Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng No và ptnt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.27 KB, 12 trang )

giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán trích
lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt
động ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng No và
ptnt hà nội
3.1 định hớng phát triển chung:
Trong những năm tới, ngân hàng No và PTNT Hà Nội phấn đấu thực hiện
tốt các chiến lợc kinh doanh, không ngừng củng cố và phát triển để phục vụ tốt
hơn nữa cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thủ đô. Cụ thể trong năm 2004,
ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển kinh doanh giai đoạn
2001-2005 của ngân hàng đã đợc ngân hàng No và PTNT Việt Nam phê duyệt,
mở rộng và nâng cao chất lợng dịch vụ ngân hàng, đầu t vốn và đào tạo nguồn
nhân lực để phát huy hiệu quả công nghệ ngân hàng, mở rộng hơn nữa quan hệ
quốc tế để hội nhập
Các chỉ tiêu tăng trởng cụ thể:
+ Nguồn vốn tăng trởng 35% đến 40% so với năm 2003, chú trọng huy
động nguồn vốn ngoại tệ trung và dài hạn.
+ Đầu t tín dụng tăng 25% đến 30% so với năm 2003, tập trung đầu t cho
các dự án sản xuất, chế biến hàng nông sản xuất khẩu và các mặt hàng thay thế
nhập khẩu. Mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh có hiệu quả,
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ t nhân, hộ sản xuất...D nợ cho vay
trung dài hạn chiếm 45% trong tổng d nợ.
+ Giành từ 4%-6% trong tổng nguồn vốn huy động để tham gia thị trờng
tiền tệ, thị trờng vốn.
+ Phấn đấu đạt kế hoạch định hớng lợi nhuận tăng trởng 20%.
+ Thu dịch vụ đạt tỷ lệ 15% tổng thu nội bảng.
+ Nợ quá hạn dới 1%.
+ Thu nhập của ngời lao động tăng hơn năm 2003, đáp ứng đầy đủ theo
chính sách của nhà nớc với ngời lao động.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, chi nhánh sẽ tiếp tục mở rộng
mạng lới kinh doanh. Trong năm sẽ khai trơng thêm 10 đến 13 phòng giao dịch,
từng bớc nâng cấp từ 5 đến 7 phòng giao dịch hoạt động có hiệu quả lên chi


nhánh cấp 2 loại 5. Đến hết năm 2004, chi nhánh sẽ có tất cả 55 phòng giao dịch,
12 chi nhánh cấp 2 loại 4 và 8 chi nhánh cấp 2 loại 5. Ngân hàng cũng phấn đấu
không ngừng nâng cao phong cách giao dịch văn minh lịch sự, tận tình chu đáo
gắn với việc thực hiện văn hoá doanh nghiệp nhằm giải quyết mọi nhu cầu giao
dịch của khách hàng nhánh gọn, đơn giản, chính xác.
Để tiếp tục duy trì tăng trởng ở mức độ cao, trong năm tới, chi nhánh chủ
động đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân c, đẩy mạnh công tác thanh
toán điện tử để thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế. Đồng thời, mở rộng quan hệ
quốc tế để tiếp tục nhận các nguồn vốn từ các dự án uỷ thác đầu t nớc ngoài và
trong nớc. Đối với hoạt động tín dụng, chi nhánh tập trung hớng đầu t chủ yếu vào
kinh tế hộ và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, mở rộng cho vay các doanh nghiệp quốc
doanh hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, chi nhánh tiếp tục sử dụng một số vốn
nhất định để đầu t vào tín phiếu, trái phiếu kho bạc nhà nớc...
Đặc biệt ngân hàng coi trọng việc nâng cao chất lợng tín dụng, phát huy
tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của từng cán bộ; bố trí lại lực lợng lao động, tăng
cờng cán bộ tín dụng để mở rộng d nợ cho các thành phần kinh tế; tăng cờng công
tác thẩm định; áp dụng chặt chẽ cơ chế bảo đảm tiền vay, bảo lãnh phải có tài sản
đảm bảo, mở L/C phải gắn với ký quỹ ... Ngân hàng cũng tập trung xử lý nợ tồn
đọng nhóm 1,2,3 theo Quyết định 149 của Thủ tớng Chính phủ đồng thời tích cực
xử lý cơ bản nợ cho vay của các doanh nghiệp phá sản, giải thể, sắp xếp lại.
Ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh công tác tin học, hiện đại hoá hoạt động ngân
hàng gắn với phát triển sản phẩm mới có hiệu quả, nh đẩy nhanh tốc độ thực hiện
dự án WB, phát triển các chơng trình phần mềm, gia nhập tổ chức Visa, Master
card... kết nối các hoạt động với quốc tế, mở rộng việc kết nối thanh toán điện tử
qua mạng... Bên cạnh đó, ngân hàng tiếp tục tăng cờng đào tạo cán bộ một cách
toàn diện để có thể đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội nhập AFTA và WTO của
Việt Nam trong những năm tới.
Muốn đạt đợc những mục tiêu đã đề ra trong năm 2004 cũng nh trong
những năm tiếp theo, ngân hàng No và PTNT Hà Nội cần phải thực hiện tốt việc

lành mạnh hoá tình hình tài chính, cụ thể là phải giải quyết tốt những khoản nợ
tồn đọng gây ảnh hởng đến hoạt động ngân hàng và nâng cao hơn nữa chất lợng
hoạt động tại thời điểm hiện tại. Có nh vậy, hoạt động ngân hàng mới thực sự an
toàn và phát triển. Điều quan trọng đối với ngân hàng là phải áp dụng các biện
pháp cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Trong đó, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, khai thác tốt vai trò và ý nghĩa của quỹ
này là một biện pháp thực sự có hiệu quả và ngân hàng cần chú trọng quan tâm
hơn nữa trong những năm tiếp theo.
Đối với công tác trích lập dự phòng và xử lý rủi ro, chi nhánh đề ra một số
phơng hớng cụ thể trong năm 2004 nh sau:
+ Tổng hợp tình hình và xử lý kịp thời việc trích lập dự phòng và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro, cũng nh kết quả thu hồi các khoản nợ đã đợc xử lý rủi ro
của tất cả các chi nhánh quận và trung tâm.
+ Xây dựng dự kiến trích lập dự phòng và kế hoạch thu hồi nợ đã xử lý rủi
ro phù hợp với tình hình của từng chi nhánh, đơn vị để trên cơ sở đó chỉ đạo các
đơn vị thực hiện trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đạt và vợt mức chỉ tiêu liên bộ
giao và định hớng hoạt động của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng No
và PTNT Việt Nam.
+ Tổ chức kiểm tra một số chi nhánh và triển khai xây dựng đề cơng cho
các chi nhánh tự kiểm tra, nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả công tác trích lập
và sử dụng dự phòng rủi ro.
+ Tiếp tục củng cố và hoàn thiện công tác thông tin báo cáo nhằm nâng cao
chất lợng hoạt động trong công tác tổng hợp trích lập dự phòng.
+ Tham gia nghiên cứu đề tài khoa học để hoàn chỉnh quy trình trích lập và
sử dụng dự phòng rủi ro của hệ thống ngân hàng No và PTNT Việt Nam.
3.2 giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán trích lập và
sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
3.2.1 Hoàn thiện căn cứ trích lập dự phòng rủi ro:
Để việc trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng phản ánh thực
chất hơn về chất lợng hoạt động của NHTM thì việc trích lập phải dựa trên những

căn cứ phù hợp hơn. Có nghĩa là tài sản Có của NHTM phải đợc phân loại theo
các tiêu thức hợp lý hơn, dựa trên cả yếu tố định tính chứ không chỉ yếu tố định l-
ợng, dựa trên yếu tố rủi ro của các tài sản chứ không chỉ dựa trên yếu tố thời hạn
của các tài sản nh hiện nay.
Mọi loại tài sản đều có thể đa đến những rủi ro cho ngân hàng. Các khoản
cho vay vốn lu động, trang trải hàng tồn kho, cho vay trung dài hạn, cho thuê tài
chính, đầu t, góp vốn cổ phần, tài sản khác..., tất cả đều tiềm ẩn những rủi ro có
thể xảy ra. Tuy nhiên, đối với mỗi cách thức sử dụng vốn của ngân hàng thì lại
chịu ảnh hởng của những nhân tố khác nhau, do đó mức độ rủi ro cũng khác nhau.
Vì thế, việc trích lập dự phòng rủi ro chỉ thực chất khi ngân hàng trích lập dựa trên
việc đánh giá chính xác mức độ rủi ro của các tài sản Có khác nhau. Muốn vậy
ngân hàng cần thờng xuyên đánh giá chất lợng tài sản Có, phân tích các điều kiện
khách quan và chủ quan có thể ảnh hởng đến chất lợng tài sản Có, từ đó tiến hành
phân loại tài sản Có hợp lý hơn, làm căn cứ cho việc trích lập dự phòng.
Chẳng hạn, đối với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thì ngân hàng
cần tiến hành đánh giá và phân loại ngay tại thời điểm mà khoản vay đợc thực
hiện và sau đó tái xét và phân loại lại trong suốt vòng đời của khoản vay những
thay đổi đáng kể về chất lợng tín dụng của nó. Việc kiểm tra và đánh giá lại cần
quan tâm đến hiệu quả của khoản cho vay, cũng nh điều kiện tài chính của khách
hàng. Việc phân loại các khoản cho vay của ngân hàng có thể dựa trên nhiều tiêu
thức hoặc chuẩn mực khác nhau do các cơ quan quản lý quy định nhng đều phải
dựa trên khả năng và tinh thần tự giác hoàn trả nợ, gồm cả vốn gốc và lãi, của
khách hàng. Ví dụ nh, hoạt động cho vay của ngân hàng có thể đợc phân loại
thành năm hạng nh sau:
+ Đạt tiêu chuẩn hoặc bình thờng ( standard or pass ): là các khoản cho vay
mà ngân hàng không nghi ngờ gì về khả năng trả nợ của khách hàng. Hay nói
cách khác, các khoản cho vay này đợc đảm bảo đầy đủ, cả vốn gốc và lãi bằng
tiền hoặc các giá trị thay thế cho tiền nh chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, tín phiếu
kho bạc và trái phiếu. Đây là các khoản vay của các doanh nghiệp có khả năng
thanh khoản cao, có sẵn nguồn vốn thay thế, xu hớng phát triển thuận lợi; những

cá nhân có khả năng thanh toán cao nhờ có các nguồn trả nợ đợc xác định rõ ràng.
+ Cần quan tâm hoặc cảnh giá ( specially mentioned or watch ): là các
khoản cho vay có thể tiềm ẩn yếu tố mất khả năng hoàn trả nợ vay trong tơng lai
nếu không kiểm tra hoặc xem xét. Ví dụ nh những khoản cho vay bằng hợp đồng
vay không thoả đáng, thiếu kiểm soát tài sản đảm bảo, hoặc thiếu giấy tờ chứng
nhận sở hữu,... hoặc những khoản cho vay cấp cho khách hàng hoạt động theo một
xu hớng bất lợi, có bảng cân đối kế toán ở tình trạng mất cân bằng nhng khả năng
hoàn trả cha quá mức trầm trọng.
+ Dới chuẩn ( substandard ): là những khoản cho vay mà khả năng trả nợ bị
thiệt hại, nguồn trả nợ cơ bản bị thiếu hụt và ngân hàng phải cần đến nguồn trả nợ
thứ cấp. Đó là những tài sản thế chấp, bán tài sản cố định, tái tài trợ hoặc vốn
khác. Đây có thể là những khoản cho vay ngắn hạn cho những khách hàng mà chu
kì ngân quỹ không đủ để hoàn trả khoản nợ khi đáo hạn, hoặc những khoản cho
vay ứng trớc đối với những khách hàng mà vốn chủ sở hữu thiếu một cách nghiêm
trọng... Những khoản nợ quá hạn ít nhất 30 ngày cũng thờng đợc xếp vào hạng dới
chuẩn.
+ Khó đòi ( doubtful ): là những khoản cho vay mà khả năng tổn thất là rõ
ràng, việc thu hồi nợ trọn vẹn là đáng ngờ và không chắc chắn. Những khoản vay
đã quá hạn ít nhất 180 ngày là thuộc hạng này, trừ phi những khoản vay đó có
đảm bảo. Khả năng tổn thất của những khoản vay này là rõ ràng nhng cha đến
mức xếp hạng tổn thất.
+ Tổn thất ( loss ): là những khoản vay đợc xem là không thể thu hồi, giá trị
thấp kém, mặc dù vẫn đợc coi là tài sản của ngân hàng nhng trong tơng lai không
có khả năng phục hồi. Những khoản cho vay quá hạn ít nhất 1 năm đều đợc xếp
hạng tổn thất, trừ khi khoản vay đó có đảm bảo chắc chắn.
Đối với mỗi hạng đợc xếp loại nh trên, ngân hàng cũng có thể phân loại
một cách chi tiết hơn và có cách theo dõi phù hợp với từng loại. Chẳng hạn, với
các khoản vay xếp hạng đạt tiêu chuẩn hoặc cần quan tâm, ngân hàng có thể chỉ
cần kiểm tra và tái phân loại 2 lần mỗi năm, còn đối với các khoản vay xếp hạng
dới chuẩn hoặc khó đòi, ngân hàng cần kiểm tra thờng xuyên hơn theo từng quý

hoặc từng tháng tuỳ từng mức độ. Đặc biệt, đối với khoản vay bị xếp hạng tổn
thất, ngân hàng cần theo dõi thờng xuyên để có biện pháp xử lý kịp thời.Trên cơ
sở phân loại nợ thành các hạng khác nhau, ngân hàng có thể trích dự phòng rủi ro
theo những tỷ lệ tơng ứng cụ thể nh sau:
Hạng Tỷ lệ trích lập dự phòng

×