Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.24 KB, 12 trang )

1

2

PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG

2.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở nước
nhận đầu tư, từ đó lựa chọn khung lý thuyết và mô hình đánh giá tác động của FDI tới
xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
- Chỉ ra các kênh tác động trực tiếp và gián tiếp của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc tăng cường tác động tích
cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt
Nam giai đoạn 1988-2018.
- Kiểm định và ước lượng mô hình đánh giá tác động của FDI tới kim ngạch xuất
khẩu và kim ngạch nhập khẩu ở Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án đã tiến hành đánh giá
ảnh hưởng của việc gia nhập WTO đến tác động của FDI tới kim ngạch xuất khẩu và
kim ngạch nhập khẩu ở Việt Nam.
- Nghiên cứu “Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới của Việt Nam đến năm 2030”.
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và phân tích, luận án đề xuất một số quan
điểm và giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở
Việt Nam thông qua ba khía cạnh tác động: (1) tác động của FDI tới kim ngạch xuất
nhập khẩu ở Việt Nam; (2) tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt


Nam; (3) tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
+ Với việc sử dụng phương pháp định tính, luận án đánh giá tác động của FDI tới
xuất nhập khẩu ở Việt Nam trên cả ba khía cạnh: (1) tác động của FDI tới kim ngạch
xuất nhập khẩu ở Việt Nam; (2) tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở
Việt Nam; (3) tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
+ Với việc sử dụng phương pháp định lượng, do hạn chế về mặt thời gian và số
liệu, luận án chỉ lượng hoá tác động của FDI tới kim ngạch xuất khẩu (KNXK) và kim
ngạch nhập khẩu (KNNK) ở Việt Nam nhằm minh chứng một phần cho những phân
tích định tính đã được thực hiện trước đó.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở
Việt Nam trong giai đoạn 1988-2018. Các định hướng, quan điểm và giải pháp được đề
xuất đến năm 2030.
4. Câu hỏi nghiên cứu
1. FDI tác động như thế nào tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở Việt Nam?
2. FDI tác động như thế nào tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam?
3. FDI tác động như thế nào tới thị trường xuất nhập khẩu ở Việt Nam?

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) đang được xem là
một động lực quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội
tại các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Sau khi thực hiện chính sách
Đổi mới (1986), nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là
những kết quả ấn tượng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo số liệu thống kê
của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dòng FDI vào Việt Nam đã gia
tăng mạnh mẽ và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư xã hội, từ 26,67 tỷ
USD (chiếm 24,32%) trong giai đoạn 1991-2000 lên 69,47 tỷ USD (chiếm 22,75%)
trong giai đoạn 2001-2010 và trong giai đoạn 2011-2018, FDI đã chiếm khoảng 25%
tổng vốn đầu tư xã hội.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng diễn ra r ất sôi động và đạt
được những thành tựu đáng kể. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, bước

vào đầu thập niên của thế kỷ XXI (năm 2001), tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt
Nam mới chỉ ở con số khiêm tốn hơn 30 tỷ USD. Sau sáu năm (năm 2007) tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu cả nước đã đạt con số 100 tỷ USD, sau khi Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của WTO. Bốn năm sau (năm 2011) quy mô xuất nhập khẩu đã
tăng gấp đôi đạt con số 200 tỷ USD. Rút ngắn một nửa thời gian, chỉ cần hai năm tiếp
theo (năm 2017), tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã chinh phục m ức 400 tỷ USD.
Thực tế hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong những năm qua cũng đã cho
thấy sự đóng góp quan trọng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khối các DN FDI
chiếm tới trên 71% và gần 60% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu cả
nước. Các mặt hàng xuất nhập khẩu dẫn đầu đều có sự góp mặt của các DN FDI. Ngoài việc
các DN FDI thực hiện xuất khẩu cho chính mình, các DN này còn giúp CGCN, tri thức,
phát triển nguồn nhân lực, từ đó góp phần nâng cao cơ hội và khả năng xuất khẩu cho các
DN trong nước. Thêm vào đó, sự xuất hiện của các DN FDI cũng góp phần làm giảm nhập
khẩu nhờ việc thay thế hàng hoá nhập khẩu bằng hàng hoá của chính các DN này.
Có thể nói, sự có mặt của các DN FDI đã có vai trò rất quan trọng trong việc thúc
đẩy sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Đây là những tác động lan toả
tích cực của FDI tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng. Tuy
nhiên, không phải lúc nào các tác động lan toả tích cực đó cũng diễn ra hoặc được phát
huy một cách tối đa như kỳ vọng. Hơn nữa, tác động tích cực nhiều song tác động tiêu
cực của FDI tới xuất nhập khẩu cũng không ít. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khai thác
tối đa những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của FDI tới xuất
nhập khẩu ở Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tác động của FDI tới xuất nhập khẩu
ở Việt Nam nhằm tạo cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp tăng cường tác
động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam.



3

4

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp mô hình hoá
- Phương pháp phân tích kinh tế lượng
6. Đóng góp mới của luận án
6.1. Những điểm mới về lý luận
(1) FDI tác động trực tiếp tới KNXK và KNNK của Việt Nam. FDI làm tăng
KNXK của Việt Nam do xuất khẩu của các DN FDI nhưng cũng làm tăng KNNK của
Việt Nam do nhập khẩu của chính các DN FDI. Xuất khẩu của các DN FDI tăng mạnh
nhưng nhập khẩu đầu vào để sản xuất hàng hoá xuất khẩu của các DN FDI cũng tăng
nhanh tương ứng. Do đó, FDI chưa cho thấy tác động tích cực rõ ràng tới việc làm tăng
giá trị gia tăng (VA) và tỷ lệ nội địa hoá cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy,
chủ động về công nghệ, đầu vào sản xuất, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (CNHT),
tham gia vào chuỗi cung ứng của các DN FDI sẽ giúp tăng cường được tác động tích
cực và hạn chế được tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu, góp phần tăng VA
và tỷ lệ nội địa hoá cho hàng hoá xuất khẩu Việt Nam.
(2) Thông qua các kênh tác động gián tiếp (tác động tràn) như tạo áp lực cạnh
tranh, chuyển giao công nghệ, di chuyển lao động và chuyển giao tri thức, FDI vừa tác
động tích cực vừa tác động tiêu cực tới KNXK của Việt Nam. DN FDI tạo áp lực cạnh
tranh, chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức cho các DN nội địa, từ đó làm tăng
khả năng và giá trị xuất khẩu của các DN nội địa, cộng hưởng làm tăng KNXK của
Việt Nam. Tuy nhiên, trong trường hợp các DN FDI tạo ra áp lực cạnh tranh quá gay
gắt, chuyển giao công nghệ lạc hậu và thu hút tối đa nguồn nhân lực chất lượng cao từ
các DN nội địa, FDI lại tác động tiêu cực, làm giảm sức mạnh cạnh tranh, giảm quy mô
và cơ hội xuất khẩu của các DN nội địa.

(3) Trong dài hạn, FDI có tác động trực tiếp làm giảm KNNK của Việt Nam nhờ
thay thế hàng hoá nhập khẩu bằng hàng hoá được sản xuất bởi chính các DN FDI. Bên
cạnh đó, thông qua tác động lan toả về công nghệ và tri thức từ các DN FDI, trong dài
hạn, Việt Nam có thể tự chủ được công nghệ, đầu vào sản xuất và các sản phẩm CNHT
thay vì phải nhập khẩu từ bên ngoài. Đây được xem là tác động tích cực của FDI tới nhập
khẩu của Việt Nam. Do đó, nâng cao khả năng hấp thụ công nghệ và tri thức từ FDI sẽ
giúp tăng cường được tác động tích cực của FDI tới việc làm giảm KNNK của Việt Nam.
(4) Sự xuất hiện của các DN FDI trong ngành chế biến chế tạo và một số lĩnh
vực công nghệ cao đã góp phần chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu Việt Nam theo
hướng tích cực: tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến - tinh chế và một số mặt hàng có
hàm lượng công nghệ chất xám cao trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó,
dòng vốn FDI cũng góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá nhập khẩu Việt Nam một
cách tích cực (theo đúng định hướng nhập khẩu của Việt Nam): tăng tỷ trọng nhóm tư
liệu sản xuất và giảm tỷ trọng nhóm hàng tiêu dùng trong cơ cấu hàng hoá nhập khẩu.
Do đó, định hướng thu hút FDI vào các ngành theo mục tiêu phát triển của từng giai
đoạn cụ thể sẽ giúp tăng cường tác động tích cực của FDI tới việc nâng cao chất lượng
cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam.

(5) FDI tác động tích cực tới việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Việt
Nam thông qua các kênh: thúc đẩy thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các nước chủ
đầu tư, mạng lưới phân phối của các TNCs và kênh thông tin thị trường xuất nhập khẩu
của các TNCs. Bên cạnh đó, sự thay đổi cơ cấu nhà đầu tư FDI sẽ dẫn tới sự thay đổi
cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi một
quốc gia đầu tư FDI vào Việt Nam càng nhiều thì quy mô và giá trị xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và quốc gia đó sẽ càng tăng. Do vậy, điều chỉnh cơ cấu nhà đầu tư FDI
sẽ giúp Việt Nam có được các đối tác thương mại chiến lược, từ đó sẽ giúp tăng cường
tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu.
(6) Kế thừa mô hình lực hấp dẫn, luận án đã xây dựng mô hình đánh giá tác động
của FDI tới KNXK và KNNK ở Việt Nam. Kết quả ước lượng cho thấy, FDI có tác
động thuận chiều tới KNXK và trong dài hạn FDI có tác động ngược chiều tới KNNK

ở Việt Nam. Kết quả định lượng đã củng cố thêm cho những phân tích định tính về tác
động tích cực của FDI tới KNXK và KNNK ở Việt Nam. Thêm vào đó, với việc lượng
hoá mức độ tác động của FDI tới KNXK và KNNK trong hai giai đoạn trước và sau gia
nhập WTO, luận án đã chứng minh được việc gia nhập WTO làm tăng mức độ tác động
tích cực của FDI tới KNXK và KNNK ở Việt Nam. Vì vậy, tăng cường và nâng cao
hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế sẽ góp phần tăng cường tác động tích cực của
FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
6.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án
Luận án đã chỉ ra rằng FDI vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực tới
xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Một số tác động tích cực và tiêu cực là rất rõ ràng, tuy
nhiên một số tác động tích cực của FDI tới xuất nhập khẩu lại chưa được như kỳ vọng.
Theo quan điểm của tác giả luận án, để tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác
động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian tới cần tập trung
vào một số giải pháp sau: (1) Giải pháp điều chỉnh chính sách thu hút FDI nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu
theo hướng tích cực; (2) Giải pháp tạo lập các điều kiện thuận lợi để phát huy được tối
đa những tác động lan toả tích cực của FDI tới các DN xuất khẩu nội địa; (3) Giải pháp
giải quyết các nguyên nhân gây ra các tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở
Việt Nam; (4) Giải pháp tăng cường sự tham gia sâu hơn của các DN nội địa Việt Nam
vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các DN FDI; (5) Giải pháp tăng cường và nâng cao
hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là hội nhập về đầu tư và thương mại.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần giới thiệu chung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ cở lý luận về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất
nhập khẩu ở nước nhận đầu tư
Chương 3: Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập
khẩu ở Việt Nam giai đoạn 1988-2018
Chương 4: Quan điểm, giải pháp tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác

động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam.


5

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1. Tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư
Tác động của FDI tới kim ngạch xuất khẩu: Các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc
gia trên thế giới đã đã làm rõ tác động của FDI tới xuất khẩu ở nước nhận đầu tư bằng
những nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều quốc gia khác nhau. Các nghiên cứu đã chỉ ra
rằng FDI có tác động tới xuất khẩu ở nước nhận đầu tư thông qua kênh tác động tực
tiếp và hàng loạt các kênh truyền dẫn tác động như kênh tạo áp lực cạnh tranh, kênh
chuyển giao công nghệ, kênh di chuyển lao động và chuyển giao tri thức, kênh liên kết
giữa DN FDI và DN nội địa… Thông qua đó, xuất khẩu hàng hoá của nước nhận đầu tư
gia tăng do: (i) xuất khẩu của chính các DN FDI hoạt động tại nước nhận đầu tư; (ii)
khả năng xuất khẩu của các DN nội địa tăng nhờ những tác tác động lan toả tích cực
từ FDI (Aitken & cộng sự, 1997; Blomstrom & Kokko, 2003; Bwalya, 2006; Gorg &
Greenaway, 2004; Greenaway & Kneller, 2004; Günther Jutta, 2002; Kneller & Pisu,
2007; Nakamura, 2002; Sun, 2009; Wagner, 2007; Wang & Blomstrom, 1992).
Tác động của FDI tới kim ngạch nhập khẩu: Những nghiên cứu khác nhau về
mô hình, thời gian và phạm vi nghiên cứu cũng đưa ra một số kết luận trái ngược.
Nghiên cứu của Belderbos & Sleuwaegen (1998) chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa
FDI và nhập khẩu của một số ngành và đưa ra kết luận hai hoạt động này kìm hãm
nhau. Bổ sung quan điểm trên, khi nghiên cứu một số ngành công nghiệp tại 13 nước
đang phát triển, Svensson (1998) đã chứng minh FDI vào các ngành tạo ra hàng hoá
cuối cùng có tác động ngược chiều tới nhập khẩu, trong khi FDI vào các ngành tạo ra
hàng hoá trung gian lại thúc đẩy hoạt động này. FDI vào các ngành tạo ra hàng hoá

cuối cùng làm giảm nhập khẩu của nước nhận đầu tư vì hàng hoá nhập khẩu được thay
thế bằng hàng hoá cuối cùng được sản xuất bởi chính các DN FDI.
1.1.2. Tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở nước nhận
đầu tư
Tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu: Hoekman & Djankov (1997)
đã nghiên cứu các yếu tố quyết định đến cơ cấu hàng hoá xuất khẩu ở các nước thuộc
khu vực Trung và Đông Âu. Nghiên cứu phân tích các yếu tố có tác động tới sự thay đổi
trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và tập trung vào cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của khu vực
Trung và Đông Âu giai đoạn 1990-1995. Các yếu tố được xem xét bao gồm nhập khẩu các
hàng hoá đầu vào trung gian, FDI, trao đổi theo hợp đồng thầu phụ (subcontracting). FDI
là một trong các biến độc lập của mô hình trong đó nhấn mạnh tới hình thức liên doanh
của FDI. Kết quả kiểm định không cho thấy vai trò quan trọng của FDI đối vớ sự thay đổi
cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của khu vực này trừ nước Phần Lan.
Tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá nhập khẩu: Nghiên cứu của Penelope
Pacheco (2005), Jayakumar & cộng sự (2014), Chani & cộng sự (2014), Khan & cộng
sự (2018), Tabassum & cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng FDI có tác động trực tiếp tới làm
thay đổi cơ cấu hàng nhập khẩu của nước nhận đầu tư theo hướng tăng tỷ trọng nhóm
tư liệu sản xuất thông qua kênh nhập khẩu máy móc, thiết bị và các nguyên phụ liệu
đầu vào sản xuất của các DN FDI. Thực tế này xảy ra ở hầu hết các nước nhận đầu tư
trong thời kỳ đầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Hầu hết các DN FDI đều phải

nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu đầu vào sản xuất từ bên ngoài do trong
nước chưa đáp ứng được. Điều này làm thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu của nước nhận
đầu tư]. Bên cạnh đó, nếu các DN FDI phải nhập khẩu công nghệ cần thiết điều này
cũng làm cho tỷ trọng nhóm tư liệu sản xuất trong cơ cấu hàng hoá nhập khẩu của nước
nhận đầu tư của nước nhận đầu tư tăng (Muhammad Albahi, 2016; Muhammad & cộng
sự, 2014; Selma, 2013).
1.1.3. Tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư
Tác động tới phạm vi thị trường xuất nhập khẩu: Nghiên cứu của WTO (1996)
về thương mại và FDI đã chỉ ra rằng hầu hết các nước chủ đầu tư đều trở thành đối tác

thương mại của nước nhận đầu tư do những ràng buộc về đầu vào và đầu ra của quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thêm vào đó, nhà đầu tư sẽ tận dụng các lợi thế tại
nước nhận đầu tư để sản xuất hàng hoá và xuất khẩu ngược trở lại chính quốc do chi
phí sản xuất đắt đỏ trong nước. Do đó, càng có nhiều nhà đầu tư thực hiện đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào một nước thì phạm vi thị trường xuất nhập khẩu của nước đó càng
được mở rộng.
Tác động tới cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu: Tác động của FDI tới việc thay
đổi cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của nước nhận đầu tư hầu như chưa nhận được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu cả trên thế giới và Việt Nam. Luận án kỳ vọng sẽ làm
rõ được sự tác động này ở Việt Nam.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Tác động của FDI tới xuất khẩu ở Việt Nam: Nguyễn Thanh Xuân & Yuqing
Xing (2008) đã chỉ ra rằng FDI có tác động tích cực tới xuất khẩu của Việt Nam. Theo
đó, trung bình nếu FDI của một quốc gia vào Việt Nam tăng lên 1% sẽ làm gia tăng
xuất khẩu của Việt Nam vào quốc gia đó thêm 0,13%. Nghiên cứu cũng chỉ ra việc giữ
tiền Đồng yếu là một trong những nguyên nhân quan trọng thúc đẩy gia tăng xuất khẩu
của Việt Nam giai đoạn 1990-2004. Thông qua một loạt kiểm định, nghiên cứu cho
thấy tác động của Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và một số quốc gia
tới xuất khẩu cũng có sự khác biệt rõ ràng. Trong khi FTA với Mỹ thúc đẩy mạnh mẽ
lượng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này thì chưa đủ căn cứ để kết luận FTA
với các nước ASEAN thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam với các nước trong khối. Mặc
dù, nghiên cứu đã đề cập đến các Hiệp định thương mại tự do khi đánh giá sự tác động
của FDI tới xuất khẩu của Việt Nam, tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ phân tích tác động
của FDI tới xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2004.
Tác động của FDI tới nhập khẩu ở Việt Nam: Tính đến thời điểm hiện tại mới chỉ
có một nghiên cứu thực chứng về mối quan hệ của FDI và nhập khẩu và cán cân
thương mại ở Việt Nam. Đó là nghiên cứu của Sajid Anwar & Nguyễn Phi Lân được
tiến hành vào năm 2011. Nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ giữa: (i) FDI với xuất
khẩu; (ii) FDI với nhập khẩu; (iii) FDI với xuất khẩu ròng của Việt Nam với 19 đối tác
thương mại lớn nhất giai đoạn 1990-2007. Nghiên cứu này được chia thành ba giai

đoạn: (1) trước khủng hoảng tài chính Châu Á (1990-1997), (2) trong khủng hoảng tài
chính châu Á (1998-2000), (3) hậu khủng hoảng tài chính (2001-2007). Bằng việc sử
dụng mô hình lực hấp dẫn, các tác giả đã chỉ ra mối quan hệ bổ sung giữa FDI và xuất
nhập khẩu: FDI vào Việt Nam thúc đẩy cả xuất khẩu và nhập khẩu.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu


7

8

Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu, hầu hết các nghiên cứu, đặc biệt là các
nghiên cứu trong nước đều mới chỉ đánh giá tác động của FDI tới KNXK ở Việt Nam.
Vì vậy, khoảng trống về nội dụng mà luận án kỳ vọng lấp đầy bao gồm: Một là, đánh
giá tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và thị trường xuất khẩu ở Việt
Nam, từ đó có cái nhìn tổng quan về tác động của FDI tới hoạt động xuất khẩu ở Việt
Nam. Hai là, đánh giá tác động của FDI tới nhập khẩu ở Việt Nam trên cả ba khía cạnh:
tác động của FDI tới KNNK, tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá nhập khẩu và tác
động của FDI tới thị trường nhập khẩu ở Việt Nam. Việc đánh giá tác động của FDI tới
nhập khẩu sẽ cho thấy một bức tranh toàn diện về tác động của FDI tới ngoại thương
Việt Nam, giúp chỉ ra được đóng góp thực sự của FDI đối với ngoại thương Việt Nam
nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung trong thời gian qua.
Thứ hai, về phương pháp nghiên cứu, tác giả sẽ kết hợp cả phương pháp định
tính và phương pháp định lượng để đánh giá tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở
Việt Nam. Phương pháp định lượng được áp dụng để lượng hoá tác động của FDI tới
KNXK và KNNK ở Việt Nam, minh chứng một phần cho những nhận định được rút ra
ở phần phân tích định tính. Thêm vào đó, luận án tiến hành xem xét ảnh hưởng của việc
gia nhập WTO đến tác động của FDI tới KNXK và KNNK ở Việt Nam.
Thứ ba, về bối cảnh nghiên cứu, trong các nghiên cứu trước về đánh giá tác động
của FDI tới hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam, các tác giả hầu hết mới chỉ nghiên cứu

giai đoạn trước khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO (có thể công bố sau 2007 nhưng số
liệu nghiên cứu phần lớn vẫn là trước năm 2007). Tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu đầy đủ
hơn với bối cảnh được cập nhật đến hết năm 2018 nhằm đánh giá một cách toàn diện về
FDI, về xuất nhập khẩu cũng như tác động của FDI tới nhập khẩu ở Việt Nam.

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn FDI
Về số lượng dự án FDI: bao gồm các chỉ tiêu như số dự án đăng ký, số dự án
thực hiện, số dự án FDI tăng vốn, số dự án giải thể trước thời hạn, số dự án hết hạn, số
dự án còn hiệu lực.
Về hiện trạng vốn FDI: bao gồm các chỉ tiêu như vốn FDI đăng ký, vốn FDI thực
hiện, vốn FDI thực hiện tăng thêm, vốn FDI giải thể trước thời hạn, vốn FDI hết hạn,
vốn FDI còn hiệu lực.
Về vốn FDI bình quân: bao gồm các chỉ tiêu vốn FDI đăng ký bình quân một dự án,
vốn FDI thực hiện bình quân một dự án, vốn FDI thực hiện tăng thêm bình quân một dự
án, vốn FDI hết hạn bình quân một dự án, vốn FDI còn hiệu lực bình quân một dự án.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn FDI
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn FDI bao gồm cơ cấu vốn FDI theo ngành, cơ
cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư, cơ cấu vốn FDI theo địa bàn đầu tư và cơ cấu vốn
FDI theo đối tác đầu tư.
2.1.2. Khái quát về xuất nhập khẩu
2.1.2.1. Khái niệm về xuất nhập khẩu
2.1.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới xuất khẩu: Chính sách pháp luật liên quan
đến hoạt động xuất khẩu của Nhà nước; Năng lực cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá
xuất khẩu; Tỷ giá hối đoái; Khoảng cách địa lý giữa các nước; Dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài; Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế; Cơ sở hạ tầng trong nước.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới nhập khẩu: Chính sách quản lý vĩ mô và quan hệ
kinh tế quốc tế của Nhà nước; Sự phát triển kinh tế của đất nước; Tỷ giá hối đoái; Dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài; Cơ sở hạ tầng; Khoảng cách địa lý giữa các quốc gia.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh về xuất nhập khẩu của một quốc gia

a. Các chỉ tiên phản ánh về số lượng của xuất nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu,
kim ngạch nhập khẩu, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại.
b. Các chỉ tiên phản ánh về chất lượng của xuất nhập khẩu
Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu bao gồm cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và cơ cấu
hàng hoá nhập khẩu
Thị trường xuất nhập khẩu bao gồm phạm vi thị trường xuất nhập khẩu và cơ cấu
thị trường xuất nhập khẩu.
2.1.3. Kênh truyền dẫn tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư
2.1.3.1. Kênh truyền dẫn tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở nước
nhận đầu tư
a. Tác động của FDI tới kim ngạch xuất khẩu
a1. Kênh tác động trực tiếp: FDI tác động trực tiếp tới KNXK ở nước nhận đầu
tư do các DN FDI thực hiện hoạt động xuất khẩu. Sự xuất hiện của các DN FDI hay các
chi nhánh của các TNCs với mục tiêu hướng về xuất khẩu làm tăng khả năng xuất khẩu
của khối các DN FDI nói riêng và toàn bộ nền kinh tế của nước nhận đầu tư nói chung.
a2. Kênh tác động gián tiếp

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TỚI XUẤT NHẬP KHẨU Ở NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ
2.1. Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập
khẩu ở nước nhận đầu tư
2.1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu. tư trực. ti.ếp n.ước. n.g.oài. (FD.I. - Fore.i.g.n. D.i.re.c.t I.n.ve.stm.e.n.t) là h.ìn.h. th.ức. đầu.
tư quốc tế rất ph.ổ b.i.ến trên thế giới.. Vì vậy, kh.ái. n.i.ệm. về FD.I. đã được. n.h.i.ều. tổ c.h.ức.
quốc tế và các qu.ốc. g.i.a. trên. th.ế g.i.ới. đưa. ra. theo quan điểm của mình. Theo cách hiểu
chung nhất.: “Đầu. tư trực. ti.ếp n.ước. n.g.oài. tại. m.ột qu.ốc. g.i.a. là vi.ệc. n.h.à đầu. tư ở m.ột
n.ước. kh.ác. đưa. vốn. b.ằn.g. ti.ền. h.oặc. b.ất kỳ tài. sản. n.ào vào qu.ốc. g.i.a. đó để được. qu.yền.
sở h.ữu. và qu.ản. lý h.oặc. qu.yền. ki.ểm. soát m.ột th.ực. th.ể ki.n.h. tế tại. qu.ốc. g.i.a. đó với. m.ục.
ti.êu. tối. đa. h.oá lợi. n.h.u.ận.”.

2.1.1.2. Các hình thức cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo hình thức sở hữu: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, DN liên doanh, DN 100%
vốn đầu tư nước ngoài, BOT, BTO và BT, Công ty cổ phần, Công ty mẹ - con.
Theo hình thức thâm nhập: Đầu tư mới (GI), Mua lại và sáp nhập (M&A)
Theo mục đích đầu tư: FDI tìm kiếm tài nguyên, FDI tìm kiếm thị trường, FDI
tìm kiếm hiệu quả, FDI tìm kiếm tài sản chiến lược
2.1.1.3. Chỉ tiêu phản ánh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước nhận đầu tư


9

10

(1) Kênh tạo áp lực cạnh tranh đói với các DN xuất khẩu nội địa: Thứ nhất, sự có
mặt của các DN FDI tạo ra áp lực cạnh tranh đối với các DN xuất khẩu nội địa, buộc các
DN này phải nâng cao năng suất bằng cách sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn, sử dụng công
nghệ tiên tiến hiện đại hơn và nguồn nhân lực có trình độ cao hơn. Thứ hai, sự có mặt của
các DN FDI với những lợi thế về vốn, công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, bí
quyết quản lý… có thể chia sẻ hoặc lấy mất thị trường của các DN trong nước.
(2) Kênh CGCN và hoạt động R&D: Thứ nhất, kênh CGCN từ các DN FDI:
Bên cạnh vốn, các DN FDI còn mang đến công nghệ sản xuất, kỹ năng, trình độ quản
lý tiên tiến… mà các DN trong nước có thể tiếp nhận thông qua kênh CGCN. Thứ hai,
hoạt động R&D của các DN FDI: Hoạt động này có tác động lan toả tích cực về công
nghệ tới các DN xuất khẩu trong nước, góp phần nâng cao khả năng sản xuất xuất khẩu
của các DN này, từ đó nâng cao KNXK của nước nhận đầu tư.
(3) Kênh di chuyển lao động và chuyển giao tri thức: Thứ nhất, các DN trong
nước có thể tiếp cận và nhận chuyển giao tri thức từ các DN FDI do có sự di chuyển
lao động từ các DN FDI sang các DN này. Thứ hai, sự di chuyển lao động không phải
chỉ diễn ra một chiều từ các DN FDI sang các DN trong nước mà còn có chiều ngược
lại. Một bộ phận lao động sau một thời gian tích luỹ kinh nghiệm khi làm việc trong

các DN trong nước có thể chuyển tới làm việc cho các DN FDI.
b. Tác động của FDI tới kim ngạch nhập khẩu
b1. Kênh tác động trực tiếp
(1) Thay thế hàng hoá nhập khẩu bằng hàng hoá của chính các DN FDI: Cùng
với sự xuất hiện của các DN FDI, nhập khẩu của nước nhận đầu tư sẽ giảm do hàng hoá
phải nhập khẩu trước đây có thể được thay thế bằng hàng hoá do chính các DN FDI sản
xuất. Đây là một tác động tích cực của FDI tới nhập khẩu, giúp làm giảm nhập khẩu và
cải thiện CCTM ở nước nhận đầu tư.
(2) DN FDI nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ, đầu vào sản xuất: Các DN
FDI, đặc biệt là các DN sản xuất và kinh doanh hàng hoá liên quan đến công nghệ, khi
mới vào thường phải nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thậm chí là
nguồn nhân lực chất lượng cao do ở trong nước chưa sản xuất và đáp ứng được.
(3) DN FDI nhập khẩu các sản phẩm CNHT trong nước chưa sản xuất được:
Vào thời kỳ đầu khi thu hút FDI, các nước nhận đầu tư đặc biệt là các nước đang phát
triển, thường chưa thể sản xuất được các sản phẩm CNHT phù hợp với yêu cầu của các
DN FDI. Vì vậy, các DN FDI phải nhập khẩu từ chính quốc hoặc từ các nước khác.
Điều này làm tăng KNNK của nước nhận đầu tư.
b2. Kênh tác động gián tiếp
(1) Tác động tràn thông qua các liên kết ngược giữa DN FDI và DN nội địa làm
tăng khả năng cung cấp đầu vào sản xuất của các nhà cung cấp trong nước: D.o tác.
độn.g. lan toả c.ủa. CGCN và chuyển giao tri thức từ các DN FDI, trìn.h. độ sản. xu.ất c.ủa. c.ác.
DN tron.g. n.ước. sẽ được. c.ải. th.i.ện., ti.ến. tới. tự sản. xu.ất được. .máy móc thiết bị, nguyên phụ
liệu đầu vào, thậm chí là có thể cải tiến và tạo ra công nghệ mới mà trước đây ph.ải. n.h.ập
kh.ẩu.. Tác động này của FDI sẽ làm giảm giá trị nhập khẩu của nước nhận đầu tư.
(2) Kênh thu hút thêm các DN FDI vệ tinh, phát triển ngành CNHT trong nước:

Sự xuất hiện của các DN FDI vệ tinh cung cấp các sản phẩm CNHT mà trước đây phải
nhập khẩu cho cả các DN FDI và các DN xuất khẩu nội địa, góp phần hạn chế nhập
khẩu các sản phẩm CNHT, từ đó làm giảm KNNK của khu vực FDI và cả nước, đồng thời
cũng làm tăng VA và tỷ lệ nội địa hoá cho hàng hoá xuất khẩu của nước nhận đầu tư.

2.1.3.2. Kênh tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư
a. Tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu: (1) Tăng tỷ trọng các mặt
hàng chế biến - tinh chế, các mặt hàng có hàm lượng công nghệ chất xám cao; (2) việc
tập trung FDI phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ
trọng các mặt hàng mặt hàng chế biến - tinh chế, các mặt hàng có hàm lượng công nghệ
chất xám cao sẽ mang lại giá trị gia tăng cao; (3) Tăng tỷ trọng của các mặt hàng mới
trong cơ cấu hàng xuất khẩu.
b. Tác động tới cơ cấu hàng nhập khẩu: (1) Tăng tỷ trọng nhóm tư liệu sản xuất
trong cơ cấu hàng nhập khẩu; (2) Giảm tỷ trọng nhóm hàng tiêu dùng trong cơ cấu hàng
nhập khẩu; (3) Thay đổi tỷ trọng các sản phẩm CNHT trong cơ cấu hàng nhập khẩu.
2.1.3.3. Kênh truyền dẫn tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở nước
nhận đầu tư
a. Tác động tới phạm vi thị trường xuất nhập khẩu: FDI có thể mở rộng phạm vi
thị trường xuất nhập khẩu của nước nhận đầu tư thông qua các kênh: (1) FDI có khả
năng thúc đẩy thương mại quốc tế giữa nước nhận đầu tư và các nước chủ đầu tư; (2)
mạng lưới phân phối của các TNCs; (2) kênh thông tin thị trường xuất nhập khẩu.
b. Tác động tới cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu: Thị trường xuất nhập khẩu chủ
lực của một quốc gia có thể sẽ thay đổi thông qua sự thay đổi của cơ cấu nhà đầu tư
FDI tại quốc gia này. Thực tế ở nhiều nước cho thấy, quy mô đầu tư càng lớn thì giá trị
thương mại song phương giữa nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư cũng sẽ càng lớn.
Các nhà đầu tư lớn sẽ trở thành những đối tác thương mại chủ lực và chiến lược thay
cho những đối tác truyền thống của nước nhận đầu tư. Như vậy, FDI có tác động làm
thay đổi cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu chủ lực của nước nhận đầu tư.
2.2. Kinh nghiệm quốc tế trong việc tăng cường tác động tích cực và hạn chế
tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư
Nghiên cứu thực tiễn kinh nghiệm của hai nước Trung Quốc và Thái Lan, tác giả
rút ra được năm bài học kinh nghiệm lớn cho Việt Nam: (1) Phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ trong nước; (2) Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao; (3) Khuyến
khích các DN FDI liên kết chặt chẽ với các DN nội địa; (4) Phát triển đồng bộ cơ sở hạ
tầng; (5) Lựa chọn công nghệ và đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài; (6) Điều tiết và

định hướng dòng FDI vào Việt Nam theo mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai
đoạn cụ thể; (7) Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi và minh bạch.
2.3. Đề xuất khung nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam
2.3.1. Khung nghiên cứu về tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở các
nước nhận đầu tư, tác giả mô hình hoá khung nghiên cứu về tác động của đầu tư trực
tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong hình 2.1 và 2.2 dưới đây.
Trực tiếp


11

12

DN FDI thực hiện
hoạt động sản xuất XK

KNXK
Tạo áp lực cạnh tranh
đối với các DN XK nội địa

FDI

Chuyển giao công nghệ
và hoạt động R&D
Chuyển giao tri thức
và di chuyển lao động

Cơ cấu

hàng XK

Xuất
khẩu

Thị trường
XK

Thông tin thị trường XK
Gián tiếp

Hình 2.1: Khung nghiên cứu về tác động của FDI tới xuất khẩu ở Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất
Trực tiếp
Thay thế nhập khẩu bằng
hàng hoá của các DN FDI

2.3.2. Đề xuất mô hình đánh giá tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở
Việt Nam
Mục tiêu luận án là đánh giá tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam
trên cả ba khía cạnh: (1) tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu; (2) tác động
của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu; (3) tác động của FDI tới thị trường xuất
nhập khẩu. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và số liệu, trong phần phân tích định
lượng, tác giả chỉ đề xuất mô hình đánh giá tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập
khẩu ở Việt Nam nhằm minh chứng một phần cho những kết quả thu được từ phân tích
định tính. Đây là một hạn chế của nghiên cứu, tác giả kỳ vọng sẽ hoàn thiện ở những
nghiên cứu mà tác giả sẽ thực hiện tiếp theo.
2.3.2.1. Mô hình đánh giá tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở Việt Nam
Trong nghiên cứu này, tác giả đã kế thừa từ mô hình trọng lực có biến đổi của
Magalhaes & Africano (2007), Zhang & Li (2007), Zhang & Song (2000), Jing Xiao

(2009) và có điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh của Việt Nam. Đối với Việt Nam, tác
giả cho rằng cầu xuất khẩu và nhập khẩu đều chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các yếu tố:
(1) vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI thực hiện); (2) GDP bình quân đầu người của
Việt Nam; (3) GDP bình quân đầu người của quốc gia đối tác; (4) khoảng cách địa lý
giữa Việt Nam và quốc gia đối tác; (5) tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam và đồng
tiền của quốc gia đối tác. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của FDI tới
KNXK và KNNK ở Việt Nam như sau:
Ln(EXPit) = β0 + β1ln(FDIit) + β2ln(GDPPCit) + β3ln(VNGDPPCt) + β4ln(RERit) + β5(Distancei) + it0
Ln(IMPit) = β0 + β1ln(FDIit) + β2ln(GDPPCit) + β3ln(VNGDPPCt) + β4ln(RERit) + β5(Distancei) + it0

DN FDI nhập khẩu máy móc
thiết bị, công nghệ,
đầu vào sản xuất

FDI

DN FDI nhập khẩu sản phẩm
CNHT trong nước chưa sản
xuất được

Liên kết ngược giữa DN FDI
và DN trong nước làm tăng
khả năng cung cấp đầu vào
sản xuất của các DN nội địa

KNNK

Cơ cấu
hàng NK


Nhập
khẩu

Thị trường
NK

Thu hút thêm DN FDI vệ
tinh vào phát triển ngành
CNHT trong nước

Gián tiếp

Hình 2.2: Khung nghiên cứu về tác động của FDI tới nhập khẩu ở Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất

Theo nhận định của tác giả, việc gia nhập WTO làm thay đổi mức độ tác động
của FDI tới KNXK và KNNK ở Việt Nam, và làm giảm mức độ tác động của các biến
độc lập khác như GDP bình quân đầu người, khoảng cách địa lý và tỷ giá hối đoái. Do
đó, tác giả sẽ tiến hành ước lượng sự tác động của FDI và các biến độc lập khác tới
KNXK và KNNK ở Việt Nam trong hai giai đoạn trước và sau khi gia nhập WTO (giai
đoạn 1991-2006 và giai đoạn 2007-2016) để chứng minh cho nhận định này.
2.3.2.2. Mô tả các biến trong mô hình
+ EXPit: KNXK của Việt Nam vào quốc gia đối tác i trong năm t
+ IMPit: KNNK của Việt Nam từ quốc gia đối tác i trong năm t
+ FDIit: Vốn FDI thực hiện tại Việt Nam của quốc gia đối tác i trong năm t
+ GDPPCit: Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người của quốc gia đối tác i trong năm t
+ VNGDPPCt: Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người của Việt Nam trong năm t
+ DISi: Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và quốc gia đối tác i
+ RERit: Tỷ giá hối đoái giữa đồng VND và đồng tiền của quốc gia đối tác i trong năm t
+ it0: Sai số

2.3.2.3. Phương pháp kiểm định và ước lượng
2.3.2.4. Số liệu nghiên cứu
a. Mô tả số liệu
Luận án sử dụng mô hình số liệu mảng (panel data) để đánh giá tác động của FDI
tới KNXK và KNNK ở Việt Nam. Trong luận án này, tác giả chỉ xem xét 10 quốc gia


13

14

có lượng FDI và thương mại song phương lớn nhất với Việt Nam. Việc giới hạn phạm
vi nghiên cứu này bởi lý do: 10 quốc gia này chiếm hơn 90% lượng vốn FDI vào Việt
Nam và hơn 80% giá trị thương mại song phương của Việt Nam với thế giới. Do vậy,
việc xem xét 10 quốc gia cũng đảm bảo tính đại diện và không khiến cho số lượng số
liệu thu thập quá lớn gây cản trở cho nghiên cứu. Số liệu được thu thập trong giai đoạn
1992-2016. Tất cả số liệu được liệt kê ở trên về KNXK, KNNK, FDI, GDP... đều được
tính bằng đơn vị USD và lấy giá tham chiếu năm 2000 để loại bỏ yếu tố trượt giá.
b. Nguồn thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ nhiều nguồn.
2.3.2.5. Giả thuyết nghiên cứu (giả thuyết liên quan đến biến số chính)
H1: Lượng FDI của quốc gia đối tác i vào Việt Nam có tác động thuận chiều tới
KNXK của Việt Nam vào quốc gia đối tác i.
H2: Lượng FDI của quốc gia đối tác i vào Việt Nam có tác động thuận chiều (trong
ngắn hạn) và ngược chiều (trong dài hạn) tới KNNK của Việt Nam từ quốc gia đối tác i.
H3: Việc gia nhập WTO làm thay đổi mức độ tác động của FDI tới KNXK và
KNNK của Việt Nam.

trực tiếp vào Việt Nam, con số này phần nào nói lên sức hấp dẫn của Việt Nam đối với
các nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó., H.àn. Qu.ốc., N.h.ật B.ản.,, Singapore và Đài. Loa.n. là 4.
qu.ốc. g.i.a. d.ẫn. đầu. về số d.ự án. được. c.ấp ph.ép và lượng vốn FDI đăng ký.

3.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu ở Việt Nam giai đoạn 1988-2017
3.1.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại
Về KNXK: KNXK của Việt Nam tăng đều đặn trong suốt giai đoạn 1988-2017
với tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định. Từ 3,795 tỷ USD năm 1988, KNXK của Việt
Nam đã tăng lên 14,449 tỷ USD vào năm 2000, 72,237 tỷ USD vào năm 2010 và đến
2017 đã lên tới 214,019 tỷ USD.
Về KNNK.: KNNK có xu hướng tăng trong suốt giai đoạn 1988-2017. Và cũng
chỉ có ba năm 1989, 1991 và 2009 là tốc độ tăng trưởng âm lần lượt là -6,93%; 15,04% và -13,34%.
Về tổng KNXNK: Theo Tổng cục Hải quan, tính đến hết ngày 31/12/2017, hệ
thống Hải quan đã ghi nhận tổng KNXNK hàng hóa của Việt Nam đạt 425,123 tỷ USD,
dấu mốc tăng trưởng cao nhất những năm qua.
Về cán cân thương mại: Trừ giai đoạn đầu sau đổi mới (1988-1995), từ năm
1996 đến năm 2015, Việt Nam luôn ở trong tình trạng thâm hụt cán cân thương mại.
Đặc biệt, trong toàn bộ thời kỳ chiến lược, CCTM thâm hụt sâu với 81,329 tỷ USD,
chiếm tới 20,76% so với tổng KNXK của cả thời kỳ này. Giai đoạn 2016-2018, cùng với
sự gia tăng của tổng KNXNK, Việt Nam xuất siêu với 2,521 tỷ USD năm 2016 và 2,915
tỷ USD năm 2017 và 6,79 tỷ USD năm 2018.
3.1.2.2. Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu
C.ơ c.ấu. hàng hoá xu.ất kh.ẩu. năm 2018, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu hàng
xuất khẩu vẫn là nhóm hàng công nghiệp với tỷ trọng 82,8%, tăng 1,7% so với năm
2017, tiếp đến là nhóm hàng nông sản, thủy sản chiếm 10,9%, giảm 1,2% so với năm
2017, nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản chiếm tỷ trọng 1,9% tổng KNXK.
Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu năm 2018 khá đa dạng, tập trung chủ yếu vào các
nhóm hàng sản xuất phục vụ xuất khẩu như: Máy tính và linh kiện điện tử đạt 42,2 tỷ
USD, tăng 11,7% so với năm 2017; Máy móc, thiết bị, phụ tùng đạt 33,73 tỷ USD,
tương đương năm 2017; Sắt thép các loại đạt 9,9 tỷ USD, tăng 9%; Chất dẻo nguyên
liệu đạt 9,1 tỷ USD, tăng 19,6%.
3.1.2.3. Thị trường xuất nhập khẩu
Thị trường xuất khẩu năm 2018, Châu Á vẫn là đối tác thương mại lớn nhất của
các DN Việt Nam năm 2018 với giá trị xuất khẩu chiếm 43,95%; tiếp theo là châu Mỹ

chiếm 23,84%; châu Âu chiếm 19,01%, trong đó EU-28 chiếm 17,2%; châu Đại Dương
chiếm 2% và châu Phi chiếm 1,2%.
Th.ị trườn.g. n.h.ập kh.ẩu năm 2018, các qu.ốc. g.i.a. mà Vi.ệt N.a.m. n.h.ập kh.ẩu. n.h.i.ều.
h.àn.g. h.oá n.h.ất đều. n.ằm. tron.g. kh.u. vực. ch.âu. Á chiếm tới 80,29% tổng KNNK cả nước. C.h.âu.
M.ỹ là th.ị trườn.g. n.h.ập kh.ẩu. lớn. th.ứ hai c.ủa. Vi.ệt N.a.m. với. ki.m. n.g.ạc.h. 20,33 tỷ U.SD.. Th.ị
trườn.g. C.h.âu. Âu. đạt ki.m. n.g.ạc.h. g.ần. 17,81 tỷ U.SD., tron.g. đó, th.ị trườn.g. E.U. đạt ki.m.
n.g.ạc.h. 13,89 tỷ U.SD., c.h.i.ếm. tỷ trọn.g. 5,87% tổng KNNK c.ả n.ước..
3.2. Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu
ở Việt Nam giai đoạn 1988-2018
3.2.1. Thực trạng tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở Việt Nam

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TỚI XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1988-2018
3.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất nhập khẩu ở Việt Nam
giai đoạn 1988-2018
3.1.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1988-2018
3.1.1.1. Quy mô vốn và số dự án
Kể từ khi bắt đầu thu hút FDI đến hết năm 2018, Việt Nam đã thu hút được 29.643
dự án với tổng vốn đăng ký là 413,486 tỷ USD, tổng vốn thực thực hiện là 190,33 tỷ USD,
chiếm 46,03% tổng vốn đăng ký. Mặc dù có nhiều biến động trong giai đoạn 1988-2018,
nhưng dòng vốn FDI vào Việt Nam rõ ràng có xu hướng tăng theo thời gian. Tuy nhiên, tỷ
lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký vẫn ở mức thấp so với các nước trong khu vực và trên
thế giới, chỉ đạt 46,03% trong cả giai đoạn 1988-2018.
3.1.1.2. Cơ cấu đầu tư
Theo ngành: Trong giai đoạn 1988-2018, ngành công nghiệp chế biến chế tạo đã
thu hút được 13.306 dự án, tổng vốn đăng ký là 195,911 tỷ USD, chiếm 57,48% tổng vốn
FDI. Ngành thu hút FDI lớn thứ hai là kinh doanh bất động sản với 760 dự án, đạt
57,933 tỷ USD, chiếm 17%. Ngành thu hút FDI lớn thứ ba là ngành sản. xu.ất, ph.ân. ph.ối.
điện, khí, nước, điều hòa với với 119 dự án, đạt 23,093 tỷ USD, chiếm 6,78%.. 16 n.g.àn.h. c.òn.
lại. c.h.i.ếm. kh.oản.g. gần 20%.

Theo hình thức đầu tư: H.ầu. h.ết n.h.à đầu. tư n.ước. n.g.oài. đều. lựa. c.h.ọn. h.ìn.h. th.ức.
DN 100% vốn. đầu. tư n.ước. n.g.oài.. H.ìn.h. th.ức. n.ày c.h.i.ếm. ưu. th.ế c.ả về số d.ự án. lẫn. tổn.g.
vốn. đăn.g. ký với 20.772 dự án, đạt 231,166 tỷ USD, chiếm 72,33%, vượt trội. h.ơn. h.ẳn. c.ác.
h.ìn.h. th.ức. đầu. tư c.òn. lại.
Theo địa bàn đầu tư: Hiện nay cả 63 tỉnh thành của Việt Nam đều có dự án FDI.
Tính cả giai đoạn 1988-2017, đứng đầu là thành phố Hồ Chí Minh, sau đó là Bình
Dương, Hà Nội… Địa phương thu hút FDI ít nhất trong giai đoạn này là Hà Giang, Lai
Châu và Điện Biên.
Theo đối tác đầu tư: Đến năm 2017 đã có 125 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư


15

16

3.2.1.1. Tác động của FDI tới kim ngạch xuất khẩu
a. Kênh tác động trực tiếp: Giá trị xuất khẩu c.ủa. kh.u. vực. FDI li.ên. tục. tăn.g. qu.a.
c.ác. n.ăm. và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng KNXK cả nước. Chỉ với 6,81 tỷ
USD và chiếm 47% tổng KNXK cả nước vào năm 2000, giá trị xuất khẩu của khu vực
FDI đã tăng lên tới 175,5 tỷ USD và chiếm tới 72,08% tổng KNXK cả nước vào năm
2018. Như vậy, FDI đã có tác động tích cực tới KNXK, làm tăng KNXK cả nước thông
qua sự gia tăng giá trị xuất khẩu của khu vực FDI.
b. Kênh tác động gián tiếp
(1) Kênh tạo áp lực cạnh tranh
Tác động tích cực: Sự xuất hiện của các DN FDI tại Việt Nam đã tạo áp lực cạnh
tranh lớn đối với các DN xuất khẩu trong nước, buộc các DN này phải đầu tư nâng cao
trình độ công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề cho người lao
động, nâng cao kỹ năng quản lý nhằm sản xuất ra những sản phẩm có thể cạnh tranh và
xuất khẩu dưới sức ép cạnh tranh của các DN FDI. Kết quả là làm tăng cơ hội và khả
năng xuất khẩu của các DN nội địa, từ đó làm tăng KNXK của Việt Nam. Tuy nhiên,

mức độ tác động này ở Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn do các nhà đầu tư nước ngoài
không mấy mặn mà trong việc liên doanh liên kết với các DN nội địa.
Tác động tiêu cực: Thứ nhất, sự có mặt của các DN FDI tại Việt Nam làm
chuyển hướng mậu dịch của các DN xuất khẩu nội địa, từ chỗ sản xuất xuất khẩu cho
các hãng này ở nước ngoài sang cung ứng cho các hãng này khi các hãng này đặt cơ
sản sản xuất tại Việt Nam. Như vậy, FDI đã làm mất cơ hội xuất khẩu của các DN nội
địa, làm giảm giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Thứ hai, sự có mặt của các DN FDI với
tiềm lực tài chính mạnh, trình độ công nghệ cao và nguồn nhân lực có chất lượng hơn
đã tạo ra áp lực cạnh tranh quá khốc liệt khiến nhiều DN xuất khẩu nội địa mất nguồn
cung ứng đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu và mất thị trường tiêu thụ sản phẩm
đầu ra vào tay các DN FDI. Thứ ba, cuộc chạy đua về giảm chi phí này có thể sẽ khiến
cho các DN nội địa lựa chọn nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng, sử dụng quá
nhiều sức lao động vượt quá các tiêu chuẩn quy định của các thị trường xuất khẩu.
(2) Kênh CGCN và hoạt động R&D
Tác động tích cực: Thứ nhất, thông qua kênh CGCN từ các DN FDI: CGCN là
một kênh tác động tràn tích cực của FDI tới xuất khẩu ở Việt Nam. Tác động lan toả về
công nghệ từ FDI tới xuất khẩu ở Việt Nam được truyền dẫn thông qua hai hình thức:
(i) nhà đầu tư nước ngoài thực hiện CGCN sẵn có vào Việt Nam; (ii) các DN xuất khẩu
nội địa học hỏi bí quyết và cách thức vận hành công nghệ thông qua liên kết sản xuất và
kinh doanh với các DN FDI. Cả hai hình thức này đầu góp phần làm tăng năng suất của
các DN xuất khẩu nội địa, từ đó làm tăng KNXK và giá trị nội địa cho hàng xuất khẩu
Việt Nam. Thứ hai, thông qua hoạt động R&D của các DN FDI: Hiện nay, đã có một
số MNCs lớn như Nissan, Samsung, Hewlett-Parkard (HP), Bosch, Panasonic,
Yamaha, Piaggio… thành lập các trung tâm R&D tại Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động
R&D của các MNCs tại Việt Nam hiện mới chỉ dừng ở những công nghệ nhỏ, đơn giản
hoặc nghiên cứu cải tiến công nghệ cho phù hợp để có thể thích nghi với điều kiện Việt
Nam. Vì vậy, tác động lan toả tích cực về công nghệ từ FDI tới xuất khẩu ở Việt Nam
thông qua hoạt động R&D vẫn còn rất hạn chế.
Tác động tiêu cực: Theo Báo cáo Tổng kết thi hành Luật Chuyển giao Công


nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2016, hoạt động CGCN thông qua
các dự án FDI tại Việt Nam trong thời gian qua chưa được như kỳ vọng và chưa đáp
ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế. Thực tế là công nghệ mà các DN
nước ngoài chuyển giao cho Việt Nam không phải loại tiên tiến, chỉ một số ít đạt trình
độ công nghệ ở mức trung bình, còn đa số công nghệ cũ, lạc hậu khiến Việt Nam có
nguy cơ trở thành “bãi rác công nghệ”.
(3) Kênh di chuyển lao động và chuyển giao tri thức
Tác động tích cực: Trước hết, sự có mặt của các DN FDI đã tạo ra một lượng lớn
việc làm cho người lao động Việt Nam. Tiếp đó, lao động Việt Nam làm việc trong các
DN FDI sẽ được trang bị những kiến thức và kỹ năng sản xuất hàng hoá xuất khẩu theo
yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. Cuối cùng, các DN xuất khẩu nội địa của Việt Nam
có thể tiếp cận và nhận chuyển giao tri thức từ các DN FDI thông qua di chuyển lao
động từ các DN FDI sang các DN này. Việc vận dụng những kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm sản xuất hàng hoá xuất khẩu của nguồn lực di chuyển này sẽ tạo điều kiện
để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực sản xuất trong nước, từ đó giúp cải thiện nâng
lực xuất khẩu của các DN nội địa, qua đó cải thiện năng lực xuất khẩu của cả nước.
Tác động tiêu cực: Sự di chuyển lao động không chỉ diễn ra một chiều từ các DN
FDI sang các DN xuất khẩu nội địa Việt Nam mà chiều ngược lại đã và đang diễn ra rất
mạnh. Rất nhiều lao động Việt Nam sau một thời gian làm việc và tích luỹ kinh nghiệm tại
các DN xuất khẩu nội địa đã chuyển tới làm việc cho các DN FDI gây ra hiện tượng “chảy
máu chất xám” của các DN xuất khẩu nội địa. Hiện tượng này có thể gây ra những tác
động tiêu cực đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu của các DN nội địa do mất nhân lực,
đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng và kinh nghiệm sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
3.2.1.2. Tác động của FDI tới kim ngạch nhập khẩu
a. Kênh tác động trực tiếp
Tác động tích cực: Trước. đây n.ền. ki.n.h. tế Việt Nam. c.òn. lạc. h.ậu., h.oạt độn.g. sản.
xu.ất kém. ph.át tri.ển. n.ên. c.ó n.h.i.ều. m.ặt h.àn.g. mà trong nước không sản xuất được, kể cả
những mặt hàng tiêu dùng cơ bản. Và giải pháp duy nhất để giải quyết tình trạng này đó
chính là nhập khẩu. Tuy nhiên, từ khi Việt Nam tiến hành mở cửa nền kinh tế, thu hút
đầu tư nước ngoài mà đặc biệt là dòng vốn FDI, nền sản xuất của Việt Nam đã có

những chuyển biến tích cực. Các DN FDI đã xuất hiện trong rất nhiều ngành, rất nhiều
lĩnh vực tại Việt Nam, sản xuất được rất nhiều hàng hoá, trong đó có nhiều mặt hàng
trước đây Việt Nam phải nhập khẩu như các mặt hàng điện tử, máy tính, điện thoại,
dược phẩm, thiết bị y tế, ô tô, xe máy… Như vậy, FDI có khả năng thay thế hàng hoá
nhập khẩu bằng hàng hoá của chính các DN FDI được sản xuất tại Việt Nam, từ đó góp
phần làm giảm KNNK của Việt Nam.
Tác động tiêu cực: (1) DN FDI nhập khẩu thiết bị, công nghệ, đầu vào sản xuất:
Các DN FDI, đặc biệt là các DN sản xuất và kinh doanh hàng hoá liên quan đến công
nghệ, khi mới vào Việt Nam thường phải nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên
phụ liệu đầu vào, thậm chí là nguồn nhân lực chất lượng cao do ở trong nước chưa đáp
ứng được. N.h.ư vậy, c.ùn.g. với. sự g.i.a. tăn.g. FD.I. vào Việt Nam, KNNK của khu vực FDI
tăng, từ đó làm KNNK của Việt Nam tăn.g. lên.. Tác động này ở Việt Nam là rất rõ ràng bởi
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, trìn.h. độ c.ôn.g. n.g.h.ệ còn th.ấp, trình độ nguồn


17
nhân lực còn hạn chế, hầu hết các DN FDI đều phải nhập khẩu thiết bị, công nghệ, nguyên
phụ liệu đầu vào sản xuất từ nước đi đầu tư. (2) DN FDI nhập khẩu các sản phẩm
CNHT: CNHT có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng,
giúp tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa quốc gia.
Tuy nhiên, do sự yếu kém của ngành CNHT, sự phát triển của công nghiệp Việt Nam
còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. Các DN FDI tại Việt Nam vẫn phải nhập khẩu hầu
hết các sản phẩm hỗ trợ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Kênh tác động gián tiếp
(1) Tác động tràn thông qua các liên kết ngược giữa DN FDI và DN trong nước
làm tăng khả năng cung cấp đầu vào sản xuất của các nhà cung cấp trong nước: D.o
tác. độn.g. lan toả c.ủa. CGCN và chuyển giao tri thức từ các DN FDI, trìn.h. độ sản. xu.ất c.ủa.
c.ác. DN tron.g. n.ước. sẽ được. c.ải. th.i.ện., ti.ến. tới. tự sản. xu.ất được. .máy móc thiết bị, nguyên
phụ liệu đầu vào, thậm chí là có thể cải tiến và tạo ra công nghệ mới mà trước đây ph.ải.
n.h.ập kh.ẩu.. Tác động này của FDI sẽ làm giảm nhập khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, theo

kết quả khảo sát của VCCI năm 2016, tại 10 ngành của Việt Nam, công nghệ của các DN
chủ yếu vẫn là công nghệ nhập và nhập chủ yếu từ các nước đang phát triển (chiếm
khoảng 65%), trong đó có tới 26,6% công nghệ có xuất xứ từ Trung Quốc.
(2) Kênh thu hút thêm DN FDI vệ tinh vào phát triển ngành CNHT trong nước: Sự
có mặt của các DN FDI đã kéo theo sự xuất hiện của các DN FDI vệ tinh vào ngành CNHT
ở Việt Nam. Sự xuất hiện của các DN FDI vệ tinh này cung cấp các sản phẩm CNHT mà
trước đây phải nhập khẩu cho cả các DN FDI và các DN xuất khẩu nội địa, góp phần hạn
chế phải nhập khẩu các sản phẩm CNHT, từ đó giảm KNNK của khu vực FDI và cả nước,
đồng thời cũng làm VA và tỷ lệ nội địa hoá cho hàng xuất khẩu Việt Nam.
3.2.1.2. Tác động của FDI tới tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại
a. Tác động tới tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: FDI tác động cả đến KNXK và
KNNK của Việt Nam. FDI làm tăng KNXK của Việt Nam là rất rõ ràng thông qua các
kênh tác động rất cụ thể. Còn đối với nhập khẩu, FDI vừa có thể làm tăng nhập khẩu,
vừa có thể làm giảm nhập khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, tác động làm tăng nhập khẩu
thể hiện rõ ràng hơn và ngay trong ngắn hạn, còn đối với tác động làm giảm nhập khẩu
của FDI hiện nay còn tương đối nhỏ và chưa thực sự rõ ràng.
b. Tác động tới cán cân thương mại: Số liệu thống kê cho thấy khu vực FDI xuất
siêu liên tục từ năm 2000 đến năm 2010 với tổng giá trị xuất siêu giai đoạn này là 41,7
tỷ USD. Khu vực nội địa liên tục nhập siêu trong cả giai đoạn 2000-2018. Cùng với sự
gia tăng thặng dư thương mại của khu vực FDI, thâm hụt thương mại của cả nước giảm
đáng kể và đã bắt đầu có xuất siêu và các năm 2012, 2013, 2014, 2016, 2017 và 2018.
3.2.2. Thực trạng tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
3.2.2.1. Tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu
a. Tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến - tinh chế trong cơ cấu hàng hoá xuất
khẩu Việt Nam
Ở Việt Nam, tác động của FDI trong việc làm tăng tỷ trọng các mặt hàng chế
biến - tinh chế trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu được thể hiện thông qua dòng FDI chảy
mạnh vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo làm tăng mạnh xuất khẩu của ngành này.

18

Sự gia tăng của vốn FDI vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo đã làm cho năng
lực sản xuất hàng hoá xuất khẩu của ngành này được nâng cao, do đó quy mô và giá
trị xuất khẩu của ngành cũng tăng lên rõ rệt.
b. Tăng tỷ trọng các mặt hàng có hàm lượng công nghệ chất xám cao trong cơ
cấu hàng hoá xuất khẩu Việt Nam
Việt Nam có thể sản xuất và xuất khẩu dòng sản phẩm có hàm lượng công nghệ
chất xám cao nhờ (i) DN FDI sản xuất và xuất khẩu sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ
cao và (ii) tác động lan toả về công nghệ từ DN FDI tới hoạt động xuất khẩu của các DN
nội địa trong lĩnh vực công nghệ cao. Tuy nhiên, tác động tích cực của FDI trong việc
nâng cao tỷ trọng các mặt hàng có hàm lượng công nghệ chất xám cao trong cơ cấu hàng
hoá xuất khẩu của Việt Nam là chưa đáng kể, các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công
nghệ chất xám cao của Việt Nam hiện còn rất hạn chế.
c. Việc tập trung FDI phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo
hướng nâng cao tỷ trọng các mặt hàng mặt hàng chế biến - tinh chế, các mặt hàng có
hàm lượng công nghệ chất xám cao sẽ mang lại giá trị gia tăng cao
VA của hàng xuất khẩu có thể tăng là do: (i) số lượng của hàng xuất khẩu tăng; (ii)
giá của hàng xuất khẩu tăng; (iii) giá mua vào của các hàng hoá trung gian (đầu vào cho
sản xuất hàng hoá xuất khẩu) giảm. Thực tế ở Việt Nam, dòng vốn FDI có tác động tích
cực tới cả ba trường hợp làm tăng VA đã đề cập trên, từ đó chuyển dịch cơ cấu hàng hoá
xuất khẩu theo hướng nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, sự tác động này
còn rất hạn chế.
3.2.2.2. Tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá nhập khẩu
a. FDI góp phần làm giảm tỷ trọng nhóm hàng tiêu dùng trong cơ cấu hàng hoá
nhập khẩu của Việt Nam
FD.I. làm. g.i.a. tăn.g. n.h.u. c.ầu. n.h.ập kh.ẩu. c.ác. m.ặt h.àn.g. m.áy m.óc., th.i.ết b.ị, d.ụn.g. c.ụ,
ph.ụ tùn.g., n.g.u.yên. phụ li.ệu. đầu vào ph.ục. vụ sản. xu.ất d.o sự m.ở rộn.g. và g.i.a. tăn.g. c.ủa. c.ác.
DN. FD.I.. M.ặt kh.ác., Vi.ệt N.a.m. là n.ước. c.ó trìn.h. độ c.ôn.g. n.g.h.ệ kém. ph.át tri.ển. h.ơn. so với.
c.ác. n.ước. c.h.ủ đầu. tư, vì th.ế kh.i. c.ác. c.h.ủ đầu. tư th.ực. h.i.ện. d.ự án., n.g.oài. vi.ệc. c.h.u.yển. vốn.
vào Vi.ệt N.a.m., h.ọ sẽ đưa. c.ác. loại. m.áy m.óc., th.i.ết b.ị, c.ôn.g. c.ụ, d.ụn.g., c.ôn.g. n.g.h.ệ m.ới. vào
Vi.ệt N.a.m. để ph.ục. vụ c.h.o n.h.u. c.ầu. sản. xu.ất. Điều này sẽ làm. tăn.g. tỷ trọn.g. n.h.óm. h.àn.g.

th.i.ết b.ị c.ôn.g. n.g.h.i.ệp tron.g. tổn.g. KN.N.K c.ủa. Vi.ệt N.a.m..
b. FDI góp phần làm tăng tỷ trọng nhóm tư liệu sản xuất trong cơ cấu hàng hoá
nhập khẩu của Việt Nam
Ở Việt Nam, khi chưa. c.ó sự xuất hiện của các DN FD.I., hàng tiêu dùng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng KNNK do nhiều mặt hàng trong nước chưa sản xuất được. Khi có
sự xuất hiện của các DN FDI, hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu được thay thế bằng hàng
hoá của các DN FDI. Như vậy, FDI có tác động trực tiếp tới cơ cấu hàng nhập khẩu của
Việt Nam, làm giảm tỷ trọng hàng tiêu dùng thông qua kênh thay thế hàng nhập khẩu
bằng hàng hoá được sản xuất bởi chính các DN FDI tại Việt Nam.
3.2.3. Thực trạng tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở Việt Nam
3.2.3.1. FDI góp phần mở rộng phạm vi thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
Thứ nhất, FD.I. c.ó kh.ả n.ăn.g. th.úc. đẩy th.ươn.g. m.ại. quốc tế g.i.ữa. Việt Nam với các n.ước.
c.h.ủ đầu. tư. Hầu hết các quốc gia có quan hệ đầu tư với Việt Nam đều có quan hệ thương


19

20

mại quốc tế với Việt Nam do những ràng buộc về đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Càng có nhiều nhà đầu tư thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam thì phạm vi thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam càng được mở rộng.
Thứ hai, thông qua mạng lưới phân phối của các TNCs: Ngoài mục tiêu là thị
trường nước nhận đầu tư, FDI hiện nay còn có mục tiêu là xuất khẩu sang thị trường nước
đi đầu tư và đặc biệt là thị trường các nước thứ ba. Th.ôn.g. qu.a. FD.I., h.àn.g. h.óa. c.ủa. Việt
Nam c.ó th.ể th.âm. n.h.ập d.ễ d.àn.g. h.ơn. vào th.ị trườn.g. th.ế g.i.ới. b.ởi. b.ên. c.ạn.h. c.ác. lợi. th.ế về vốn.
và c.ôn.g. n.g.h.ệ, c.ác. DN FDI. đã c.ó m.ột m.ạn.g. lưới. th.ị trườn.g. rộn.g. lớn.. FD.I. tác. độn.g. đến. th.ị
trườn.g. xu.ất kh.ẩu. c.ủa. Vi.ệt N.a.m. thông qua mạng lưới phân phối của các TNCs..
Thứ ba, kênh thông tin thị trường xuất nhập khẩu: Thông qua liên kết sản xuất và
kinh doanh với các DN FDI, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước sẽ có cơ hội

có được những thông tin về thị trường nước xuất nhập khẩu và từ đó có thể tiếp cận
được với các thị trường xuất nhập khẩu.
3.2.3.2. FDI có tác động làm thay đổi cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
a. Thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam
Trước. n.ăm. 1990, th.ị trườn.g. xu.ất kh.ẩu. c.h.ủ yếu. c.ủa. Vi.ệt N.a.m. là n.h.óm. các n.ước.
Xã h.ội. C.h.ủ n.g.h.ĩa.. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2008, sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
làn sóng FDI vào Việt Nam bùng nổ với sự xuất hiện của nhiều nhà đầu tư lớn đến từ
Trung Quốc và đặc biệt là các quốc gia phát triển , cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt
Nam đã có sự thay đổi rõ rệt. Mỹ, EU và Trung Quốc trở thành ba thị trường xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam.
b. Thay đổi cơ cấu thị trường nhập khẩu của Việt Nam
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. kéo th.e.o vi.ệc. n.h.ập kh.ẩu. máy móc thiết bị,
công nghệ và nguyên phụ liệu sản. xu.ất từ n.ước. c.h.ủ đầu. tư vào Việt Nam do Việt Nam
chưa sản xuất và đáp ứng được. Kh.i. m.ột n.ước. đầu. tư FDI c.àn.g. n.h.i.ều. vào Vi.ệt N.a.m. thì
h.àn.g. h.óa. n.h.ập kh.ẩu. từ n.ước. đó vào Vi.ệt N.a.m. c.ũn.g. sẽ tăn.g..
3.2.4. Tóm tắt kết quả phân tích tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt
Nam giai đoạn 1988-2018
3.2.4.1. Những tác động tích cực
Những tác động tích cực bao gồm: (1) FDI góp phần làm tăng KNXK và góp phần
cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam; (2) FDI góp phần thay thế hàng hoá nhập
khẩu bằng hàng hoá của chính các DN FDI; (3) FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu hàng
hoá xuất khẩu Việt Nam theo hướng tích cực, làm tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến tinh chế; (4) FDI giúp mở rộng phạm vi thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam.
3.2.4.2. Những tác động tích cực chưa được như kỳ vọng
Những tác động tích cực chưa được như kỳ vọng bao gồm: (1) Tác động lan toả tích
cực của FDI tới các DN xuất khẩu nội địa thông qua kênh tạo áp lực cạnh tranh và kênh
CGCN còn rất hạn chế; (2) Kỳ vọng về tác động lan toả tích cực của FDI tới giảm KNNK
của Việt Nam thông qua kênh CGCN và chuyển giao tri thức vẫn chưa đạt được; (3) Tác
động tích cực của FDI tới chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu Việt Nam thông qua
tăng tỷ trọng các mặt hàng có hàm lượng công nghệ chất xám cao còn rất hạn chế; (4) Tác
động tích cực của FDI tới việc tăng giá trị gia tăng VA cho hàng hoá xuất khẩu Việt Nam


còn chưa đáng kể; (5) Tác động tích cực của FDI tới việc chuyển dịch cơ cấu hàng hoá
nhập khẩu Việt Nam thông qua giảm tỷ trọng nhóm hàng tiêu dùng còn chậm.
3.2.4.3. Những tác động tiêu cực
Những tác động tiêu cực bao gồm: (1) FDI làm tăng KNNK Việt Nam do nhập
khẩu của các DN FDI; (2) Thông qua kênh tạo áp lực cạnh tranh, FDI có tác động tiêu cực
tới các DN xuất khẩu nội địa Việt Nam, đặc biệt là các DN nhỏ và vừa; (3) FDI gây ra
hiện tượng “chảy máu chất xám” của các DN xuất khẩu nội địa Việt Nam thông qua kênh
di chuyển lao động; (4) Việc nhận CGCN chủ yếu từ các nhà đầu tư châu Á, đặc biệt là từ
Trung Quốc có thể gây ra những tác động tiêu cực tới xuất khẩu nói riêng và nền kinh tế
Việt Nam nói chung.
3.2.4.4. Nguyên nhân của những tác động tiêu cực và những tác động tích cực
chưa được như kỳ vọng
Nguyên nhân của những tác động tiêu cực và những tác động tích cực chưa được
như kỳ vọng của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam bao gồm: (1) Phần lớn các DN
xuất khẩu nội địa là các DN nhỏ và vừa nên năng lực tài chính còn hạn chế; (2) Chất
lượng nguồn nhân lực Việt Nam còn thấp; (3) Nền tảng công nghệ của các DN nội địa
nói riêng và của Việt Nam nói chung còn rất hạn chế; (4) Mức độ liên kết giữa các DN
nội địa Việt Nam và các DN FDI còn khan hiếm và lỏng lẻo, các DN nội địa Việt Nam
hầu như vẫn đứng ngoài chuỗi cung ứng toàn cầu; (5) Ngành CNHT trong nước chưa
phát triển khiến cho nhập khẩu của Việt Nam vẫn tăng cùng với sự gia tăng của dòng
vốn FDI; (6) Cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn yếu kém; (7) Chính sách thu hút FDI còn
nhiều bất cập khiến tác động lan toả tích cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam
chưa được như kỳ vọng.
3.3. Kết quả kiểm định và ước lượng mô hình đánh giá tác động của FDI tới
kim ngạch xuất nhập khẩu ở Việt Nam
3.3.1. Kết quả kiểm định
Kết quả của kiểm định Hausman cho thấy sự khác nhau trong mô hình đánh giá tác
động của FDI tới KNXK và KNNK. Cụ thể, mô hình đánh giá tác động của FDI tới
KNXK có hệ số P-value = 0.0858>0.05 nghĩa là tác động ngẫu nhiên (REM) là tốt hơn tác

động cố định (FEM), mô hình đánh giá tác động của FDI tới KNNK có hệ số P-value =
0.0615>0.05 nghĩa là tác động ngẫu nhiên (REM) là tốt hơn tác động cố định (FEM). Vì
vậy luận án lựa chọn mô hình đánh giá tác động ngẫu nhiên (REM).
3.3.2. Kết quả ước lượng tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở
Việt Nam
3.3.2.1. Tác động của FDI tới kim ngạch xuất khẩu ở Việt Nam
Kết quả ước lượng cho thấy tác động của FDI tới KNXK ở Việt Nam trong sự
tác động tổng thể của các biến độc lập khác của mô hình. Cụ thể: Thứ nhất, hệ số R
bình phương bằng 0.8276, nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích được
được 82.76% ảnh hưởng đến KNXK của Việt Nam. Đây là một giá trị khá cao khi phân
tích số liệu thực tế. Điều đó chứng tỏ mô hình sử dụng trong nghiên cứu là khá tốt. Các
biến trong mô hình nghiên cứu đều có ý nghĩa về mặt thống kê khi hệ số Pvalue <0.05
(chỉ trừ cá biệt biến khoảng cách địa lý). Thứ hai, biến FDI (lượng vốn FDI thực hiện)
có tác động dương tới KNXK ở Việt Nam, nghĩa là vốn FDI thực hiện tại Việt Nam tăng


21

22

sẽ làm tăng KNXK của Việt Nam. Cụ thể, theo kết quả ước lượng trong bảng 3.34, khi
lượng vốn FDI thực hiện tại Việt Nam của quốc gia đối tác đầu tư tăng 1% thì sẽ làm
cho KNXK hàng hoá của Việt Nam vào quốc gia đối tác đó tăng 0.0371%. Điều đó
đồng nghĩa với việc thu hút FDI có ảnh hưởng tích cực tới KNXK của Việt Nam.
3.3.2.2. Tác động của FDI tới kim ngạch nhập khẩu ở Việt Nam
Kết quả ước lượng cho thấy tác động của FDI tới KNNK ở Việt Nam trong sự
tác động tổng thể của các biến độc lập khác của mô hình. Cụ thể: Thứ nhất, hệ số R
bình phương bằng 0.8454, nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích được
được 84.54% ảnh hưởng đến KNNK của Việt Nam. Đây là một giá trị khá cao khi
phân tích số liệu thực tế. Điều đó chứng tỏ mô hình sử dụng trong nghiên cứu là khá

tốt. Thứ hai, biến FDI (lượng vốn FDI thực hiện) có tác động ngược chiều tới KNNK
hàng hoá của Việt Nam. Nghĩa là vốn FDI thực hiện tại Việt Nam tăng sẽ làm giảm
KNNK của Việt Nam. Cụ thể, theo kết quả ước lượng trong bảng 3.35, khi lượng vốn
FDI thực hiện tại Việt Nam của quốc gia đối tác đầu tư tăng 1% thì sẽ làm cho KNNK
của Việt Nam đối với hàng hoá của quốc gia đó giảm 0.0037%. Kết quả hồi quy này
được thực hiện trong dài hạn (giai đoạn 1995-2016). Như vậy, kết quả hồi quy này
phù hợp với giả thuyết đặt ra ban đầu về tác động của FDI tới KNNK hàng hoá của
Việt Nam trong dài hạn.
3.3.2.3. Ảnh hưởng của việc gia nhập WTO đến tác động của FDI tới kim ngạch
xuất nhập khẩu ở Việt Nam
Kết quả ước lượng tác động của FDI tới KNXK ở Việt Nam ở cả hai giai đoạn
trước và sau khi gia nhập WTO cho thấy:
Thứ nhất, tác động của biến FDI tới KNXK ở Việt Nam có sự khác biệt giữa hai
giai đoạn trước và sau WTO. Trong giai đoạn trước WTO, 1% vốn FDI từ quốc gia đối tác
vào Việt Nam tăng thêm sẽ làm tăng 0.0036% giá trị xuất khẩu của Việt Nam vào quốc gia
đó. Ở giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO, mức động tác động của FDI tới KNXK
của Việt Nam mạnh hơn, cụ thể khi FDI thực hiện tăng lên 1% thì KNXK tăng 0.0286%,
tăng hơn 8 lần so với giai đoạn trước khi gia nhập WTO.
Thứ hai, tác động của biến FDI tới KNNK ở Việt Nam cũng có sự khác biệt giữa
hai giai đoạn trước và sau WTO. Trong giai đoạn trước WTO, FDI vẫn có sự tác động
dương tới KNNK. Tuy nhiên, ở giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO, FDI lại có sự
tác động âm tới KNNK, cụ thể khi FDI thực hiện tăng lên 1% thì KNNK sẽ giảm
0.0335%. Kết quả này lại phù hợp với giả thuyết được tác giả đưa ra về tác động tác của
FDI tới KNNK ở Việt Nam trong dài hạn và là tác động tích cực.
3.3.3. Tóm tắt kết quả ước lượng tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở
Việt Nam
Kết quả ước lượng cho thấy FDI có tác động thuận chiều tới KNXK ở Việt Nam. Cụ
thể, khi lượng vốn FDI thực hiện tại Việt Nam của quốc gia đối tác đầu tư tăng 1% thì sẽ
làm cho KNXK hàng hoá của Việt Nam vào quốc gia đối tác đó tăng 0.0371%. Ngược lại,
FDI có tác động ngược chiều tới KNNK ở Việt Nam. Cụ thể, khi lượng vốn FDI thực hiện

tại Việt Nam của quốc gia đối tác đầu tư tăng 1% thì sẽ làm cho KNNK của Việt Nam đối
với hàng hoá của quốc gia đó giảm 0.0037%.
Kết quả ước lượng cũng cho thấy việc gia nhập WTO làm tăng mức độ tác
động tích cực của FDI tới cả KNXK và KNNK ở Việt Nam. Đối với xuất khẩu, ở giai
đoạn sau gia nhập WTO, FDI có tác động mạnh hơn tới KNXK so với giai đoạn trước

khi Việt Nam gia nhập WTO. Đối với nhập khẩu, ở giai đoạn trước WTO, FDI có tác
động thuận chiều tới KNNK, ngược lại ở giai đoạn sau WTO, FDI có tác động ngược
chiều tới KNNK.
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG TÍCH
CỰC VÀ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TỚI XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước về dòng vốn FDI
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
Theo bản Báo cáo về đầu tư thế giới của UNCTAD năm 2018, dòng đầu tư FDI
toàn cầu đạt 1.300 tỷ USD, giảm 13% so với năm 2017. Báo cáo của UNCTAD đã nêu bật
lên sự sụt giảm mạnh mẽ của xu hướng đầu tư sử dụng vốn FDI trên toàn cầu. Trong năm
2018, sự sụt giảm dòng vốn FDI toàn cầu được thể hiện ở cả hai hình thức đầu tư truyền
thống, đó là M&A (sử dụng vốn FDI để mua lại hay sáp nhập một cơ sở kinh doanh có sẵn
sau đó phát triển nó), và greenfield investment (bỏ vốn xây dựng một cơ sở kinh doanh
mới). Năm 2018, các nước đang phát triển Châu Á vẫn là khu vực nhận vốn FDI lớn nhất
thế giới với 512 tỷ USD, chiếm 39,38% dòng vốn FDI toàn cầu, tăng 3,9% so với năm
2017. Các quốc gia chính có dòng vốn FDI tăng là Trung Quốc, Hồng Kông (Trung
Quốc), Singapore, Indonesia và các quốc gia thành viên khác của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN), cũng như Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ. Dòng vốn FDI vào Châu Phi
tăng 11% so với năm 2017, lên 46 tỷ USD.
Báo cáo của UNCTAD năm 2018 cũng nhận định rằng, dòng FDI thế giới đang có
sự chuyển dịch quan trọng. Theo đó vốn FDI từ các nước phát triển, các tập đoạn MNCs
ngày càng chảy nhiều hơn vào các nước công nghiệp hoá thay vì các nước đang phát triển
như những năm trước đây. Sự tăng trưởng nhanh của dòng vốn FDI vào các nước phát

triển (chiếm 54% dòng vốn FDI toàn cầu, so với 46% trong năm 2017) cho thấy sự thay đổi
trong xu hướng chuyển dịch của dòng FDI thế giới cũng như sự thay đổi trong xu hướng
đầu tư của các nhà kinh doanh. Mặc dù FDI thế giới suy giảm song Mỹ vẫn là quốc gia thu
hút FDI số 1 thế giới, tiếp theo là Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc) và Singapore.
Theo FDImarkets (2017), trong số 10 ngành có sự di biến động FDI lớn nhất thế
giới, có một nửa là các nghành công nghiệp dựa trên dịch vụ. Trong số các dự án đầu tư
mới vào ASEAN, các Con hổ Châu Á (Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt
Nam) có tỷ lệ thu hút đầu tư phi dịch vụ khá cao như dệt may, máy móc/thiết bị công
nghiệp, ô tô, xe máy, điện tử, sản phẩm tiêu dùng và chế biến thực phẩm cũng như đầu tư
vào các ngành công nghiệp phụ trợ như vật liệu kim loại, nhựa, hóa chất, bao bì.
Sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng sản phẩm công nghiệp thế giới kéo theo sự
thay đổi trong xu hướng đầu tư của các nhà kinh doanh đã dẫn tới sự thay đổi trong xu
hướng dịch chuyển của dòng FDI toàn cầu.
4.1.2. Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới của Việt Nam
Việt Nam đang phải đối mặt với một thách thức đặc thù, đó là vốn FDI thu hút đạt
kỷ lục nhưng vẫn hạn chế về “hiệu ứng lan toả và giá trị gia tăng”. Sự thống trị của các
dự án chế tạo, chế biến trong nhóm tìm kiếm thị trường, thâm dụng lao động, có giá trị gia
tăng tương đối thấp đã kéo theo dòng vốn FDI vào Việt Nam cao nhưng giá trị gia tăng


23

24

trong nước lại tương đối thấp, việc làm có mức lương thấp, hiệu ứng lan toả kém và một
“nền kinh tế kép”, lạm dụng ưu đãi, chênh lệch về kỹ năng ngày càng lớn và rủi ro rơi vào
“bẫy thu nhập trung bình”. Đây chính là những hạn chế còn tồn tại của dòng FDI thế hệ cũ
và hiện tại ở Việt Nam. Để có thể khắc phục những hạn chế này, vào tháng 4 năm 2018,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng thế giới đã công bố Dự thảo Chiến lược và định
hướng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới, giai đoạn 2018-2030.

4.2. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam đến năm 2030
Theo Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt “Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định
hướng đến năm 2030”, mmục. ti.êu. tổn.g. qu.át phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam là
tổn.g. kim ngạch xuất nhập khẩu h.àn.g. h.oá đến. n.ăm. 2030 tăn.g. g.ấp 3 lần. n.ăm. 2010,
cán cân thương mại được. c.ân. b.ằn.g. và m.ục. ti.êu. c.ụ th.ể là tốc. độ tăn.g. trưởn.g. xu.ất
kh.ẩu. h.àn.g. h.óa. b.ìn.h. qu.ân. 11-12%/n.ăm. tron.g. th.ời. kỳ 2011-2020 và d.u.y trì tốc. độ
tăn.g. trưởn.g. kh.oản.g. 10% th.ời. kỳ 2021-2030. B.ên. c.ạn.h. đó, ph.ấn. đấu. tốc. độ tăn.g.
trưởn.g. n.h.ập kh.ẩu. th.ấp h.ơn. tăn.g. trưởn.g. xu.ất kh.ẩu.; g.i.ảm. d.ần. th.âm. h.ụt th.ươn.g. m.ại.,
ki.ểm. soát n.h.ập si.êu. ở m.ức. d.ưới. 10% KN.XK và ti.ến. tới. c.ân. b.ằn.g. cán cân thương
mại vào n.ăm. 2020, th.ặn.g. d.ư th.ươn.g. m.ại. th.ời. kỳ 2021-2030. Chiến lược cũng đề ra
7 nhiệm vụ chủ yếu gồm: (1) Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (2)
Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại; (3) Hoàn thiện chính sách thương mại, tài
chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu; (4) Đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa dịch
vụ logistics; (5) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực; (6) Kiểm soát nhập khẩu; (7)
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của Hiệp hội ngành hàng.
4.3. Quan điểm tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực
của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam
- Tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập
khẩu ở Việt Nam cần dựa trên việc điều chỉnh các chính sách thu hút FDI để tăng cường xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo hướng tích cực.
- Tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập
khẩu ở Việt Nam cần dựa trên việc tạo lập các điều kiện thuận lợi để phát huy được tối đa
những tác động lan toả tích cực của FDI tới các DN xuất khẩu nội địa.
- Tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập
khẩu ở Việt Nam cần dựa trên việc giải quyết các nguyên nhân gây ra các tác động tiêu
cực của FDI tới xuất nhập khẩu.
- Tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập
khẩu ở Việt Nam rất cần thiết phải tăng cường sự tham gia sâu hơn của các DN nội địa vào

chuỗi cung ứng toàn cầu của các DN FDI.
- Tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập
khẩu ở Việt Nam cần tăng cường và nâng cao hiệu của của hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt là hội nhập về đầu tư và thương mại.
4.4. Giải pháp tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam
4.4.1. Giải pháp điều chỉnh chính sách thu hút FDI nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu theo
hướng tích cực

4.4.2. Giải pháp tạo lập các điều kiện thuận lợi để phát huy được tối đa những
tác động lan toả tích cực của FDI tới các DN xuất khẩu nội địa
4.4.3. Giải pháp giải quyết các nguyên nhân gây ra các tác động tiêu cực của
FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam
4.4.4. Giải pháp tăng cường sự tham gia sâu hơn của các DN nội địa Việt
Nam vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các DN FDI
4.4.5. Giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc
tế, đặc biệt là hội nhập về đầu tư và thương mại.
KẾT LUẬN
Luận án “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu ở Việt
Nam” đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của FDI tới xuất nhập khẩu
ở nước nhận đầu tư, phân tích thực trạng và đánh giá tác động của FDI tới xuất nhập
khẩu ở Việt Nam giai đoạn 1988-2018. Qua một quá trình nghiên cứu, luận án cũng đã
đạt được mục tiêu đề ra ban đầu và thu được một số kết quả cụ thể.
Thứ nhất, luận án đã tiến hành tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài ở
trong nước và nước ngoài, từ đó, chỉ ra khoảng trống cho đề tài của luận án về nội dung
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bối cảnh nghiên cứu
Thứ hai, luận án đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về tác động của FDI tới xuất nhập
khẩu ở Việt Nam trên ba khía cạnh: (1) tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu
ở Việt Nam; (2) tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam; (3)

tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở Việt Nam thông qua cả kênh tác động
trực tiếp và kênh tác động gián tiếp.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận về tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở nươc nhận
đầu tư, luận án đã đề xuất khung nghiên cứu về tác động này ở Việt Nam. Thêm vào
đó, kế thừa mô hình trọng lực, luận án đã đề xuất mô hình đánh giá tác động của FDI tới
KNXK và KNNK ở Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình là mới chỉ lượng hoá
được tác động của FDI tới KNXK và KNNK mà chưa lượng hoá được tác động của FDI
tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu và thị trường xuất nhập khẩu. Tác giả luận án kỳ
vọng sẽ khắc phục được hạn chế này ở các nghiên cứu mà tác giả sẽ thực hiện tiếp theo.
Thứ tư, luận án đã trả lời được câu hỏi nghiên cứu của đề tài trên cơ sở phân tích
và đánh giá tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam giai đoạn 1988-2018. Bên
cạnh đó, luận án cũng đã chỉ ra những tác động tích cực, những tác động tích cực chưa
được như kỳ vọng và những tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam,
đồng thời phân tích những nguyên nhân của những tác động này.
Thứ năm, trên cơ sở nghiên cứu xu hướng dịch chuyển của dòng FDI thế giới, chiến
lược thu hút FDI thế hệ mới của Việt Nam, định hướng phát triển hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam đến năm 2030, đồng thời trên cơ sở những tác động tiêu cực và một số
tác động tích cực chưa được như kỳ vọng của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam và
nguyên nhân của chúng, luận án đã đề xuất 5 quan điểm và 5 nhóm giải pháp nhằm tăng
cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt
Nam trong thời gian tới.



×