Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

nghiên cứu đề tài “cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông huyện Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.27 KB, 34 trang )

Chuyên đề thực tập
Mục lục
Lời nói đầu.................................................................................................................3
Ch ơng I : Chức năng, hoạt động và vai trò của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn trong nền kinh tế thị trờng
.....................................................................................................................................
4
I. Khái niệm.
II. Chức năng.........................................................................................................4
II.1. Trung gian tín dụng .................................................................................4
II.2. Trung gian thanh toán..............................................................................5
II.3. Nguồn tạo tiền..........................................................................................5
III. Hoạt động kinh doanh của ngân .hàng...........................................................5
III.1. Hoạt động huy động nguồn vốn .............................................................5
III.2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn.............................................................6
III.2.1 Cho vay................................................................................................6
III.2.2 Hoạt đông chứng khoán.......................................................................6
III.2.3 hoạt động ngân quỹ.............................................................................7
III.3 Hoạt dộng dịch vụ thanh toán của ngân hàng.........................................7
IV. Vai trò.............................................................................................................8
IV.1. Những công cụ thực hiện chính sách thúc đẩy sự phát triển
của lực lợng sản xuất...............................................................................8
IV.2. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là công cụ
thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng............................8
IV.3 NHNN-PTNN có vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo.....8
Ch ơng II : Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh.
.....................................................................................................................................
9
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 1 -
Chuyên đề thực tập


I. Tổng quan về NHNN-PTNT huyện Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh...............................9
II. Cơ cấu tổ trức và nhân sự tai ngân hàng .10
II.1. Ban đại diện HĐQT 10
II.2. Bộ máy điều hành ...10
III . Hoạt động kinh doanh của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn .11
III.1. Hoạt động huy động vốn .. .11
III.1.1 Hoạt động huy đông vốn nhàn rỗi trong xã hội . 11
III.1.2 Thủ tục gửi tiền tại NHNN-PTNT huyện Từ Sơn ..12
III.1.3 Kết quả huy động vốn năm 2001 .. .14
III.2. Hoạt động tín dụng ..17
III.2.1 Hoạt động sử dụng và khai thác nguồn vốn . .17
III.2.2 Thủ tục vay vốn 18
III.2.3 Kết quả cho vay năm 2001 ... 19
III.3 Hoạt động trung gian thanh toán .28
III.3.1 Hoạt động trung gian thanh toán ... 28
III.3.2 Thủ tục mở tài khoản .28
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và hoạt động tạo NHNN-PTNT huyện Từ Sơn 30
I . Thuận lợi và khó khăn ....30
I.1. Thuận lợi .30
I.2. Khó khăn .30
I.3. Định hớng ..31
II.Giải pháp 31
Kết luận.33
Tài liệu tham khảo 34
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 2 -
Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, đảm bảo việc huy động triệt để
và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi, ứ động trong nền kinh tế và thúc

đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Ngân hàng đợc sử dụng nh một công cụ kinh tế
quan trọng không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Ngay cả trong nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, khi mà toàn bộ nền kinh tế vận hành theo một kế hoạch tập
chung thống nhất thì hệ thống tín dụng ngân hàng vẫn tồn tại, phát triển nh một
công cụ không thể thiếu. Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò của tín dụng ngân hàng
càng đợc khẳng định đúng với vị trí vốn có của nó.
Trong nền kinh tế thị trờng, với tính chất cạnh tranh là bản chất của nó, thì xu
hớng đa dạng hoá các loại hình tín dụng ngân hàng là một tất yếu khách quan. Để
đáp ứng sự phát triển đa dạng nền kinh tế ở mỗi quốc gia và tính toàn cầu hoá của
nền kinh tế thế giới. Bài toán cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng tiếp tục
đợc đặt ra.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, tham
gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng
trở nên bức súc hơn. Để góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội,
giảm bớt những tồn động khó khăn bất hợp lí trong các khâu, sớm hoà nhập vào
cộng đồng tài chính và thanh toán quốc tế thì việc cải thiện cơ cấu tổ chức và hoạt
động của ngân hàng là rất cần thiết.
Biết, hiểu và vận dụng đúng, hiệu quả của luật Ngân hàng vào thực tế là
nhiệm vụ quan trong của mỗi sinh viên khi ra trờng khoa pháp luật kinh tế nói riêng
và sinh viên trờng ĐH Luật nói chung. Em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài cơ cấu
tổ chức và hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông
huyện Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninhvới sự hớng dẫn tận tình của thầy cô giáo khoa
PLKT, cán bộ sở t pháp tỉnh Bắc Ninh, cán bộ nhân viên NHNN-PTNT huyện Từ
Sơn có ý nghĩa thực tiễn hết sức sâu sắc và quan trong.
Tuy nhiên, là một sinh viên , điều kiện và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp,
tài liệu tham khảo ít nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy rất mong đ-
ợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô cùng toàn thể các bạn sinh viên để bài viết
đợc hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 3 -
Chuyên đề thực tập
Chơng I :
chức năng, hoạt động và vai trò của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
trong nền kinh tế thị trờng .(NHNN-PTNT)
I/. Khái niệm.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ tập
trung và phân phối lại tiền tệ cũng nh các dịch vụ liên quan đến tài chính tiền tệ
khác trong nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế có
đối tợng kinh doanh là tiền tệ. Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hoạt động
kinh doanh ngân hàng với các hoạt động kinh doanh khác nh hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá, hoạt động kinh doanh dịch vụ đời sống
NHNN-PTNT là một ngân hàng thơng mại chuyên ngành phục vụ cho ngành
kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn . . .Nó đợc thành lập và hoạt dộng theo
quy định của pháp luật về ngân hàng và những quy định khác của pháp luật, đồng
thời theo quy định của ngân hàng nhà nớc việt nam.
II/. Chức năng.
1/. Trung gian tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là một công cụ kinh tế không thể thiếu đối với bất kỳ một
quốc gia nào. Tín dụng ngân hàng đảm bảo việc huy động triệt để và sử dụng hiệu
quả tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi, ứ động trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tái
sản xuất xã hội.
Hoạt dộng của NHNN-PTNT, một mặt tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong
xã hội bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và cả các cơ
quan nhà nớc. Mặt khác ngân hàng dùng số tiền đó cho vay đối với các thành phần
kinh tế trong xã hội để lấy lãi. Đó chính là hoạt động trung gian tài chính quan
trọng để chuyển vốn từ ngời thừa vốn sang ngời thiếu vốn.
Thông qua chức năng này, NHNN-PTNT có vai trò quan trọng trong việc thúc

đẩy tăng trởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của nhân dân, ổn
định thu chi của chính phủ. góp phần quan trọng về việc điều hoà lu thông tiền tệ,
ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát. Ngoài ra nó giúp cho NHNN-
PTNT có đợc nguồn thu chủ lực, không những đủ sức duy trì bộ máy hoạt động,
đóng thuế cho nhà nớc mà còn có lãi để đảm bảo sự phát triển không ngừng của bản
thân.
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 4 -
Chuyên đề thực tập
Nh vậy chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản và quan trọng nhất
của NHNN-PTNT.
2/ Trung gian thanh toán .
Trong thực tế, nếu mọi hoạt động chi trả của xã hội đợc thực hiện bên ngoài
ngân hàng thì chi phí để thực hiện chúng xẽ rất lớn bao gồm: chi phí in, đúc, bảo
quản, vận chuyển tiền của ngân hàng và chi phí tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển
của ngời trả và ngời nhận.
Với chức năng trung gian thanh toán của NHNN-PTNT nó đã thể hiện đợc sự
phù hợp và thích ứng nhanh trong nền kinh tế thị trờng. Nó đảm bảo đợc sự thuận
tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm hơn.
Không những vậy, do việc thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHNN-
PTNT có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho
vay và đầu t, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của xã hội.
Ngoài ra chức năng này còn góp phần giám sát kỷ luật tài chính, kỉ cơng phép
nớc trong toàn xã hội.
3/ Nguồn tạo tiền
NHNN-PTNT có khả năng tạo tiền bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để
thay cho tiền mặt. Điều này đã đa NHNN-PTNT nên vị trí là nguồn tạo tiền. Cùng
với vai trò độc quyền phát hành giấy bạc của ngân hàng trung ơng (NHTƯ),
NHNN-PTNT góp phần thỏa mãn nhu cầu giao dịch của toàn xã hội.
Quá trình tạo tiền của hệ thống NHNN-PTNT dựa trên cơ sở tiền giửi của xã
hội. Song số tiền giửi đợc nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế

thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng.
Ngời ta chứng mịnh đợc sức tạo tiền của NHNN-PTNT phụ thuộc vào yếu tố
nh: Tỷ lệ dự chữ bắt buộc, tỷ lệ dự chữ dôi d và tỷ lệ giữa tiền lu thông ngoài hệ
thống ngân hàng và tiền gửi của xã hội ở hệ thống ngân hàng.
Nh vậy với chức năng là nguồn tạo tiền NHNN-PTNT đã không ngừng đợc mở
rộng và càng khẳng định đợc vị trí vai trò và tầm quan trọng của nó trong nền kinh
tế thị trờng.
III/.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ hàng hoá với
nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và các
dịch vụ thanh toán.
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 5 -
Chuyên đề thực tập
1/ Hoạt động huy động nguồn vốn.
Hoạt động huy động nguồn vốn là một mặt của hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Đối với NHNN-PTNT, nó là một trong những hoạt động quan trong
hàng đầu, nó tạo ra nguồn vốn chủ lực của kinh doanh. Ngân hàng thờng huy động
vốn qua ba hình thức: tiền gửi, phát hành trái phiếu và vay.
- Tiền gửi: Đây là một loại nguồn huy động vốn chủ yếu và thờng xuyên. nó
phản ánh đợc thực trạng phát triển nhanh hay chậm của ngân hàng. Tiền gủi có thể
là không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn. tiền gủi thanh toán hay tiền gủi tiết kiệm, tiền gủi
DN hay tiền gủi cá nhân.
+Tiền gửi không kỳ hạn: Là tiền gửi mà ngời gửi có thể gửi mà ngời gửi có thể
gửi vào và rút ra một cách linh hoạt không có cam kết trớc về kì hạn. Do vậy, đặc
trng của loại nguồn vốn này đối với ngân hàng là biến động thờng xuyên. Tuy nhiên
đây là nguồn vốn quan trọng đối với kinh doanh ngân hàng.
+Tiền gửi có kỳ hạn: về nguyên tắc, ngời gửi chỉ có thể rút tiền ra theo kì hạn
đã cam kết (trừ trờng hợp đặc biệt). Do đó, đây là nguồn vốn tơng đối ổn định, phù
hợp với nhu cầu cho vay của ngân hàng .
- Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của xã hội.

Chúng có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc trái phiếu dài hạn với những tên gọi khác
nhau nh trái phiếu ngân hàng, kì phiếu ngân hàng , tín phiếu ngân hàng.
- Vay ngân hàng trung ơng và các ngân hàng khác( trong nớc cũng nh nớc
ngoài ) cũng là một cách thức để huy động vốn xã hội của các ngân hàng.
- Vốn pháp định là vốn ban đầu theo luật định khi thành lập doanh nghiệp. đây
là khoản vốn tối thiểu khi ngân hàng đi vào hoạt động để đảm bảo cho ngân hàng
có khả năng phát triển.
2/ Sử dụng và khai thác nguồn vốn.
a/.Cho vay
Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất của NHNN-PTNT, căn cứ
vào thời hạn cho vay thì có thể phân loại thành các hình thức cho vay ngắn hạn dài
hạn và trung hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay truyền thống, có vị trí quan trọng trong sử
dụng và khai thác các nguồn vốn của ngân hàng. Nó có thể đợc thực hiện dới dạng
nh triết khấu giấy tờ có giá, ứng trớc theo hợp đồng, thu chi qua tài khoản vãng lai,
thuê mua trả góp
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 6 -
Chuyên đề thực tập
- Cho vay trung hạn và dài hạn của ngân hàng là loại cho vay đối với các ch-
ơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội. Loại cho vay này càng đợc các ngân hàng
quan tâm, một mặt chúng đáp ứng các nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của xã hội
về mở mang nghành nghề sản xuất kinh doanh, cũng nh về xây dựng cơ bản. mặt
khác chúng cũng phù hợp với khả năng huy động vốn ngày càng nhiều của ngân
hàng.
b/. Hoạt động chứng khoán.
Hoạt động đầu t hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp ngân hàng sử
dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời, nó cũng mang lại
nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng. Ngân hàng có thể đầu t vốn mua chứng
khoán ngắn hạn của chính phủ, những chứng khoán này vừa mang lại thu nhập vừa
góp phần vào việc cân bằng thu chi ngân sách thờng xuyên, đồng thời góp phần

điều hoà lu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng còn đợc phép đầu
t vốn để mua cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp, qua đâycác ngân hàng
lớn tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ngân hàng chỉ đợc đầu t chứng khoán ở một giới hạn nhất định,
không đợc để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay.
c/. Hoạt động ngân quỹ.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách hàng,
nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở ngân hàng khác và ở ngân hàng
nghiệp vụ về chứng khoán ngắn hạn.
3/. Hoạt động dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán qua trung gian thanh toán chủ yếu là
thanh toán không dùng tiền mặt nên có vai trò to lớn. Việc thanh toán không dùng
tiền mặt của NHNN-PTNT không những phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội
mà việc thanh toán này có ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất của xã hội. Mặt khác
thanh toán tiền mặt tạo điều kiện cho các chung gian thực hiện đợc các dịch vụ trả
tiền với khối lợng lớn một cách nhanh chóng và chính xác. Đồng thời phải thông
qua việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng có điều kiện tập
chung đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế làm nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
Đây là một hoạt động quan trọng của NHNN-PTNT nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nền kinh tế nớc ta hiện nay đồng thời nó cũng là hoạt động mang tính rủi ro
cao. Do vậy, đòi hỏi phải có sự điều chỉnh của pháp luật tạo môi trờng và chuẩn
mực pháp lý, đảm bảo các quan hệ thanh toán đợc thực hiện trong vòng trật tự phù
hợp với lợi ích của nhà nớc và lợi ích của xã hội.
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 7 -
Chuyên đề thực tập
IV/.Vai trò
1/ NHNN-PTNT là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lợng
sản xuất.
- NHNN-PTNT không những cung ứng tín dụng các loại cho các doanh
nghiệp, mà còn thông qua các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán, t vấn hỗ trợ cho hoạt

động sản xuất của các doanh nghiệp.
- NHNN-PTNT có vai trò quan trọng trong việc tài trợ các dự án, chơng trình
xây dựng cơ bản, tăng cờng cơ sở vật chất kĩ thuật của đất nớc.
- NHNN-PTNT góp phần giám sát kỷ luật tài chính quốc gia trong quá trình
triển khai các hoạt động tiền tệ, tín dụng và thanh toán.
2/. NHNN-PTNT là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ơng.
Phần lớn các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTƯ chỉ đợc thực thi
có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có hiệu quả của các NHNN-PTNT, và một số
ngân hàng thơng mại khác từ việc chấp hành các quy chế dự chữ bắt buộc, quy chế
thanh toán không dùng tiền mặt đều đợc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu t.
3/. NHNN-PHNT có vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo.
Trong mấy năm gần đây NHNN-PTNT đã đóng vai trò quan trọng rất lớn
trong việc phát triển kinh tế nông thôn là giảm sự cách biệt về kinh tế giữa các vùng
và giữa các hộ. Ngân hàng còn có chơng trình khuyến khích các hộ đói, nghèo tham
gia vay vốn và hớng dẫn các hộ nông thôn hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
giảm bớt hộ nghèo, xoá hộ đói, mở rông phát triển kinh tế nông thôn.
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 8 -
Chuyên đề thực tập
Chơng II:
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHNN-PTNT
huyện từ sơn-tỉnh bắc ninh.
I/. Tổng quan về NHNN-PTNT huyện từ sơn- tỉnh bắc ninh.
Tháng 10/1999, huyện Từ Sơn đợc tái thành lập với diện tích 60,27km
2
, số dân
115.350 ngời (6/2002). Từ sơn có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ của thủ đô Hà
Nội, là trung tâm văn hoá chính trị lớn, nằm trên quốc lộ 1A tạo điều kiện thuận lợi
cho giao lu, trao đổi hàng hoá.
Trên địa bàn huyện có đầy đủ các thành phần kinh tế nh doanh nghiệp nhà nớc

công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, hộ gia đình thuộc các thành phần kinh tế
công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp. Đặc biệt là các ngành nghề truyền thống nh xản
xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở Đồng Kỵ, sản xuất sắt thép ở Đa Hội Từ Sơn không những
nổi danh vùng đất nhiều ngành nghề mà còn nổi danh với văn hoá du lịch truyền
thống của sứ Kinh Bắc nh: Đền Đô thờ tám vị vua nhà Lý ở Đình bảng; chùa Tiêu ở
Tơng giang; đền Đầm ở Phù Lu Là trung tâm văn hoá đ ợc các vị lãnh tụ Đảng và
nhà nớc về thăm và hàng năm thu hút nhiều lợt khách du lịch trong và ngoài nớc
nên đã có nhiều điều kiện phát triển kinh tế.
Từng là một huỵên có nền kinh tế và mức sống chung khá nhng vẫn còn 2%
hộ đói, nhiều hộ nghèo. Trong đó hộ thiếu vốn sản xuất chiếm tỉ lệ cao. NHNN-
PTNT huyện Từ Sơn đã thực hiện điều tra hộ nghèo theo tiêu chuẩn trong quyết
định số 1134/2000/QĐ-BLĐTBXH đợc UBND và ban xáo đói giảm nghèo cung
cấp, trong huyện còn 6406 hộ có thu nhập dới 100.000đ/ngời/tháng chiếm tỷ 24,7%
tổng số hộ trong toàn huỵên.
Đầu năm 2002, nền kinh tế huyện từ sơn có nhiều hứơng phát triển thuận lợi
về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Đặc biệt khu công nghiệp Từ Sơn, cụm công
nghiệp sắt thép Châu khê đã đợc khởi công xây dựng.
NHNN-PTNT huyện Từ Sơn, tiền thân là chi nhánh NHNN huyện Tiên Sơn
trực thuộc NHNN tỉnh Hà Bắc (cũ) theo chỉ thị 218/CT ngày 13/7/1987 của HĐBT
với nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của HĐBT. Hệ thống ngân hàng Việt Nam
đã chính thức chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp là NHNN và ngân hàng
chuyên doanh. Khi đó NHNN huyện Tiên Sơn (cũ) đợc chuyển thành chi nhánh
NHNN-PTNT huyện Tiên Sơn và đặt trụ sở tại thị trấn Lim.
Thực hiện QĐ số 172/ NHNN-PTNT của tổng giám đốc NHNN-PTNT Việt
Nam về việc thành lập NHNN-PTNT khu vực huyện Từ Sơn và đã đi vào hoạt động
ngày 1/7/1996.
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 9 -
Chuyên đề thực tập
NHNN-PTNT Từ Sơn là một ngân hàng quốc doanh độc lập đợc phép kinh
doanh trên lĩnh vực tín dụng, tiền tệ, thanh toán và dịch vụ ngân hàng, có trụ sở đặt

tại số 96 thị trấn Từ Sơn-huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
II/.Cơ cấu tổ chức nhân sự tại ngân hàng NHNN-PTNT Từ Sơn.
1/ Ban đại diện HĐQT.
NHNN-PTNT huyện Từ Sơn đợc thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật về ngân hàng và các quy định pháp luật khác. Ban đại diện của ngân hàng
gồm 9 thành viên, mỗi thành viên đợc phân công địa bàn, giao nhiệm vụ cụ thể từng
thời kỳ để đôn đốc, kiểm tra hoạt động trong xét duyệt cho vay, quản lý và hớng
dẫn hộ vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Để ban đại diện hoạt động có hiệu quả UBND huyện Từ Sơn đang có giải pháp
là để 9 thành viên trong ban đại diện hội đồng quản trị là các thủ trởng các ban,
ngành, đoàn thể có liên hệ chặt chẽ với các tầng lớp nhân dân, tích cực tham gia ch-
ơng trình xoá đói giảm nghèo nh hội nông dân, hội phụ nữ, phòng LĐTBXH,
phòng tài chính - kế toán, phòng nông nghiệp hàng quý ban đại diện có nghị
quyết, chơng trình công tác cho các thành viên, đánh giá tình hình và kết qủa thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch giải ngân, chỉnh sửa thiếu xót theo kiến nghị của các đoàn
thanh tra, kiểm tra.
Các thành viên đã có nhiều cố gắng thực hiện các công tác của ngân hàng.
Song, vì kiêm nhiệm nên kết quả cha cao, công việc tập chung vào trởng, phó ban
đại diện và giám đốc ngân hàng. Do vậy, ban đại diện HĐQT cha thực sự phát huy
hết vai trò chỉ đạo trong hoạt động ngân hàng.
2./ Bộ máy điều hành.
Thực hiện quyết định số 169/QĐ/ HĐQT ngày 07/09/2000 của HĐQT
NHNN-PTNT Việt Nam, cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN-PTNT huyện Từ
Sơn đợc tổ chức nh sau.
- Phòng tín dụng.
- Phòng kế toán ngân quỹ.
- Phòng hành chính nhân sự.
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 10 -
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ:


NHNN-PTNT huyện Từ Sơn hiện nay bao gồm 35 cán bộ:
- Giám đốc : phụ trách chung toàn hoạt động của ngân hàng
- Một phó giám đốc phụ trách tín dụng kiêm giám đốc ngân hàng phục vụ ngời
nghèo.
-Một phó giám đốc phụ trách kế toán kho quỹ, hành chính nhân sự.
-Phòng phụ trách tín dụng: gồm 18 ngời phụ trách việc huy động vốn, trực tiếp
cho khách hàng vay vốn, làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và
sử dụng vốn.
-Phòng kế toán ngân quỹ: gồm 11 ngời còn lại trực tiếp hạch toán kế toán,
hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NHNN-PTNT xây
dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quản lý và
sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNN-PTNT trên địa bàn; tổng
hợp lu trữ hồ sơ tài liệu và hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy
định, thực hiện các khoản nộp theo luật định về an toàn kho quỹ và định mức tồn
quỹ theo quy định; thực hiện nghiệp vụ thanh toán; chấp hành quy định về kho quỹ
và định mức tồn quỹ theo quy định; quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán
phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của ngân hàng; chấp hành chế độ báo
cáo và kiểm tra chuyên đề; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc ngân hàng
giao.
-Phòng hành chính nhân sự gồm 3 cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức công tác hành
chính, quản lý nhân sự trong ngân hàng.
III/. Hoạt động kinh doanh của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn.
1/. Hoạt động huy động vốn.
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 11 -
Giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phó giám đốc
Phòng kế toán

Ngân quỹ
Phó giám đốc
Phòng hành
chính nhân sự
Chuyên đề thực tập
a/. Hoạt động huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Từ ngày thành lập tới nay NHNN-PTNT huyện Từ Sơn đã không ngừng phấn
đấu đổi mới các mặt nghiệp vụ của mình trong nhiều năm qua NHNN-PTNT luôn
chú trọng trang thiết bị mới để đủ điều kiện tiếp xúc rộng rãi với các tầng lớp dân c,
mọi thành phần kinh tế với phơng châm: văn minh lịch sự, khách hàng là thợng đế,
cùng với sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của chính mình. Với phơng
châm nh vậy thành quả mà NHNN-PTNT Từ Sơn đã đạt đợc là vô cùng quan trọng,
tạo ra tiền đề cho sự phát triển về sau.
Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng
hàng đầu của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh
doanh phát triển ngân hàng. Ngân hàng thờng huy động vốn qua các hình thức tiền
gửi và phát hành trái phiếu và chủ yếu vẫn là qua hình thức tiền gửi. Mức lãi xuất
tiền gửi đợc báo trớc:
-Lãi xuất tiền gửi bằng tiền VIệt Nam
+Kỳ hạn 12 tháng là 0,55%/tháng
+ Kỳ hạn 6 tháng là 0,45%/tháng
+ Kỳ hạn 3 tháng là 0,4%/tháng
-Lãi xuất tiền gửi bằng ngoại tệ
+Kỳ hạn 12 tháng là 0,355%/tháng
+Kỳ hạn 6 tháng là 0,29%/tháng
+ Kỳ hạn 3 tháng là 0,2%/tháng.
Với mức lãi xuất nh vậy có thể đảm bảo đợc đầu ra và đầu vào của ngân hàng,
đồng thời mang lại một phần lợi nhuận
b/. Thủ tục gửi tiền tại NHNN-PTNT huyện Từ Sơn
Thủ tục gửi tiền tại ngân hàng đợc tiến hành nh sau: Khi có nhu cầu gửi tiền

khách hàng đến quầy nhận tiền gửi và đợc sự hớng dẫn của tiếp viên ngân hàng,
xuất trình CMTND và ghi đầy đủ các thông tin vào giấy gửi tiền theo mẫu tại ngân
hàng, sau đó nộp lại cho kế toán.
Kế toán viên tiến hành lập chứng từ gửi tiền của khách hàng, ký nhận rồi
chuyển cho kiểm soát ký, cuối cùng giao cho thủ quỹ. Thủ quỹ và kiểm ngân thu
tiền gửi của khách hàng đồng thời giao cho khách hàng một chứng nhận đã gửi tiền
tại ngân hàng, khách hàng kiểm tra xem xét có đúng số tiền đã gửi, kỳ hạn gửi rồi
ký.
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 12 -
Chuyên đề thực tập

Hoạt động ngân quỹ thu tiền taị ngân hàng nh sau:



Đến kỳ hạn tính lãi, khách hàng tự đến ngân hàng để nhận lãi. Nếu trờng hợp
đến ngày lấy lãi mà khách hàng không đến thì số lãi đó đợc nhập vào số tiền gốc
để tính lãi cho kỳ sau.
Nguyễn Duy Thắng KT23E -Đại học Luật Hà Nội Trang- 13 -
NHNN-PTNT. Số: Ký hiệu chứng từ .
Giấy GủI tiền Ký hiệu NDN/vụ .
Chi nhánh:
Mã CN: Loại: ..
Bàn số: . Ngày tháng năm
Họ tên người nhận tiền: .
Địa chỉ: ...
CMTND số: .. Ngày cấp .Nơi cấp
Số tiền bằng chữ:

Người lĩnh tiền Thủ quỹ Kế toán Kiểm soát

(Ký, ghi rõ họ tên)
Tknợ...
Tk có
Số tiền gủi
...
Số tiền:

Vào sổ KT
tiền gửi
Khách hàng
tiếp viên kiểm ngân thủ quỹ
Kiểm soát Kế toánKhách hàng tiếp viên
Viết giấy
gửi tiền
Hướng dẫn
cho KH
Đếm tiền
gửi của KH
Nhận tiền
vào quỹ
Kiểm tra giao
chứng từ cho KH
Vào sổ
theo dõi
Nhận chứng từ
đã gửi tiền

×