BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
HOÀNG XUÂN PHONG
QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI -2014
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Ngân hàng
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
2. TS. Hoàng Việt Trung
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp
tại Học viện Ngân hàng
Vào hồi ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Học Viện Ngân Hàng và Thư
viện Quốc Gia Việt Nam.
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), mức độ
hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu ngày càng sâu và rộng.
Hội nhập có thể mang đến cho các ngân hàng Việt Nam cơ hội trong việc
học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản trị cũng như tận dụng công nghệ tiên
tiến, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ từ những quốc gia có nền kinh tế phát
triển. Tuy nhiên, hội nhập cũng làm nảy sinh ngày càng nhiều những khó
khăn và thách thức, mà thách thức khôn lường đối với NHTM là những
lực lượng rủi ro trong kinh doanh cùng với các yếu tố thị trường ngày
càng phức tạp đã được giải phóng và xuất hiện ngày một nhiều hơn và có
tính chất phức tạp hơn. Bởi lẽ: Sự đa dạng hóa sản phẩm tài chính ngân
hàng thì mức độ rủi ro ngày càng lớn; môi trường tài chính biến động
không ngừng và khó kiểm soát, rất dễ xảy ra phản ứng dây chuyền.
Trong khi đó, các NHTM Việt Nam lại thiếu kinh nghiệm thực tế, lúng
túng trong cách điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Vì vậy, song song với mục tiêu phát triển toàn diện thì quản trịtốt rủi ro
thị trường để tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định đang là áp lực
lớn của tất cả các NHTM Việt Nam hiện nay.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu quản trị rủi ro thị trường nhằm
giảm thiểu những mất mát cho NHTM là vấn đề hết sức quan trọng, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn bức xúc, cả trên bình diện toàn cầu cũng như ở
từng quốc gia. Từ cuối năm 2002, để tăng cường hơn nữa khả năng chịu
đựng của ngân hàng thương mại bởi tình huống xấu trong hoạt động kinh
doanh, cũng như để đảm bảo tính an toàn của cả hệ thống, Ủy ban giám
sát hoạt động ngân hàng có trụ sở tại Basel đã ban hành các qui định để
chuẩn hóa quản trịrủi ro thị trường. Từ đó đến nay, các công cụ và
phương pháp lượng hóa các giá trị chịu rủi ro thị trường đã và đang được
cải tiến và đầu tư liên tục.
4
Những năm qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã áp
dụng một số chính sách nhằm giảm thiểu RRTT để có thể đứng vững
trong cạnh tranh và quyết tâm thực hiện chiến lược của mình là xây
dựng Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thành một tập đoàn tài
chính hung mạnh của quốc gia, khu vực và toàn cầu. Tuy nhiên, trong
điều kiện môi trường kinh tế bất ổn hiện nay, lãi suất, tỷ giá…biến động
bất thường, liên tục xẩy ra nhiều thời điểm đã mang đến tồn thất không
nhỏ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, do vẫn còn thiếu kinh nghiệm, cái nhìn
toàn diện, do điều kiện kinh tế, xã hội, việc áp dụng các chuẩn mực quản
trịrủi ro thị trường đúng theo tiêu chuẩn quốc tế hiện hành vào hoạt động
của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam nói riêng là vấn đề rất khó khăn, cần được
tiếp tục trao đổi, làm sáng tỏ.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn chủ đề: “Quản
trị rủi ro thị trường tại NHTMCP Công thương Việt Nam”để nghiên cứu
và bảo vệ luận án tiến sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện tại có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
xung quanh vấn đề quản trị rủi ro NHTM như:-Hennie van Greuing và
Sonia Brajovic Bratanovic, với nghiên cứu mang tên” ANALYZING
AND MANAGING BANKING RISK” 2003. Trong nghiên cứu của
mình, tác giả đã chủ yếu nêu lên phương pháp lượng hóa RRTT bằng kỹ
thuật tính toán VAR. Các phương pháp tính VAR gồm: Phương pháp
phân tích quá khứ), Phương pháp phương sai, hiệp phương sai và phương
pháp mô phỏng. Chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề này tại
Việt nam, tuy nhiên có thể nêu Luận văn thạc sĩ: Dư Thi Minh, “Quản lý
rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP
Quân đội- thực trạng và giải pháp”, 2012, HVNH. “Giải pháp quản lý
rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và pháp triển nông thôn Việt
Nam ” Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Kim Hảo -2005.
5
Nhìn chung, những nghiên cứu về Quản trị rủi ro thị trường tại
NHTM một cách tổng thể còn rất ít. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
ngành “Phương pháp quản lý rủi ro thị trường tại ngân hàng thương
mại Việt Nam”, TS. Phạm Huy Hùng mã số: KNH2008-02, 2010 là một
công trình nghiên cứu hoàn chỉnh nhất từ trước tới nay về nội dung quản
trị rủi ro thị trường tại Việt Nam. Song mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt
nhiều trọng tâm vào một số phương pháp lượng hóa rủi ro thị trường và
các đề xuất áp dụng các phương pháp lượng hóa trên đối với với hệ
thống NHTM Việt Nam.
Hầu hết những công trình nghiên cứu trong nước chưa tiếp cận được
một cách toàn diện về quản trị rủi ro thị trường tại NHTM một cách tổng
thể, bao gồm cả rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái, kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn để làm rõ mục tiêu và những nội dung cơ bản của QTRRTT,
nghiên cứu được tổng hợp về các phương pháp định lượng rủi ro thị
trường, các công trình nghiên cứu trước đây chưa nêu lên được các giải
pháp đồng bộ đề xuất tổng thể từ mô hình, quy trình quản trị rủi ro thị
trường, các phương pháp vận dụng để quản trị, dự báo biến động thị
trường đặc biệt gắn với điều kiện cụ thể của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
Những “khoảng trống” trên đây đã gợi mở cho tác giả những hướng
nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt luận án của mình.
Do vậy, có thể khẳng định luận án “ Quản trị rủi ro thị trường tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” là luận án tiến
sỹ kinh tế đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về các nội
dung của Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng là cơ sở lý luận để đánh
giá thực trạng và qua đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực quản trị
rủi ro thị trường tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .
6
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung về rủi ro thị trường,
phương pháp xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro thị trường; hệ thống
phần mềm quản trị rủi ro thị trường của NHTM; Phân tích và đánh giá
thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam; Luận án đề xuất giải pháp nâng cao năng lực QTRRTT
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc
tế.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
về rủi ro thị trường và quản trị rủi ro thị trường tại ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro lãi
suât và rủi ro tỷ giá) tại NHTMCPCông thương Việt Nam từ năm 2008
đến 2012 và định hướng đến 2015.
5.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp
logic; Phương pháp thống kê và tổng hợp; Các phương pháp nghiên cứu
khác: So sánh, quy nạp và diễn dịch.
6.Các đóng góp của luận án
Luận án hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận về quản trị rủi ro thị
trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và gia tăng áp lực
cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Giới thiệu các nội
dung cơ bản về rủi ro thị trường (trong phạm vi là: rủi ro lãi suất và
rủi ro tỷ giá) của NHTM. Đặc biệt luận án đưa ra được cách thức xây
dựng một hệ thống chuẩn hóa về quản trị rủi ro thị trường tại NHTM
từ mô hình, chính sách đến quy trình QTRRTT. Nêu kinh nghiệm
quản trị rủi ro thị trường của một số NHTM nước ngoài và rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
7
Dựa trên thông tin khảo sát, tư liệu thực tế, luận án đã giới thiệu
khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, phân tích được
thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam, chỉ ra những thành công cơ bản cùng các tồn tại, hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân của công tác quản trị rủi ro thị trường của
Ngân hàng – làm cơ sở để xuất giải pháp đổi mới, hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
trong thời gian tới.
Luận án đề xuất hệ thống 06 giải pháp phù hợp với điều kiện của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam từ việc xây dựng khung quản trị
rủi ro theo chuẩn mực quốc tế; xây dựng, hoàn thiện chính sách quản trị rủi
ro thị trường; hoàn thiện mô hình, quy trình, phương pháp và công cụ quản
trị rủi ro thị trường; các giải pháp để nâng cao thiết bị kỹ thuật hiện đại,
thiết lập các phần mềm quản trị rủi ro; tăng khả năng dự báo cho đến đào
tạo đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro thị trường nhằm thực hiện tốt hơn công
tác quản trị rủi ro thị trường của Vietinbank trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc thành 03
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản trị rủi ro thị trường của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thị trường tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG
CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro thị trường trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường (RRTT) được định nghĩa là khả năng xẩy ra mất
mát đối với ngân hàng do sự thay đổi của các yếu tố thị trường. Đó là rủi
ro mà giá trị của các trạng thái nội hoặc ngoại bảng cân đối kế toán
(CĐKT) chịu ảnh hưởng bất lợi bởi những biến động trong thị trường
chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái hay giá cả hàng hoá, hay là rủi ro
đối với thu nhập và vốn của ngân hàng do sự thay đổi trên thị trường về
lãi suất về giá chứng khoán, tỷ giá, giá cả hàng hóa.
1.1.2. Các loại rủi ro thị trường
Nhìn chung, RRTT bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro
chứng khoán và rủi ro hàng hoá.
1.1.2.1. Rủi ro lãi suất
a. Khái niệm RRLS
RRLS tại các NHTM là những tổn thất tiềm tàng mà Ngân hàng
phải gánh chịu khi lãi suất thị trường biến động. Rủi ro lãi suất là
nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng khi lãi suất
thị trường biến động
b. Các loại RRLS:
Rủi ro lãi suất có 3 loại: Rủi ro hiển nhiên (Outright Risk), rủi ro
đường cong lợi suất (Yield Curve Risk), rủi ro cơ bản (Basic Risk)
c. Tác động của RRLS
Tác động tới thu nhập tương lai của ngân hàng (Earning Perspective)
Tác động tới giá trị kinh tế (Market Value) của các tài sản.
9
1.1.2.2. Rủi ro hối đoái
a. Khái niệm
Rủi ro hối đoái là khả năng rủi ro hiện tại hoặc tương lai phát sinh đối
với thu nhập và vốn do những biến động bất lợi về tỷ giá hối đoái.Rủi ro
hối đoái trong luận án này bao gồm một phần lớn là rủi ro tỷ giá - là
những tổn thất gây ra do sự biến động của tỷ giá.
b. Các loại rủi ro trong kinh doanh hối đoái
Rủi ro hoạt động (Operational Risk); Rủi ro thanh khoản (liquydity
Risk);Rủi ro thanh toán (Settlement Risk);Rủi ro thị trường
c. - Tác động của RR hối đoái
Một ngân hàng với một trạng thái ngoại tệ mở lớn có khả năng đối
mặt với thiệt hại đáng kể khi tỷ giá thay đổi.Ngân hàngchịu RRHĐ khi
duy trì trạng thái ngoại hối mở (open position).
1.1.3. Định lượng RRTT
Theo các lý thuyết cập nhật nhất hiện nay, khi định lượng RRTT
có thể áp dụng theo 4 phương pháp, theo hai tiêu chí cơ bản là: (1) Hậu
quả của rủi ro và (2) xác suất xảy ra rủi ro. Hậu quả và xác suất xảy ra rủi
ro đều có hai mức độ là từ thấp đến cao. Với hai tiêu chí trên việc định
lượng RRTT có thể được mô tả ở bảng sau:
Bảng 1.: Các phương pháp định lượng rủi ro thị trường
Phương pháp đo lường Đo lường Hậu quả X.suất
1. Khe hở nhạy cảm lãi suất RRLS Không Không
2.Độ nhạy cảm lãi suất
(PVBP/Duration)
RRLS Có Không
3. Định giá lại tỷ giá (mark - to- market) RRTG Có Không
4. Giá trị có thể tổn thất (VaR) RRLS và RRTG Có Có
10
1.2.Quản trị rủi ro thị trường tại NHTM
1.2.1. Khái niệm
Quản trị RRTT tại NHTM là các biện pháp, các hoạt động tác động
tới RRTT, bao gồm việc đo lường, xác định, giám sát, kiểm soát RRTT
của các tổ chức ngân hàng, nhằm hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng
xấu tác động đến thu nhập của ngân hàng khi thị trường thay đổi. Về mặt
nghiệp vụ, quản trị RRTT là việc dùng các công cụ tài chính để hạn chế
hay giảm thiểu mất mát tài chính do RRTT gây ra.
1.2.2. Mục tiêu của QTRRTT
1.2.2.1. Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng
Một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị RRTT
là hạn chế tới mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất, tỷ
giá đến thu nhập của ngân hàng. Dù lãi suất, tỷ giá thay đổi như thế nào,
các ngân hàng luôn mong muốn đạt được thu nhập dự kiến ở mức tương
đối ổn định.
1.2.2.2. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Ngoài việc giảm thiểu những mất mát do RRTT gây ra, ngân hàng còn
có thể tối đa hóa lợi nhuận cho mình với những dự đoán đúng về biến
động của lãi suất, tỷ giá trong tương lai.
1.2.3. Nội dung quản trị RRTT
1.2.3.1. Mô hình QTRR
Mô hình QTRR chuẩn có thể được NH tham khảo và áp dụng như sau:
CEO
Kinh doanh
QTRR
Tác nghiệp
Front office
Middle office
Back office
11
Hình 1.: Mô hình quản trị rủi ro
Nguồn: Tài liệu tư vấn ING
Ngân hàng cần phải xây dựng được một mô hình QTRR phù hợp với
quy mô và đặc điểm kinh doanh tuy nhiên với mô hình kinh doanh hiện đại
đều có sự tách bạch nhiệm vụ rõ ràng giữa 3 bộ phận là kinh doanh, quản trị
rủi ro và tác nghiệp nhằm mục đích hỗ trợ và giám sát lẫn nhau.
1.2.3.2. Chính sách quản trị RRTT
Chính sách QTRRTT là một hệ thống các hạn mức và văn bản hướng
dẫn các hoạt động rủi ro được xây dựng cho toàn ngân hàng. Thông lệ quản
trị rủi ro hiệu quả phải bắt đầu từ cấp cao nhất, đó là các chức năng QTRR
do Hội đồng Quản trị (HĐQT) và Ban điều hành (BĐH) thực hiện.
1.2.3.3. Qui trình quản trị RRTT
a.Nhận dạng rủi ro
Các NHTM cần thiết lập hệ thống quản trị RRTT có khả năng nhận
biết tất cả các nguồn RRTT cũng như đánh giá được tác động của biến
động lãi suất, tỷ giá đối với phạm vi hoạt động của ngân hàng, nhận
diện và lượng hóa những nguồn chính gây nên rủi ro cho ngân hàng.
b.Đo lường rủi ro:
Ngân hàng có thể áp dụng kỹ thuật đo lường RRTT ở cả hai khía cạnh lợi
nhuận và giá trị kinh tế. Hiện nay trên thế giới đo lường hay định lượng RRTT
đã được thực hiện theo 4 phương pháp : (1) Đo lường bằng biểu đồ độ lệch-
phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất, (2)Phân tích độ nhạy cảm của lãi suất (3)
Định giá lại tỷ giá và (4) Định lượng RRTT bằng giá trị có thể tổn thất-VaR,
các nội dung trên đã được trình bày ở phần Định lượng RRTT ở trên.
c.Giám sát và kiểm soát rủi ro
Ngân hàng nên đánh giá lại các chiến lược hiện tại có phù hợp với
12
hồ sơ rủi ro như dự tính của ngân hàng định kỳ. Ban quản trị cấp cao
ngân hàng nên có hệ thống báo cáo cho phép họ giám sát tình hình rủi
ro hiện tại và tiềm năng để đảm bảo rằng các mức độ
đó nhất quán với
các mục tiêu đã đề ra.
Ngân hàng cần thiết lập và duy trì một hệ thống
kiểm soát hiệu quả. Ngân hàng cần kiểm tra và cập nhật mỗi bước của
quá trình đo lường RRTT để đảm bảo tính trung thực và hợp lý.
1.2.3.4. Quản trị bằng hạn mức
Các loại hạn mức cho quản trị RRTT bao gồm: Hạn mức trạng thái
mở; Hạn mức lỗ (Stop-loss limits); Tổng trạng thái trên sổ sách (Total
book Limits); Hạn mức cho các đối tác (Counterparty Limits); Hạn
mức khe hở nhạy cảm lãi suất; Hạn mức độ nhạy cảm; Hạn mức giá
trị tổn thất (VaR).
1.2.3.5. Sử dụng công cụ sản phẩm phái sinh để phòng ngừa RRTT
Mục đích dùng các sản phẩm phái sinh để biến đổi rủi ro. Ngân hàng
sử dụng các công cụ phái sinh: Hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hối đoái kỳ
hạn(forward); Hoán đổi lãi suất, hoán đối ngoại hối (Swap); Quyền chọn
tiền tệ, lãi suất ( Option) ; Hợp đồng tương lai (Futures).
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTT tại NHTM
Trình độ công nghệ, năng lực cán bộ chuyên môn; Môi trường pháp lý
và sự phát triển của thị trường tài chính; Hệ thống thông tin dự báo về
tình hình thị trường, lãi suất, tỷ giá.
1.3. KINH NGHIỆM QTRRTT TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
NƯỚC NGOÀI
Luận án lựa chọn kinh nghiệm của các Ngân hàng tiên tiến là: Ngân
hàng KDB (The Korea Development bank) –Koreavà chi nhánh ngân
hàng Calyon, Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó luận án rút ra một số bài
học về quản trị RRTT:
13
Các ưu việt trong phương pháp QTRRTT của 2 ngân hàng nước ngoài
này là : (1) Áp dụng phương pháp QTRR tiên tiến, (2) Có các phần mềm
rất hiện đại với chi phí rất cao, độ tin cậy khá lớn, (3) Có qui trình
QTRRTT bài bản và được chuẩn hóa, (4) Quản lý RRTT bằng VaR là
phương pháp hiện đại nhất hiện nay.
14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG
TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.Tổng quan về NHTMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
2.1.1.Sự ra đời và phát triển của NHTMCP Công thương Việt Nam
Là một ngân hàng thuộc sở hữu của nhà nước, được thành lập năm
1988. Cổ phần hóa năm 2008. Với sản phẩm lõi là hoạt động ngân hàng,
Vietinbank có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc. Đội ngũ nhân
viên trên 18.000 người, xếp thứ hai trong Hệ thống NHTM Việt Nam.
Vietinbank là thành viên chính thức của nhiều tổ chức có uy tín.
Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành, từ một ngân hàng
chuyên doanh, đến nay Vietinbank đã có những bước phát triển toàn diện
khẳng định vị thế của một NHTM Nhà nước lớn ở Việt Nam.
2.1.2.Tổ chức bộ máy
Mô hình hoạt động của Vietinbank được tổ chức như sau:
Biểu đồ 2.1. Mô hình hoạt động mục tiêu giai đoạn 2013 - 2015
Nguồn: Vietinbank
15
2.1.3. Năng lực hoạt động
2.1.3.1. Năng lực huy động vốn
Là một trong những NHTM có tiềm lực mạnh nhất về nguồn vốn.
Tính đến 31/12/2012, số dư nguồn vốn huy động là 461 ngàn tỷ
VND, tăng 9.4% so với năm 2011, chiếm khoảng 12% thị phần toàn
ngành ngân hàng.
2.1.3.2. Năng lực cho vay và đầu tư
Với trị giá tổng tài sản đến 31/12/2012 là 505 ngàn tỷ đồng, tăng
9.8% so với năm 2011, Vietinbank luôn là một trong số các NHTM có
quy mô tài sản lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Năm 2012,
tổng số dư cho vay và đầu tư của Vietinbank đạt 471 ngàn tỷ đồng, tăng
9.2% so với năm 2011.
Bảng 2.: Hoạt động tín dụng của Vietinbank(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
1. Cho vay ngắn hạn 93.372 141.377 176.605 200.363
2. Cho vay trung dài hạn 69.796 93.660 113.596 131.571
3.Cho thuê tài chính 820 1.222 200 0
4. Cho vay khác 1.082 1.864 6.733 0
Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietinbanknăm 2009, 2010, 2011,2012
Danh mục đầu tư kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường
vốn đến cuối năm 2012 đạt số dư 77.764 tỷ đồng, chiếm khoảng 16%
tổng tài sản có.
Vietinbank là một trong những ngân hàng có quy mô dư nợ cho vay
và đầu tư lớn, có quan hệ tín dụng với hầu hết các doanh nghiệp chủ lực
của nền kinh tế và có vai trò quan trọng trên thị trường tín dụng Việt
16
Nam trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và thị trường
liên ngân hàng.
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thị trường tại Vietinbank
Vietinbank đã thành lập Ban QTRR và Hội đồng quản lý tài sản nợ
- có (ALCO) để giám sát và quản lý toàn diện các loại rủi ro trong
kinh doanh.
Tháng 3/2006, Vietinbank đã thành lập Phòng quản lý RRTT và tác
nghiệp để theo dõi các rủi ro trong hoạt động và RRTT của mình, với
chức năng chính là xây dựng các chính sách, thủ tục và hệ thống cảnh
báo sớm đối với các rủi ro hoạt động và thị trường.
Tháng 3/12013, Vietinbank đã thành lập Khối quản lý rủi ro để quản
lý toàn bộ rủi ro của Ngân hàng. Hiện nay rủi ro về hàng hóa và chứng
khoán còn chưa phổ biến đối với các NHTM Việt Nam. Vì vậy, khi luận
giải những vấn đề thuộc QTRRTT, luận án này tập trung vào 2 nội dung
cơ bản: Quản trị rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro ngoại hối.
2.2.1. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất.
2.2.1.1. Chính sách và biến động của lãi suất từ năm 2009 đến 2012
2.2.1.2. Về quy chế, tổ chức QTRRLS
Vietinbank đã có chính sách QTRRLS, bao gồm mục tiêu QTRRLS
nhằm hạn chế các tổn thất về thu nhập từ lãi cho ngân hàng, duy trì giá trị
thị trường của vốn chủ sở hữu, tận dụng các cơ hội biến động lãi suất trên
thị trường cùng với cơ cấu BTKTS tối đa hóa lợi nhuận trong hạn mức
rủi ro được xác định theo khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
Ngân hàng cũng đã có qui chế tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
QTRRLS, qui chế này qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ
phận trong ngân hàng, từ HĐQT đến các phòng ban chuyên môn.
Năm 2013, Vietinbank đã bắt đầu đi vào áp dụng cơ chế QTRRLS
tương ứng với quy mô và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cơ chế
17
này tạo điều kiện để giám sát và vận hành QTRRLS hiệu quả. Cơ chế
quản trị được thể hiện như sau:
Hình 2.1. Mô hình quản trị rủi ro lãi suất của Vietinbank
Nguồn: Vietinbank
2.2.1.3. Qui định QTRRLS tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
Tháng 3/2013, Vietinbank mới đưa ra được quy định về quản trị
RRLS, với mục đích đảm bảo rõ các chức năng của bộ phận kinh doanh
(Front Office-FO), quản trị rủi ro (Middle Office-MO) và quản trị tác
nghiệp (BO-Back Office), trong quản trị RRLS theo hiệp ước Basel 2,
nhằm kiểm soát và giảm thiểu RRLS của VietinBank trong quá trình
hoạt động kinh doanh, xác định và phân định rõ ràng công việc, trách
nhiệm của các cá nhân
2.2.1.4. Quản trị RRLS và tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
Vietinbank quản lý rủi ro lãi suất ở cả hai cấp độ giao dịch và danh
mục, trong đó tập trung quản lý nhiều hơn ở cấp độ giao dịch.
Quản lý rủi ro lãi suất ở cấp độ danh mục
- Trong năm 2012, Vietinbank đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống
18
phần mềm Quản lý tài sản nợ –có (ALM) chạy đến cấp độ giao dịch theo
thông lệ quốc tế, cung cấp tự động các báo cáo chênh lệch kỳ hạn định
giá lại theo kỳ hạn danh nghĩa và theo hành vi ứng xử, báo cáo phân tích
kịch bản tăng/giảm lãi suất … nhằm hỗ trợ công tác quản trị rủi ro lãi
suất của Ngân hàng. Hệ thống ALM hiện đang trong giai đoạn chạy thử
và cố gắng chính thức triển khai trong năm 2013.
- Ngân hàng thực hiện điều chỉnh thời hạn định giá lại của khoản vay
tương ứng với kỳ hạn của Nguồn vốn. Kiểm soát chênh lệch kỳ hạn định
giá lại trong phạm vi cho phép.
Đến 31/12/2012, tỷ lệ khe hở nhạy cảm lũy kế/TTS của tất cả các
kỳ hạn như sau:
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ khe hở nhạy cảm lũy kế
Nguồn: Báo cáo Vietinbank
Khi lãi suất tăng, Vietinbank sẽ chịu rủi ro giảm thu nhập ròng từ lãi
đối với tất cả các kỳ hạn. Khi lãi suất giảm Vietinbank sẽ tăng thu nhập
lãi. Thực tế từ 31/12/2012 đến nay lãi suất giảm.
Quản lý rủi ro lãi suất ở cấp độ giao dịch
- Tất cả các hợp đồng tín dụng đều phải có điều khoản phòng ngừa rủi ro
lãi suất để đảm bảo Ngân hàng luôn chủ động trước những biến động bất
thường của thị trường, lãi suất cho vay phải được xây dựng dựa trên cơ sở
phản ánh đúng chi phí huy động vốn thực tế của Ngân hàng.
- Điều hành thông qua công cụ mua bán vốn nội bộ FTP. Từ ngày 02
tháng 4 năm 2011, Vietinbank triển khai hệ thống định giá điều chuyển vốn
nội bộ FTP khớp kỳ hạn theo thông lệ quốc tế, mua bán vốn chi tiết đến từng
giao dịch. Tùy theo định hướng của Ngân hàng và diễn biến của thị trường,
Trụ sở chính có thể thay đổi giá mua bán vốn đối với từng đối tượng khách
hàng/sản phẩm… nhằm đưa ra tín hiệu về tài chính để đơn vị kinh doanh xác
định lãi suất cho vay/huy động đối với từng giao dịch.
19
2.2.1.5. Sử dụng các công cụ phái sinh và dự đoán phân tích biến động
của lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công thương VN
Vietinbank chưa sử dụng công cụ phái sinh nào để QLRRLS tại ngân
hàng mình, lý do là thị trường phái sinh tại thị trường tài chính Việt nam
chưa đủ phát triển.
Tuy nhiên ngân hàng cũng đã có một phòng chuyên biệt chuyên phân
tích các nguồn tin trên thị trường và đưa ra các nhân định của mình hàng
tuần, tháng, quí vv. Các nhận định này sẽ làm cơ sở để BLĐ ngân hàng
ra các quyết định có liên quan đến RRLS
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro hối đoái.
2.2.2.1 Chính sách và biến động của tỷ giá từ năm 2009 cho đến nay
2.2.2.2. Mô hình kinh doanh ngoại tệ và quản trị rủi ro hối đoái tại
NHTMCP Công thương Việt Nam
Giao dịch kinh doanh ngoại tệ của Vietinbank là một quy trình được
quản lý tập trung, thông suốt từ cấu phần FO (Phòng kinh doanh vốn)
đến BO (Phòng TQTVKD), MO(Phòng QLRRTT) tham gia vào quy
trình với vai trò là bộ phận giám sát rủi ro, và đưa ra báo cáo tuân thủ.
Các nhiệm vụ giữa các bộ phận FO, MO, và BO được tách biệt rõ
ràng để đảm bảo tính minh bạch và trách xung đột lợi ích. Mỗi bộ phận
độc lập thực hiện giao dịch và kiểm soát chéo lẫn nhau.
Bộ phận FO không trực tiếp thực hiện việc thanh toán giao dịch, bộ
phận BO không trực tiếp giao dịch trên thị trường hoặc viết phiếu giao
dịch. Bộ phận MO độc lập thực hiện việc giám sát tuân thủ của FO.
2.2.2.3 Quản trị rủi ro hối đoái tại NHTMCP công thương Việt Nam
a. Quản lý bằng hạn mức trạng thái ngoại tệ
Hiện nay Vietinbank quản trị rủi ro hối đoái chủ yếu thông qua hạn
mức trạng thái ngoại tệ.Trên cơ sở quy định về trạng thái ngoại tệ của
NHNN, Vietinbank tự xây dựng và quy định trạng thái ngoại tệ cho mình
và cho từng chi nhánh theo từng thời điểm của thị trường.
Hạn mức trạng thái được phòng KDV –TSC theo dõi và thực hiện và
20
Phòng QLRRTT giám sát độc lập.
Bảng 2.:Hạn mức trạng thái ngoại tệ tại các chi nhánh
HẠN MỨC TRẠNG THÁI NGOẠI TỆ TẠI CÁC CHI NHÁNH
Phân nhóm
Trạng thái ngoại tệ được phép duy trì
USD Ngoại tệ khác quy USD
Nhóm 1 +/- 2,500,000.00 +/- 500,000.00
Nhóm 2 +/- 2,000,000.00 +/- 400,000.00
Nhóm 3 +/- 1,000,000.00 +/- 300,000.00
Nhóm 4 +/- 500,000.00 +/- 200,000.00
Nhóm 5 +/- 300,000.00 +/- 200,000.00
Nguồn: Báo cáo Vietinbank
Quy định hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ đối với hoạt động kinh doanh
ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ quốc tế:
Bảng 2.:Trạng thái ngoại tệ và các hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ
TRẠNG THÁI NGOẠI TỆ VÀ HẠN MỨC MỖI GIAO DỊCH
Tên GDV
Trạng thái ngoạitệ
trong ngày
Trạng thái ngoại
tệ qua đêm
Hạn mức mỗi giao
dịch
A 1,000,000.00 500,000.00 1,000,000.00
B 1,000,000.00 500,000.00 1,000,000.00
C 750,000.00 500,000.00 750,000.00
HẠN MỨC LỖ (đơn vị USD)
Tên GDV ngày tháng Năm
A 3,500.00 5,500.00 14,000.00
B 3,000.00 5,000.00 14,000.00
C 2,000.00 4,000.00 8,000.00
Tổng h/mứclỗ 12,000.00 20,000.00 50,000.00
Nguồn: Báo cáo Vietinbank
b. Cân bằng trạng thái ngoại tệ
Tại phòng Kinh doanh vốn của Ngân hàng thường xuyên xuất hiện các
trạng thái ngoại tệ do hàng ngày có các luồng luân chuyển vốn bằng ngoại
tệ. Như đã nêu ở phần trên, để hạn chế RRHĐ, Vietinbank phải đưa ra các
hạn mức của trạng thái ngoại tệ, khi vượt quá hạn mức này thì cần phải cân
bằng trạng thái ngoại tệ dư thừa hay thiếu hụt này để tránh rủi ro .
21
c. Hạn chế RRHĐ bằng các kỹ thuật dự đoán tỷ giá
Một biện pháp hạn chế RRHĐ hết sức quan trọng mà Vietinbank đang
sử dụng đó là dự đoán tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn cũng như trong dài
hạn, nhằm giúp việc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng có những phản
ứng thích hợp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
e. Sử dụng các công cụ phái sinh để hạn chế RRHĐ: Vietinbank
thường sử dụng 3 công cụ phái sinh để phòng ngừa RRHĐ: Sử dụng hợp
đồng kỳ hạn; Sử dụng hợp đồng hoán đổi; Sử dụng hợp đồng tương lai
(future) (Ngân hàng chưa sử dụng hợp đồng quyền chọn )
Biểu đồ 2.: Doanh số mua bán ngoại tệ của Vietinbank
Đơn vị: tỷ VND
Nguồn: Báo cáo mua bán ngoại tệ Vietinbank
22
2.3. Đánh giá chung về quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng
TMCP công thương VN
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
QRRTT tại Vietinbank đã được nâng cấp, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho những tập đoàn kinh tế lớn; Áp dụng
công nghệ tiên tiến trong QTRRTT; Chất lượng nguồn nhân lực tham gia
QTRRTT đã được nâng lên một bước.
2.3.2. Các hạn chế trong việc quản trị rủi ro thị trường và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Thiếu một khung QTRRTT tổng thể; Phương pháp và công cụ
QTRRTT còn rất đơn giản; Cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện, nguồn
nhân lực chuyên sâu QTRRTT còn thiếu; Công nghệ và hệ thống báo
cáo thiếu đồng bộ.
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế trong quản trị RRTT tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam
a. Các nguyên nhân khách quan.
Yếu tố hiểu biết của khách hàng về các nghiệp vụ và các biện pháp
ngăn ngừa rủi ro hối còn rất hạn chế;Thị trường tiền tệ trên thế giới diễn
ra cực kỳ phức tạpảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của NHTM
Việt Nam;Các nghiệp vụ (sản phẩm quản trị rủi ro) trên thị trường ngoại
tệ ở Việt Nam chưa phát triển làm cho các NHTM không có nhiều nghiệp
vụ để quản trị rủi ro; NHNN đã can thiệp quá sâu vào thị trường tài chính
theo các công cụ mệnh lệnh hành chính.
b. Các nguyên nhân chủ quan.
Sự nhận thức về rủi ro và ảnh hưởng rủi ro của cán bộ kinh doanh
chưa được toàn diện và sâu sắc; Việc đào tạo nhân lực kế cận cần tốn
nhiều thời gian và công sức;Do chi phí các phần mềm công nghệ thông
23
tin cho việc quản trị rủi ro quá cao; Ngân hàng chưa có cơ chế cho việc
đãi ngộ và khuyến khích cán bộ có hiệu quả kinh doanh tốt.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAONĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
THỊ TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển Ngân hàng TMCP công thương VN
3.1.1. Định hướng chung
3.1.2. Định hướng cho việc quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam
Hoàn thiện khung quản trị rủi ro thị trường; Xây dựng quy trình
QTRR thị trường hợp lý; Lượng hóa các thước đo rủi ro thi trường;
Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát rủi ro thị trường
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thị trường tại
Ngân hàng TMCP công thương VN
3.2.1. Xây dựng một khung quản trị rủi ro thị trường theo chuẩn mực quốc tế
Vietinbank cần đưa ra một chiến lược QTRRTT tổng thể, đồng bộ
đồng thời kiên quyết triển khai thực hiện chiến lược đó có hiệu quả.
Vietinbank có thể tham khảo một mẫu khung QTRRTT được áp dụng
phổ biến trên thế giới như sau:
24
Hình 3.: Khung quản trị rủi ro của các Ngân hàng tiên tiến trên thế giới
Nguồn : ING
3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện chính sách Quản trị rủi ro thị trường
Đối với chính sách quản lý rủi ro thị trường, Vietinbank cần xây dựng
chính thức thành văn bản và có quy định cụ thể những vấn đề sau:
Mục tiêu của chính sách là xác định rõ nội dung cần thực hiện để hạn
chế và kiểm soát rủi ro thị trường. Đưa ra những nguyên tắc thống nhất
về QTRRTT từ việc xác định, đo lường, kiểm soát, giám sát cho đến báo
cáo một cách toàn diện. Quy định rõ những bộ phận và cá nhân chịu trách
nhiệm về các quyết định quản trị rủi ro thị trường. HĐQT Vietinbank quyết
định mức độ về RRTT mà ngân hàng có thể chấp nhận. Xác định các giới
hạn rủi ro thị trường.Chính sách kiểm nghiệm sức căng (stress testing) đối
với rủi ro thị trường. Chính sách kiểm thử lại mô hình (back testing). Quy
định việc lập và sử dụng các báo cáo rủi ro thị trường. Tính toán yêu cầu
vốn tối thiểu rủi ro thị trường theo Basel 2.
3.2.3. Hoàn thiện mô hình, quy trình, phương pháp và công cụ QTRRTT
3.2.3.1. Hoàn thiện mô hình quản trị RRTT
Từ năm 2006, Vietinbank đã thành lập UBQLRR và Ủy ban quản lý
tài sản Nợ - Có (ALCO) để giám sát và quản lý toàn diện các loại rủi ro
trong kinh doanh. Năm 2013, Ngân hàng đã mới đi vào áp dụng phương
pháp tiếp cận “mô hình 3 vòng kiểm soát”về mặt hình thức. Vấn đề
quan trọng hiện nay và những năm tiếp theo là nêu cao trách nhiệm và
năng lực của các thành viên ALCO.
3.2.3.2. Hoàn thiện qui trình quản lý RRTT
Hoàn thiện quy trình và đáp ứng yêu cầu của Basel 2 trong từng khâu:
(1) Nhận dạng RRTT (2) Đo lường RRTT, trong đó có việc thu thập các
dữ liệu RRTT, xây dựng các kịch bản và giả định, cuối cùng là tính toán
các mức độ rủi ro, (3) Giám sát rủi ro thông qua các báo cáo RRTT và
25
các chiến lược đánh giá RRTT (4) Kiểm soát rủi ro thông qua các hạn
mức rủi ro và quá trình kiểm toán quản trị RRTT.
3.2.3.3. Hoàn thiện phương pháp QTRRTT.
Quản trị RRTT bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất – Value at
Risk;Quản trị RRLS bằng phương pháp Duration Gap.
3.2.3.4. Hoàn thiện các công cụ về hạn mức:
Ngân hàng cấp các hạn mức RRTT phù hợp với thực tiễn kinh doanh
và khẩu vị rủi ro của Vietinbank vào đầu năm tài chính kế tiếp và định kỳ
hàng quý hoặc khi có thay đổi về kế hoạch kinh doanh hoặc khi thị
trường có biến động lớn trên cơ sở thông tin kết quả kinh doanh năm
trước và kế hoạch kinh doanh năm tiếp theo.
3.2.3.5. Sử dụng các công cụ phái sinh để che chắn RRTT
Đây là công cụ rất hiệu quả để che chắn các RRTT trong cả ngắn hạn
và dài hạn. Các công cụ ngân hàng có thể dùng bao gồm 4 loại sản phẩm
phái sinh cơ bản: Giao dịch kỳ hạn (Foward), Giao dịch hoán đổi (Swap),
Giao dịch quyền chọn (Option) và các hợp đồng tương lai (future).
Vietinbank chưa sử dụng sản phẩm hợp đồng tương lai (future). Ngoài ra
việc thiết lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng bạn tạo cơ hội thu
hút được nguồn vốn giá tốt, do vậy cũng làm giảm RRTT.
3.2.4. Nâng cao trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thiết lập các phần
mềm quản lý rủi ro
Trang thiết bị kỹ thuật và các phần mềm quản trị rủi ro là một công cụ
rất quan trọng tạo cho người quản lý có đầy đủ các thông tin chính xác về
rủi ro trong hoạt động của mình.
Vietinbank đã triển khai thành công Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và
Hệ thống thanh toán, gọi tắt là Hệ thống INCAS (Incombank Advanced
System). Tuy nhiên, trong thời gian tới, Vietinbank vẫn cần thiết nâng
cao trình độ công nghệ thông tin của mình.
3.2.5. Tăng cường khả năng dự báo biến động của thị trường
Vietinbank cần có một bộ phận chuyên phân tích thị trường và có thể