đã đánh giá thực trạng dạy học môn ngữ văn từ đó đưa ra các biện pháp tăng
cường quản lý đó là: tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình môn
ngữ văn đáp ứng mục tiêu môn học và nhiệm vụ từng năm học; thường xuyên chỉ đạo
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đối với GV và bồi dưỡng phương pháp học
tập cho HS; quản lý hiệu quả CSVC, PTDH và tăng cường ứng dụng phương tiện dạy
học hiện đại vào dạy học ngữ văn; Đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất
lượng giảng dạy và kết quả học tập của HS; tăng cường quản lý nề nếp, kỷ cương
trong dạy học môn ngữ văn; bồi dưỡng lý luận quản lý và nghiệp vụ sư phạm cho
GV; chú trọng xây dựng môi trường lành mạnh ảnh hưởng tích cực đến dạy học môn
ngữ văn.
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hồng (2018) với công trình nghiên cứu “Quản lý
hoạt động dạy học môn ngữ văn ở trường THPT Gòn Gai - thành phố Hạ Long theo
hướng phát triển năng lực học sinh” [15]. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, để thực hiện
tốt công tác quản lý cần thực hiện các biện pháp như: tổ chức bồi dưỡng nâng cao
nhận thức cho đội ngũ quản lý, GV và HS; Xây dựng khung chương trình dạy học
môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh; chỉ đạo đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học môn ngữ văn; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
10


tập; tăng cường bồi dưỡng chuyên môn,nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức
HDDH,; quản lý GV trong việc bồi dưỡng và rèn luyện kỹ năng học tập môn ngữ văn
cho HS; đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực HS THPT.
Như vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến vấn đề quản lý giáo
dục và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn với nhiều khía cạnh khác nhau: tầm
quan trọng của dạy học môn ngữ văn, quản lý dạy học môn ngữ văn, dạy học môn

ngữ văn theo hướng tiếp cận năng lực người học… Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS theo chương trnh còn rất ít công trình
nghiên cứu đề cập tới. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cũng chưa có nghiên cứu nào
đề cập đến vấn đề này. Chúng tôi nhận thấy đây là một “khoảng trống” cần tiếp tục
được quan tâm nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát của loài
người. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác
nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết gia, các nhà chính
trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát
triển của xã hội. Quản lý là một phạm trù khách quan là một tất yếu lịch sử. Nhiều
nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về quản lý dưới góc độ khác nhau.
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động
của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một
nhạc trường” [23].
F.W. Taylor được coi là cha đẻ của thuyết Quản lý khoa học đã cho rằng cốt lõi
trong quản lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và phải
quản lý chặt chẽ”, “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và
cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [dẫn theo 22].

11


×