Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Khái quát hoạt động của Ngân hàng nông nhiệp huyện Kinh Môn trong những năm gần đây ( từ năm 1998 đến nay ).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 32 trang )

Khái quát hoạt động của Ngân hàng nông nhiệp huyện Kinh Môn trong
những năm gần đây ( từ năm 1998 đến nay ).
1 . Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Huyện Kinh Môn:
Từ tháng 7 /1988 trở về trớc Hệ thống Ngân hàng Việt Nam còn là Ngân hàng
một cấp, Chi nhánh Ngân hàng huyện Kim Môn thuộc Tỉnh Hải Hng cũ, năm 1988 Hệ
thống Ngân hàng chia thành hai cấp: Từ 1988 đến 1996 thì Chi nhánh Ngân hàng
Huyện Kim Môn đợc đổi tên là Ngân hàng nông nghiệp Huyện Kim Môn, Tỉnh Hải
Hng . Từ tháng 1/1997 đến nay Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Huyện Kim Môn tách ra thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Huyện Kinh Môn và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Huyện Kim Thành. Lúc này Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Huyện Kinh Môn trực thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Hải Dơng.
Năm 1997, phòng giao dịch Phúc Thành đợc thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn đợc thành lập thành Ngân hàng cấp 4
để triển khai mở rộng màng lới Ngân hàng nông nghiệp về với nông nghiệp nông thôn
đến tận xã thôn .
2 . Vài nét kháu quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng bao gồm nhiều các nghiệp vụ:
Hoạt động tín dụng, nguồn vốn, thanh toán, dịch vụ, Ngân qũy ... Nhng trong điền
kiện nớc ta hiện nay trong các nghiệp vụ của hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì
nghiệp vụ đem lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng là hoạt động tín dụng (đem lại
trên 80 % lợi nhuận cho Ngân hàng ).
Tín dụng Ngân hàng gồm hai mặt chủ yếu là tổ chức huy động vốn và tập trung
nguồn vốn để cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế .
Trở lại địa bàn huyện Kinh Môn sản xuất nông nghiệp chiếm 80 % do đó nhu
cầu đầu t vốn cho lĩnh vực nông nghiệp chiếm trên 80 % chủ yếu là kinh tế hộ nông
dân,. kể từ khi cho vay hộ sản xuất đến 30/9/2000 vốn đầu t cho hộ nông dân hàng
trăm tỷ đồng, nguồn vốn Trung ơng không đáng kể mà chủ yếu là nguồn huy động


trong dân chúng và các tổ chức kinh tế tại địa phơng và hình thức cho vay chủ yếu là
cho vay trực tiếp hộ sản xuất, phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
2.1 . Công tác nguồn vốn qua 1 số năm ( 1997 đến nay ):
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn có một trụ
sở chính ỏ Thị trấn của huyện ( Ngân hàng cấp III ) và một Ngân hàng cấp IV đóng ở
Phúc Thành.
Ngân hàng cấp IV đợc ra đời từ năm 1997 sau khi mở rộng triển khai mạng lới
giao dịch của Ngân hàng nông nghiệp Huyện Kinh Môn đã phủ kín khắp các thôn xã
của huyện Kinh Môn.
Ngân hàng nông nghiệp cấp IV là một đơn vị hạch toán phụ thuộc,nhng với cơ
chế khoán 946 A và các quy định khác đã đa lại tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm
trong mọi hoạt động của mình đã làm thay đổi tốc độ và quy mô tín dụng. Ngân hàng
cấp IV đợc quyền quyết định cho vay từ 40 triệu trở xuống, điều này hoàn toàn phù
hợp với việc cho vay đến việc sản xuất .
Nông dân vay, gửi tiền thuận lợi đã góp phần quan trọng và những thành tựu
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đồng thời nâng cao chất lợng, tín dụng
cũng nh đã đổi mới đợc phong cách tiếp cận và sản xuất của cán bộ Ngân hàng, mở
rộng mạng lới cán bộ tín dụng xuống tận cơ sở nắm bắt nhu cầu, đối tợng đầu t, cũng
nh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân bằng cách giới thiệu, tuyên truyền giải thích
dịch vụ sản phẩm của Ngân hàng mà khách hàng cha biết . ..
Nguồn vốn huy động dùng để cho vay trong Ngân hàng chủ yếu là những
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, do Ngân hàng huy động và tập trung đợc .
Để thấy đợc tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Huyện Kinh Môn từ năm 1998 đến nay ta xem số liệu bảng sau:
Đơn vị: Trđ.
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 99/98 00/99
Tổng nguồn 35.990 44.987 63.982 126% 145%
1- TG của KBNN 1.100 1.990 5.450 192% 285%
2- TG của TCKT 130 400 4.012 320% 1.220%
3- Nguồn uỷ thác 10.500 14.500 15.500 140% 107%

4- Huy động tiết kiệm 22.250 22.980 35.850 103% 161%
Trong đó:
- Dới 12 tháng 11.200 15.350 26.280 139% 146%
- Trên 12 tháng 11.050 7.630 9.570 63% 135%
5- Huy động trái phiếu 330 5.680 1.145 1.735% 22%
6- Vay các TCTD khác 1.150 600 210 48% 36%
7- Vốn cấp trên 5.700 6.210 5.200 109% 83%
Tỷ trọng các nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn: Biểu số 2.
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Tiết kiệm 55,5% 46,3% 53,2%
Uỷ thác 23% 23% 20%
TG KBNN & TCKT 3,2% 6% 18%
Huy động kỳ phiếu 1% 13% 2%
Vay các TCTD khác 3% 1% 0,5%
Vốn cấp trên 17% 14% 9%
Nh vậy ở tất cả các năm từ 1998 đến nay thì tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất so với vốn huy động. Loại vốn này có tính ổn định hơn so với tiền gửi
của các TCKT, nó giúp cho Ngân hàng có thể chủ động trong kế hoạch sử dụng nguồn
vốn nhất là loại tiết kiệm trên 12 tháng. Vì loại vốn này và kỳ phiếu dùng để sử dụng
cho vay trung dài hạn. Nhng xu thế có chiều hớng giảm dần.
Còn tiền gửi của TCKT và tiền gửi kho bạc Nhà nớc chiếm tỷ trọng thấp nhng
có xu thế tăng dần giữa các năm. ( Năm 1998 chiếm 3,2 % so với vốn huy động, đến
năm 2000 chiếm 18 % ), loại vốn này tuy không ổn định nhng giá rẻ, nó tạo u thế
trong kinh doanh cho Ngân hàng .
Vốn do huy động kỳ phiếu: loại này giá cao nhng có tính ổn định. Bởi vì chỉ
khi nào Ngân hàng thiếu nguồn thì sẽ chủ động huy động ; Năm 1998 huy động thấp
nhất 1%, năm 1999 cao nhất 13% , đến năm 2000 giảm xuống còn 2%. Qua đó ta
thấy năm 1999 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn
thiếu vốn cho vay, đến năm 2000 thì co dần lại thể hiện cho vay năm 2000 không
mạnh bằng năm 1999, điều đó thể hiện thời gian gần đây Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn thừa vốn
Nguồn ủy thác tỷ trọng không cao nhng nó có u điểm là không phải chi phí đầu
vào, nguồn này có lợi trong kinh doanh của Ngân hàng .
Nguồn vay các tổ chức tín dụng chỉ là tạm thời khi Ngân hàng thiếu vốn đến
cuối năm 2000 thì không vay nữa .
Vốn cấp trên chiếm tỷ trọng không cao lắm nhng có thể bù đắp cho Ngân hàng
lúc thiếu vốn .
Để đánh giá tính ổn định về vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Huyện Kinh Môn ta còn phải đánh giá qua nguồn vốn chiếm tỷ trọng cáo
đó là nguồn huy động tiết kiệm .
Huy động tiết kiệm 1998 1999 2000
- Dới 12T so với TGTK 51% 70% 77%
- Trên 12T so với TGTK 49% 30% 23%
Biểu số3
Ta thấy loại tiết kiệm có thời hạn thấp (dới 12 tháng) có xu hớng tăng dần :
Năm 1998 chiếm 51 %, năm 1999 chiếm 70%, năm 2000 chiếm 77 % nh vậy tính ổn
định của vốn bị giảm dần đi .
Nguyên nhân của nguồn vốn huy động bị giảm sút tính ổn định nh đã phân tích
ở trên là do lãi suất huy động thấp, Ngân hàng lại cha giảm thấp đợc chi phí đầu vào,
công nghệ Ngân hàng cha hiện đại . Ngân hàng Nhà nớc thay đổi lãi suất liên tục chỉ
riêng năm 1999 Ngân hàng Nhà nớc đã thay đổi lãi suất 4 lần, gây tâm lý không tốt
cho dân chúng, họ ít gửi tiết kiệm thời hạn dài nên rất khó khăn trong kinh doanh
Ngân hàng .
Để khắc phục Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh
Môn có thể phải tăng giá loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài trên 12 tháng nên 1
chút, tích cực giảm chi phí huy động ... Để đảm bảo đáp ứng nguồn vốn cho vay trung
và dài hạn, tránh đợc vi phạm giới hạn cho vay trái nguồn mà Ngân hàng Nhà nớc đã
quy định. Thực hiện theo quyết định số 67/1999/QĐ - TTg ngày 30/3/1999 của Thủ T-
ớng Chính Phủ: NHNN VN có hớng dẫn tại công văn số 320/CV - NHNN 14 ngày
16/4/1999.

Ngoài các hình thức huy động thông thờng, trờng hợp cần thiết huy động vốn
cho trơng trình phát triển nông nghiệp và nông thôn trong thời kỳ các NHTM có thể
phát hành trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động bình thờng tại cùng thời
điểm mức lãi suất tối đa không quá 1 % /năm .
2.2. Sử dụng vốn :
Khi còn là huyện Kim Môn cũng nh các huyện khác trong tỉnh, những năm trớc
đây trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung thì tín dụng chủ yếu là cho vay thành phần
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể kinh tế cá thể hầu nh không đầu t .
Những tồn tại của cho vay đối với hợp tác xã nông nghiệp ( kinh tế tập thể ) Thể
hiện rất rõ trong những năm này: Đầu t cho nông nghiệp gián tiếp qua khâu trung gian
là hợp tác xã nông nghiệp không đạt hiệu quả kinh tế bởi vì ngời nông dân hầu nh
không quan tâm đến việc vay vốn, trả nợ Ngân hàng, dẫn đến nhiều trờng hợp Ban
quản lý hợp tác xã đã sử dụng vốn sai mục đích làm ảnh hởng sản xuất và trả nợ Ngân
hàng vì đồng vốn vay Ngân hàng không đợc sử dụng vào quá trình sản xuất hoặc đồng
vốn phục vụ cho sản xuất không kịp thời, dẫn đến năng suất không cao, đời sống ngời
nông dân ngày một khó khăn.
Cũng từ chỗ sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến nợ quá hạn phát sinh tăng dần
hoạt động của hợp tác xã giảm sút rõ rệt, đối với Ngân hàng thì bị rủi ro từ lĩnh vực
này, từ đó sự tồn tại của ban quản lý hợp tác xã nhiều nơi chỉ còn là danh nghĩa .
Tham gia sản xuất nông nghiệp bên cạnh hộ nông dân tập thể còn có hộ nông
dân cá thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, họ cũng làm ra sản phảm nông nghiệp và
đóng nghĩa vụ với Nhà nớc. Nhng trong cơ chế tín dụng Ngân hàng cha chú trọng đối
với cho vay hộ nông dân, đặt họ ra ngoài đối tợng cho vay. trong khi ngời nông dân
thiếu vốn để thâm canh(nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp thiếu đến 60 % qua
điều tra) mà ngân hàng có vốn trong tay nhng không giám cho vay do chế độ, do tình
hình đổ bể tín dụng, d nợ quá hạn, nợ khó đòi gia tăng...
Tín dụng Ngân hàng không đến đợc với hộ nông dân đã tạo ra khủng hoảng
thiếu vốn sản xuất. Lợi dụng cơ hội này hoạt động cho vay nặng lãi thừa cơ hội phát
triển , lãi suất từ 10 % - 12 % từ đó làm ảnh hởng xấu đến sản xuất chung của huyện,
chính sách của Nhà nớc còn bất cập cha bình đẳng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.

Vì vậy, vấn đề giải quyết vốn cho nông dân là việc cấp thiết đến mức báo động,
nó không đơn thuần là vấn đề kinh tế -xã hội mà còn là vấn đề chính trị nữa. Bên cạnh
đó còn có nguyên nhân từ phía Ngân hàng: Ngân hàng cha nhận thức đầy đủ những
quan điểm của Đảng đối với chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, ít nhiều còn định kiến đối với hộ nông dân nhất là hộ nông dân cá thể trình độ
quản lý và sử dụng vốn yếu kém, cho rằng hộ nông dân không cóa khả năng trả nợ,
tâm trạng sợ đổ bể đè nặng lên tâm lý cán bộ Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ Ngân hàng
cha thích ứng kịp thời về nhận thức, tâm lý và tổ chức thực hiện .
Năm 1992 trở về trớc, đầu t kinh tế hộ còn rất hạn chế. dựa trên các văn bản
quy định của nhà nớc về việc đầu t tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp huyện Kim
Môn vẫn tập trung u tiên cho các tổ chức kinh tế trọng điểm, các ngành chủ chốt của
huyện.
Song cơ cấu đầu t tín dụng cũng đợc điều chỉnh một cách hợp lý trong hoàn
cảnh kinh tế nhiều thành phần nhất là từ khi có nghị định 338/HĐBT về việc sắp xếp
lại các doanh nghiệp thì mục tiêu đầu t của Ngân hàng có trọng điểm, có hiệu quả hơn.
Cũng từ đây các doanh nghiệp thì mục tiêu đầu t của Ngân hàng có trọng điểm,
có hiệu quả hơn. Cũng từ đây các doanh nghiệp t nhân lần lợt ra đời cùng với chính
sách khoán ruộng đất đến hộ sản xuất, hộ sản xuất đợc công nhận là chủ thể sản xuất
kinh doanh đó là một phơng thức mới trong quản lý nông nghiệp; Nó thúc đẩy kinh tế
phát triển tạo tiền đề quan trọng mở rộng tín dụng ở nông thôn: Đầu t trực tiếp đến hộ
sản xuất và các thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể giảm đáng kể, d nợ kinh tế
hộ sản xuất và t nhân cá thể tăng dần thay thế tỷ trọng cho vay kinh tế quốc doanh và
tập thể trớc đây .
Đến nay khách hàng chủ yếu và lớn nhất của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam nói chung, Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn nói riêng là hộ nông dân.
Do đó số lợng khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp rất lớn, lại nằm rải rác trong
khắp các thôn xóm của huyện . Để cho mọi ngời dân có nhu cầu về vốn để sản xuất
kinh doanh đều đến đợc với Ngân hàng thì Ngân hàng không thể ngồi tại trụ sở của
mình để chờ, mà ngợc lại phải trực tiếp xuống tận các thôn xóm tìm họ.
Từ đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn xác

định cho vay hộ nông dân bằng cách cho vay trực tiếp là chủ yếu. Ngoài ra việc đầu t
thông qua các đoàn thể của xã (Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,Đoàn thanh niên ...)
chiếm một tỷ lệ nhỏ .
Kể từ năm 1993 đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Huyện Kinh Môn đã sắp xếp lại đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng cho phù hợp với
nhiệm vụ kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn là 35 ngời, trong
đó có 13 ngời làm công tác tín dụng. Qua đó ta thấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Huyện Kinh Môn bố trí lực lợng cán bộ tín dụng chiếm tới gần 40 %
tổng số cán bộ công nhân viên, đó là một lực lợng nòng cốt trong kinh doanh của
Ngân hàng nông nghiệp. Tuy rằng so với quy định của công văn số 1411/NHNo - 06
ngày 27/6/2000 của Tổng giám đốc NHNo& PTNT - VN thì lực lợng cán bộ tín dụng
phải chiếm 50 % tổng cán bộ công nhân viên .
Vì thực tế cán bộ tín dụng phải xuống tận thôn xã giao bán hàng với hy vọng
làm sao để bán đợc số lợng hàng lớn nhng chất lợng phải đảm bảo: Cụ thể là phải
xuống thôn xã để thăm dò, tìm kiếm nhu cầu, đánh giá đúng đợc nhu cầu; làm đợc
việc đó là đã tìm đợc đối tợng đầu t đúng và qua đó còn đánh giá đợc khả năng an toàn
vốn đầu t - và đây chính là một trong những yếu tố quan trọng của chỉ tiêu chất lợng
tín dụng .
Tình hình cho vay - Thu nợ - D nợ hộ sản suất
ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn
Để thấy đợc một cách khái quát tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn ta có bảng dới đây:
Tình hình cho vay - Thu nợ - D nợ hộ sản suất
ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn từ 1998 đến
nay
Biểu số 4 Đơn vị: Trđ.
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 99/98 00/99
I- Cho vay 31.327 40.292 54.191 128% 134%
1- Ngắn hạn 26.576 31.818 38.083 120% 122%
- Quốc doanh - - - - -

- Hộ sản xuất 24.797 28.498 34.534 115% 121%
- Đối tợng khác 1.779 3.320 3.549 183% 105%
2- Trung, dài hạn 4.751 8.474 16.108 177% 192%
- Quốc doanh - - - - -
- Hộ sản xuất 4.751 8.478 16.108 177% 192%
- Đối tợng khác - - - - -
3- Phát sinh NQH 125 83 42 67% 51%
II- Thu nợ 29.181 36.634 46.925 125% 125%
1- Ngắn hạn 26.261 31.851 29.786 117% 95%
- Quốc doanh 400 - - - -
- Hộ sản xuất 23.341 28.732 26.248 123% 93%
- Đối tợng khác 2.520 3.119 3.538 130% 114%
2- Trung, dài hạn 2.920 4.783 17.139 164% 338%
- Quốc doanh - - - - -
- Hộ sản xuất 2.920 4.783 17.139 164% 338%
- Đối tợng khác - - - - -
3- Trong đó NQH 184 119 63 66% 54%
III- D nợ 23.357 27.915 35.081 115% 130%
1- Ngắn hạn 18.734 18.701 27.098
- Quốc doanh - - - - -
- Hộ sản xuất 17.895 17.461 25.747 99% 145%
- Đối tợng khác 839 1.240 1.351 133% 101%
2- Trung, dài hạn 4.623 9.214 7.983 178% 99%
- Quốc doanh - - - - -
- Hộ sản xuất 4.623 9.214 7.983 178% 99%
- Đối tợng khác - - - - -
3- Trong đó NQH 133 97 76 74% 79%
Để biết rõ tỷ trọng từng loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn so với tổng số trong
cho vay - thu nợ - d nợ ta có bảng sau:
Chỉ tiêu 1998 1999 2000

I- Cho vay
1- Tỷ trọng cho vay ngắn hạn 85% 80% 72%
Trong đó hộ sản xuất chiếm 93% 90% 91%
2- Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn 15,3% 20% 28%
Trong đó hộ sản xuất chiếm 100% 100% 100%
3- NQH phát sinh 0,4% 0,2% 0,07%
II- Thu nợ
1- Tỷ trọng cho vay ngắn hạn 93% 87% 66%
Trong đó hộ sản xuất chiếm 86% 90% 88%
2- Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn 7% 13% 34%
Trong đó hộ sản xuất chiếm 100% 100% 100%
3- Trong đó NQH 0,6% 0,3% 0,13%
III- D nợ
1- Tỷ trọng cho vay ngắn hạn 81% 71% 78%
Trong đó hộ sản xuất chiếm 95% 94% 96%
2- Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn 19% 29% 22%
Trong đó hộ sản xuất chiếm 100% 100% 100%
3- Trong đó NQH 0,5% 0,34% 0,2%
2.1- Về cho vay :
Ta thấy doanh số cho vay từ năm 1998 đến 2000 đều tăng lên; Nhìn chung đầu
t của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn cho các thành
phần kinh tế phù hợp với phơng hớng phát triển kinh tế của huyện đó là từng bớc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chủ yếu phát triển cây ăn quả dài ngày (cây vải)
và cải tạo ao hồ để nuôi ba ba, cá, rắn, ... xuất khẩu.
Nợ quá hạn phát sinh giảm đáng kể: Năm 1999 so với năm 1998 (67 %), năm
2000 so với năm 1999 (51%). Qua đó cho ta thấy chất lợng tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn là rất tốt.
+ Trong tổng doanh số cho vay thì cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất
ở tất cả các năm đều chiếm trên 90 % .
Năm 1998 chiến 95 %

Năm 1999 chiến 94 %
Năm 2000 chiếm 96 %
Kinh tế quốc doanh chỉ thu nốt nợ trong năm 1998 và không cho vay ra nữa .
+ Số lợt hộ sản xuất đợc vay Ngân hàng qua các năm .
Năm 1998 : 12.132 lợt hộ
Năm 1999 : 13.896 lợt hộ
Năm 2000 : 14.784 lợt hộ
Ta thấy số lợt hộ vay cũng tăng trong các năm
1999 so với 1998 1.764 lợt hộ bằng 15 %
2000 so với 1999 tăng 888 lợt hộ bằng 7 %
+ D nợ bình quân đầu ngời
1998 là 895 triệu đồng /ngời
1999 là 1.151 triệu đồng /ngời
2000 là 1.548 triệu đồng /ngời
+ D nợ bình quân cán bộ tín dụng
1998 là 2.409 triệu đồng / CBTD
1999 là 3.099 triệu đồng / CBTD
2000 là 4.168 triệu đồng / CBTD
Số biên chế không tăng nhng d nợ tăng nên bình quân d nợ cũng tăng.
2.2- Cơ cấu cho vay :
Chủ yếu cho vay hộ sản xuất ( chủ yếu 90% ), ngắn hạn chiếm trên 80% nhng
đến cuối năm 2000 chỉ còn 78% . Nh vậy ta thấy cơ cấu cho vay tơng đối hợp lý và có
xu thế tăng tỷ trọng đầu t trung - dài hạn lên . Tuy nhiên so với nguồn vốn thì có phần
cha hợp lý lắm .
2.3- Thu nợ :
Doanh số thu nợ tơng đơng với doanh số cho vay chỉ thấp hơn chút ít nên d nợ
tăng lên . Thu nợ ngắn hạn mạnh hơn . Nhng doanh số thu nợ của trung - dài hạn lại
thấp.
Trong các năm Ngân hàng đều tích cực thu nợ quá hạn nên d nợ quá hạn ở các
năm đều có xu hớng giảm dần . Do công tác cho vay Ngân hàng đã làm tốt , cùng với

sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền với Ngân hàng thu nợ và thu nợ quá
hạn , nợ khó đòi nên việc thu nợ không mấy khó khăn . Hơn nữa Ngân hàng tích cực
huy động vốn để chủ động cho vay đáp ứng ngay nhu cầu vốn cho nông dân tạo điều
kiện cho thu nợ đúng thời hạn và nhanh . Nói chung công tác thu nợ của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn là tốt .
2.4- Chất lợng tín dụng :
Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng rất thấp , cao nhất là năm 1998 cũng chỉ chiếm 0,5%
so với tổng d nợ và đến nay chỉ còn 0,2% . Qua đó cho ta thấy chất lợng tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn là rất tốt .
2.5 D nợ :
D nợ Tín dụng ngày một gia tăng ( xem số liệu ở bảng trên )
Năm 1999 so với năm 1998 là 115%
Năm 2000 so với năm 1999 là 130%
Qua đó ta có nhận xét về sử dụng vốn
+ Về cơ cấu cho vay theo thời hạn cha hợp lý nhng so với tình hình chung là đ-
ợc. Nếu Ngân hàng có điều kiện tăng thêm nguồn vốn dài hạn thì hợp lý hơn.
+ Cho vay hộ sản xuất là chủ yếu chiếm trên 90 %, không cho vay kinh tế quốc
doanh, cho vay các đối tợng khác chỉ chiếm khoảng 5 % .
+ Chất lợng tín dụng tốt do Ngân hàng đã chú trọng đầu t đúng đối tợng, đúng
mục đích, định kỳ hạn nợ sát thực tế ... Nên trong kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn đã tránh đợc rủi ro, không những cho Ngân
hàng và cả cho khách hàng. ( Nợ quá hạn chỉ chiếm dới 1% trong tất cả các năm kể từ
năm 1998 đến nay).

×