Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.97 KB, 27 trang )

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây lắp và
Vật t Xây dựng I.

3.1. Tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành.
Trong sự phát triển của nền kinh tế nớc ta hiện nay, đứng trớc yêu cầu quản
lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
đầu t xây dựng cơ bản. Xuất phát từ những đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp,
Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng đà nghiên cứu soạn thảo Chế độ kế toán áp dụng
cho các doanh nghiệp xây lắp và đợc Bộ Tài chính ký ban hành chính thức Chế
độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo Quyết định 1864/QĐ BTC ngày 16/12/1998.
Với đặc điểm riêng của ngành thì việc sản xuất để vừa đảm bảo chất lợng
công trình, vừa tiết kiệm đợc chi phí, rút ngắn đợc thời gian xây dựng, sao cho giá
thành có thể cạnh tranh đợc không phải là một việc đơn giản. Do đó, việc xác định
và kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng liên quan trực tiếp đến giá
thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí trở thành vấn đề sống còn, là mục tiêu quan
trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm
quan träng nªu trªn cïng víi viƯc nghiªn cøu lý ln chung ở chơng I và thực tế
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và
Vật t Xây dựng I. Một lần nữa cho phép ta khẳng định vai trò không thể phủ nhận
của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
3.2. Đánh giá chung tình hình công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành ở Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
3.2.1. Những u điểm.
Công ty đà tổ chức một bộ máy kế toán theo hình thức tập trung rất gọn
nhẹ, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của Công ty và phù hợp với cơ chế mới hiện
nay. ở đây kế toán vận dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là phù hợp với quy
mô và đặc điểm sản xuất của Công ty cũng nh phù hợp với trình độ của đội ngũ kế



toán. Các nhân viên kế toán đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, đợc
phân công thực hiện các phần hành phù hợp với trình độ, khả năng của từng ngời.
Việc hạch toán đợc tiến hành một cách thờng xuyên và có nề nếp, đảm bảo cung
cấp số liệu đầy đủ và rõ ràng phục vụ tốt cho công tác quản lý và kiểm tra.
Mặt khác, kế toán ở Công ty còn biết vận dụng một cách linh hoạt lý luận
vào thực tế, để phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý mới và điều kiện kinh tế
thị trờng hiện nay. Cụ thể Công ty đà quản lý lao động có trọng tâm và luôn động
viên khuyến khích đối với những lao động có tay nghề cao. Ngoài ra, Công ty còn
chia lao động thành lao động trong hợp đồng và lao động ngoài hợp đồng để động
viên, huy động lao động đợc linh hoạt.
Phòng kế toán của Công ty với những nhân viên có trình độ năng lực, nhiệt
tình, trung thực cùng với thực hiện kế toán trên máy vi tính, nên đà góp phần đắc
lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế của Công ty. Do đó, đà cung cấp thông
tin cho lÃnh đạo Công ty và cơ quan quản lý kịp thời hơn, dễ hiểu hơn. Các chỉ
tiêu kết cấu báo cáo kế toán tài chính phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế toán
quốc tế. Nên báo cáo đà phục vụ tốt cho việc lập hồ sơ đấu thầu. Mặt khác, việc
thực hiện kế toán trên máy cũng đà giảm bớt phần nào công việc ghi chép thủ
công.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung đÃ
đi vào nề nếp. Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành là từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hoàn thành hợp lý,
có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của Công ty, phục vụ
tốt cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên vì đang ở những năm đầu của quá trình thực hiện hạch toán theo
chế độ kế toán mới nên công tác kế toán ở Công ty tất yếu không tránh khỏi
những khó khăn, tồn tại nhất định là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.



3.2.2. Những nhợc điểm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào việc thu thập Chứng từ và lập
Bảng tổng hợp từ các công trình do kế toán đội xây dựng gửi lên Công ty theo
định kỳ hàng tháng. Do đó, số liệu cần tập hợp đội khi bị chËm trƠ, Chøng tõ gưi
vỊ chËm chđ u lµ do công trình ở xa Công ty, không có điều kiện về thờng
xuyên. Mặt khác, phần lớn các công việc ở công trình đều dồn vào cuối tháng cho
nên kế toán đội không giải quyết kịp thời trong thời gian ngắn.
Chi phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung, các khoản
mục không đợc theo dõi chi tiết, cụ thể và không đợc phân chia thành từng khoản
mục để hạch toán vào tài khoản cấp II, gây khó khăn cho việc quản lý và phân
tích chi phí.
Công cụ dụng cụ và vật t luân chuyển nh: cốp pha, xà gồ, là những thứ
mà giá trị của nó đợc chuyển dần vào chi phí sản xuất qua nhiều kỳ sản xuất. Do
đó, việc xuất chùng vào công trình một lần nh vậy là cha hợp lý.
Những loại vật t trên công trình (ngoài kho) thờng có hao hụt do ảnh hởng
của thời tiếtvà cả do không đợc thu gom thờng xuyên, nhng vẫn đợc tính vào công
trình một lần cuối làm tăng chi phí sản xuất so với thực tế.
Ngoài ra, việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp với ngành xây dựng
cơ bản nói chung và với Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I nói riêng thì cuối
tháng kết chuyển tất cả vào TK 911 Xác định kết quả kinh doanh là không phù
hợp bëi doanh thu bÊt thêng, s¶n phÈm dë dang lín. Do vậy, chỉ nên hạch toán
vào TK 911 phần tơng ứng tỷ lệ giữa doanh thu trong tháng và giá trị sản lợng
thực hiện trong tháng, phần còn lại hạch toá vào sản phẩm dở dang. Có nh thế thì
mới hạch toán đúng kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi Công ty.


3.3. Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn tỉ chøc kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
3.3.1. ý kiến về hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.

3.3.1.1. Kế toán về chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay, Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I sử dụng hai tài khoản để
hạch toán các khoản tiền công, tiền lơng của công nhân viên. Đó là TK 331 - Phải
trả cho ngời bán và TK 334 Phải trả công nhân viên.
- TK 334 Phải trả công nhân viên đợc áp dụng đối với số công nhân trực
tiếp trong danh sách, công nhân gián tiếp và bộ máy quản lý Công ty. Khi đÃ
thanh toán, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111
- TK 331 Phải trả cho ngời bán đợc áp dụng đối với số công nhân trực
tiếp thuê ngoài. Khi nhận đợc bảng thanh toán khối lợng thuê ngoài của từng đội
sản xuất, ở từng công trình kế toán sẽ ghi vào bảng kê chi tiết và ghi sổ kế toán
theo định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 331 (chi tiết)
Khi đà thanh toán kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 331 (chi tiết)
Có TK 111
Với cách hạch toán nh trên của Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I vẫn
đảm bảo tính đủ cho chi phí nhân công trực tiếp. Nhng việc theo dõi phần thanh
toán cho công nhân viên sẽ gặp một số khó khăn vì cùng một lúc, kế toán Công ty
phải theo dõi những khoản thanh toán, tạm ứng, những khoản cha thanh toán cho
công nhân viên trên cả hai TK. Nh vậy, gây nhiều phiền hà cho việc ghi sổ, mặt
khác TK 331 không chỉ bao gồm khoản phải trả tiền công cho công nhân thuê
ngoài mà còn nhiều khoản khác (nh chi phí thuê máy cha trả tiÒn,…).


Do vậy, để thuận tiện cho việc thanh toán với công nhân viên, kế toán Công
ty nên sử dụng chung một tài khoản là TK 334 Phải trả công nhân viên. Khi
đó, đối với chi phí nhân công thuê ngoài khi nhận đợc bảng thanh toán khối lợng

thuê ngoài, kế toán Công ty ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 334 (chi tiết)
Khi thanh toán tiền công cho công nhân thuê ngoài, kế toán sẽ ghi theo
định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111
Ngoài ra, việc tính chi phí tiền lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất nhất là
đội ngũ thợ bậc cao, Công ty nên có chế độ đÃi ngộ thích hợp. Hơn nữa, để
khuyến khích họ trong công việc nhằm tăng năng suất lao động và họ ổn định t tởng gắn bố với công việc và với Công ty. Công ty cũng nên có sự thay đổi đơn giá
tiền lơng sao cho phù hợp năng lực của mỗi ngời, mỗi công nhân có bậc thợ khác
nhau, có hệ số khác nhau.
Việc giao khoán công việc mà cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công
việc sẽ đảm bảo công việc hoàn thành theo đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu chất lợng và sẽ tránh đợc tình trạng công việc phải phá đi làm lại tiêu hao chi phí nhân
công làm tăng giá thành công trình.
3.3.1.2. Kế toán xuất công cụ dụng cụ.
Khi xuất công cụ dụng cụ và vật t luân chuyển (cốt pha, dàn giáo) cần theo
dõi riêng và căn cứ vào tỷ lệ hợp lý để phân bổ cho phù hợp nh: số liệu xuất công
cụ dụng cụ và cốt pha của công trình Trờng Cấp II Tam Canh đà đợc hạch toán là:
Nợ TK 621
Có TK 153
Phải hạch toán lại là:
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153


Sau đó, hàng tháng phân bổ theo tỷ lệ thích hợp nh: (cốt pha 50%, công cụ
dụng cụ 30%), kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 142 (1421)

Về phía chủ quan cần có biện pháp bảo quản tốt số vật liệu để ngoài kho,
để tránh hao hụt. Số hao hụt do khách quan (thời tiết) cần phải phân bổ cho các
lần xuất cùng chịu theo tỷ lệ hợp lý tránh dồn vào lần xuất cuối cùng làm cho chi
phí kỳ đó bị tăng bất hợp lý.
Nh vậy, trong bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở các cột
khoản mục vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung đều chia ra thành các cột
nhỏ để thực hiện chi phí sử dụng máy.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây dựng cơ bản
nên Công ty không tổ chức kho vật liệu chung tại Công ty mà các kho vật liệu đợc
Công ty bố trí tại từng công trình. Nên đối với các công trình xây dựng đều có kho
vật liệu tơng ứng, trong đó Công ty lại tổ chức thi công ở nhiều nơi khác nhau, tại
các địa điểm khác nhau và theo dõi vật t ở từng kho công trình là thờng xuyên. Do
đó, việc theo dõi vật t tại kho công trình Phòng kế toán Công ty là rất khó khăn và
phức tạp. Để phù hợp với phơng pháp hạch toán của Công ty, kế toán của Công ty
nên quản lý chi phÝ nguyªn vËt liƯu theo tõng phiÕu xt kho. Cuối tháng dựa trên
cơ sở các phiếu xuất kế toán tổng hợp đợc toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xây
dựng cho từng công trình.
ở Công ty các chi phí vật liệu phục vụ thi công nh sắt, xi măng đợc bảo
quản trong kho và đợc xuất ra để phục vụ thi công nh Công ty đà không sử dụng
TK 152 Chi phí nguyên vật liệu để hạch toán giá trị nguyên vật liệu tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ mà hạch toán thẳng vào TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Do đó, TK 621 không những phản ánh giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh mà phản ánh cả giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, cuối
kỳ và giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ.
Vậy việc theo dõi hạch toán tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu cha đợc
thuận tiện và rõ ràng.


Để khắc phục hạn chế này theo em Công ty nên mở TK cấp 2 của tài khoản
152

- Tài khoản 1521 : thiết bị cần lắp.
- Tài khoản 1522 : vËt liƯu x©y dùng.
Khi mua vËt t vỊ nhËp kho công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết 1521, 1522)
Cã TK 141, 111, 112, 331,…
Khi xuÊt dïng cho thi công, công trình căn cứ vào Chứng từ xuất kho kế
toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152 (chi tiết 1521, 1522)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
3.3.1.3. Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tập hợp chi phí.
Để phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và để tạo điều kiện
cho việc tính toán, phân tích giá thành sản phẩm xây dựng trong kỳ của Công ty,
ngoài việc tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Theo em hiện nay
Công ty nªn sư dơng TK 623 – Chi phÝ sư dơng máy thi công để tập hợp chi phí
máy cho phù hợp với Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 Hệ
thống kế toán doanh nghiệp xây lắp của Bộ Tài chính.


Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
TK 1541
TK 631
TK 1412

Hoàn tiền mặt
chi lơng


TK 334

Phân bổ tiền lơng
vào CP máy thi công
Kết chuyển chi phí máy
thi công vào giá thành

TK 152, 153

Xuất nhiên liệu sd
MTC ghi nợ công trình

TK 1413

Hoàn chi phí nhiên liệu
vào CP máy thi công

TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
Dùng cho máy thi công

3.3.2. ý kiến về hoàn thiện tổ chức quản lý của Công ty.
- Về bộ máy quản lý: cách bố trí nh vậy là phù hợp với thực tế của Công ty,
nhng về cơ cấu lao động Công ty nên tăng số lợng công nhân viên trực tiếp. Sao
cho phù hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động của Công ty để đảm bảo gọn nhẹ
mà vẫn hoạt động hiệu quả. Vì với cơ cấu lao động hiện thời đối với một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh là cha hỵp lý.



- Về công tác hoá đơn, chứng từ: Công ty nên thông nhất trong việc sử
dụng mẫu biểu hoá đơn, Chứng từ hạch toán ban đầu theo đúng chế độ kế toán mà
Công ty đang áp dụng (Quyết định 1864/QĐ - BTC ngµy 16/12/1998 cđa Bé Tµi
chÝnh).
- VỊ viƯc lËp các Báo cáo kế toán quản trị: trong sự cạnh tranh của nền kinh
tế hiện nay thì thông tin chính xác và kịp thời chính là cơ sở để các nhà quản trị đa ra những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, hiện nay định kỳ Phòng kế toán Công
ty không lập các Báo cáo kế toán quản trị. Điều này đà dẫn đến một thực tế là các
nhà quản trị không nắm bắt đợc những thông tin cần thiết về thị trờng dẫn đến các
quyết định quản trị thiếu chính xác và không kịp thời. Chính vì vậy, theo em Công
ty nên xem xét bố trí để thành lập một bộ phận chuyên thu thập và phân tích các
thông tin, số liệu để định kỳ lập các Báo cáo kế toán quản trị phục vụ yêu cầu
quản lý và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
3.3.3. Những giải pháp cơ b¶n vỊ qu¶n lý nh»m tiÕt kiƯm chi phÝ s¶n xuất và hạ
giá thành sản phẩm.
Một trong những nhân tố có ảnh hởng quyết định tới sự tồn tại và ph¸t triĨn
cđa c¸c doanh nghiƯp nãi chung trong nỊn kinh tế thị trờng và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa chất lợng và giá thành sản phẩm. Thông thờng khi sản phẩm đòi hỏi
phải có chất lợng thì giá thàsản xuất của nó cũng tăng lên. Nhng giá thành sản
phẩm quá cao lại có thể làm giảm đi khả năng cạnh tranh về giá cả. Do đó, vấn đề
đặt ra với mỗi nhà quản trị là phải sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất với chi phí
thấp nhất. Đối với các ngành sản xuất các sản phẩm công nghiệp nói chung, ngoài
chiến lợc cạnh tranh bằng quảng cáo, khuyến mại, hay cung cấp dịch vụ sau bán
hàng. Tuy nhiên, trong ngành xây dựng cơ bản, các yếu tố này hầu nh ít có ảnh hởng lớn tới khả năng cạnh tranh của toàn doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề chất
lợng và giá thành sản phẩm đợc đặt lên hàng đầu. Cùng nằm trong xu thế đó,
Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I nên có những giải pháp tốt để giải quyết mối
quan hệ này. Xuất phát từ điều kiện hiện tại của Công ty, em xin đa ra một số giải
pháp về mặt quản lý nh sau:


- Xét về tổng thể, Công ty chủ yếu áp dụng phơng pháp khoán trong sản

xuất kinh doanh. Theo đó, Công ty phải thanh toán cho các đội, tổ xây dựng nhận
theo giá khoán ghi trong hợp đồng khi công trình hoàn thành bàn giao, các đội thu
thập các Chứng từ phát sinh chi phí gửi lên Công ty để hạch toán. Do đó, có thể
nói hầu nh toàn bộ các công trình đều có giá thành bằng với giá giao khoán. Nh
vậy, để có thể hạ đợc giá thành công trình, Công ty phải tiến hành lập dự toán chi
phí cho các công trình sao cho hạ thấp đợc giá thành công trình nhng vẫn đảm
bảo đợc lợi ích chính đáng của ngời lao động. Trong mối tơng quan này, Công ty
có thể thực hiện một số giải pháp sau:
3.3.3.1.Tiết kiệm chi phí nhân công.
Yếu tố chi phí nhân công để hạch toán vào chi phí sản xuất bao gồm tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội. Việc quản lý sử
dụng tiết kiệm chi phí nhân công không có nghĩa là cắt giảm các khoản thu nhập
của ngời lao động. Sử dụng tiết kiệm chi phí lao động ở đây có nghĩa là với một lợng chi phí nhân công cố định phải thực hiện đợc một khối lợng công việc lớn
nhất. Hay nói cụ thể hơn, các đội phải tổ chức sản xuất sao cho hợp lý, nâng cao
năng suất của ngời lao động và đẩy nhanh tiến độ thi công. Đồng thời, căn cứ vào
đặc điểm thi công công trình, các đội có thể sử dụng lao động thuê ngoài tại địa
phơng cho những công việc không cần kỹ năng nh: đào, xúc, vận chuyển đất đá,
dọn dẹp mặt bằng thi công. Tận dụng tốt nguồn lao động này doanh nghiệp có thể
tránh đợc các khoản chi phí để duy trì một lực lợng lao động thờng xuyên quá lín.
Nh vËy, tỉ chøc sư dơng tèt c¸c ngn lao động sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao
năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm song vẫn đảm bảo đợc thu nhập cho đội ngũ lao động thờng xuyên của
doanh nghiệp.
3.3.3.2. Quản lý yếu tố chi phí bằng tiền.
Đối với Công ty, yếu tố chi phí này bao gồm các khoản chi cho lắp điện
thoại, Các khoản chi này thờng rất khó kiểm soát và rất dễ nảy sinh tiêu cực.
Do đó, Công ty cần yêu cầu các đội phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn,


Chứng từ. Đồng thời, có thể tăng cờng giám sát chi phí thực tế phát sinh tại các
công trình.

Thực hiện đợc đồng bộ các giải pháp trên, chắc chắn Công ty sẽ nâng cao
đợc hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao thu nhập cho
ngời lao động.

Kết luận

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xt kinh doanh nãi chung vµ trong doanh nghiƯp kinh tế xây
dựng nói riêng, đà và đang là một vấn đề đợc nhiều nhà kinh tế quan tâm. Giá
thành sản xuất có tính chất quyết định trong việc tối đa hoá lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do vậy, việc tập hợp đúng, đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá
thành sản phẩm của công tác kế toán giá thành có tác dụng rất lớn đối với việc ra
quyết định sản xuất của doanh nghiệp.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I,
sau một thời gian nghiên cứu tài liệu, sách báo tài liệu tham khảo của Công ty kết
hợp víi kiÕn thøc ®· häc ë trêng, cïng víi sù hớng dẫn chỉ bảo tận tình đặc biệt
của thầy giáo ThS. Nguyễn Vũ Việt, cùng với các cô chú trong phòng ban chức
năng của Công ty đà giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: Tổ chức
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật t
Xây dựng I.
Trong chuyên đề tốt nghiệp này em đà nêu lên thực trạng hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng theo công trình thuộc Công ty.
Đồng thời, em cũng mạnh dạn trình bầy một số ý kiến với nguyện vọng để Công
ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
Víi mét mong mn häc hái, t×m hiĨu vỊ nghiƯp vụ chuyên môn em tha
thiết mong muốn nhận đợc sự đóng góp hơn nữa của các thầy cô giáo, của các cô


chú trong phòng kế toán Công ty và toàn thể các thành viên trong cùng khoá để

kiến thức của em ngày càng hoàn thiện.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
ThS. Nguyễn Vũ Việt, các cô chú trong phòng kế toán Công ty đà giúp em hoàn
thành tốt chuyên đề luận văn này.
Hà nội, tháng 04/2005
Sinh viên
Phạm Thị ánh Tuyết
Lời mở đầu

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta có nhiều chuyển biến do có
sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Trớc sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, mối quan tâm lớn nhất và hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Từ
thực tế đó có doanh nghiệp phải thờng xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa
chọn phơng án kinh doanh tèi u sao cho víi chi phÝ bá ra ít nhất nhng đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lợng cao. Để đạt đợc mục đích này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến mọi yếu tố ảnh hởng tới sản phẩm của
mình.
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đà và đang là
một vấn đề đợc nhiều nhà kinh doanh quan tâm. chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này
luôn có mối quan hệ khăng khít và không tác rời nhau. Trong điều kiện nền kinh
tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý
nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp, nó là tiền đề để đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh
nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng. Để làm tốt công việc
này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tợng, đúng chế độ


quy định và đúng phơng pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các

khoản mục chi phí dùng cho sản xuất.
Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Xây lắp và
Vật t Xây dựng I, em đà lựa chọn đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I làm chuyên đề
tốt nghiệp.


Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
Chơng II: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây lắp và Vật t Xây
dựng I.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú
phòng kế toán của Công ty. Đặc biệt là sự hớng dân, chỉ bảo tận tình của thầy
giáo ThS. Nguyễn Vũ Việt để chuyên đề tốt nghiệp của em hoàn thành đợc tốt
và đúng kế hoạch.
Hà nội tháng 04/2005
Sinh viên
Phạm Thị ánh TuyÕt


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I
Giám đốc
Phó Giám đốc kinh doanh
Phó Giám đốc xây dựng
Phó Giám đốc nội chính
Phòng kinh tế kỹ thuật

Phòng tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Ban
xây dựng I
Ban
xây dựng II
Ban
xây dựng III
Ban
xây dựng IV


Sơ đồ hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ ở Công ty Xây lắp và Vật t Xây
dựng I
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiÕu.




Hoá đơn (GTGT)
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 5 tháng 6 năm 2004

Mẫu số: 01.GTKT 3LL
AB/00 B
N0: 005460

Đơn vị bán hàng: Công ty xây dựng Liên Hà
Địa chỉ: Tam Canh Vĩnh Phúc
Điện thoại: .
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Hng
Đơn vị: Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I
Địa chỉ: Phơng Mai - Đống Đa Hà nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT Số lợng
A
B
C
1
1 Gạch chỉ
viên 24.000
2 Xi măng PC 30 Hoàng Thạch
tấn
15

Số TK:.

MS: 0100766253 - 1
Số TK: ....
MS: 0100102372 1
Đơn giá
Thành tiền
2
3=1x2
280
6.720.000
850.000
12.750.000

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Hai mốt triệu bốn trăm mời bẩy nghìn đồng.

19.470.000
1.947.000
21.417.000

Ngời mua hàng

Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị

(ký, họ và tên)


(ký, họ và tên)

(ký, họ và tên)


Đơn vị : Trờng Cấp II Tam Canh
Phiếu nhập kho
Số: 125
Ngày 5 tháng 6 năm 2004
Tên ngời nhập

: Nguyễn Văn Hng

Nhập vào kho

: Trờng Cấp II Tam Canh

STT

Tên vật t

1 Gạch chỉ
2 Xi măng HT

Đơn vị
viên
tấn

Số lợng
Đơn giá Thành tiền

Ghi chú
Xin nhập Thực nhập
(đ)
(đ)
24.000
24.000 280
6.720.000
15
15
850.000 12.750.000

Hai khoản
Cộng

19.470.000

Ngời lập

Thủ kho

Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị

Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán phản ánh vào bảng kê phân loại chứng
từ nh sau:
Nỵ TK 152

19.470.000


Nỵ TK 133

1.947.000

Cã TK 111

21.417.000


Đơn vị : Trờng Cấp II Tam Canh
Phiếu xuất kho
Số: 130
Ngày 8 tháng 6 năm 2004
Đối tợng xuất

: Trờng Cấp II Tam Canh.

Căn cứ vào

: Số 125 ngày 5 tháng 6 năm 2004.

Xuất cho

: Công trình Trờng Cấp II Tam Canh.

Nhập xuất tại kho
STT

Tên vật t


1 Gạch chỉ
2 Xi măng HT

Đơn vị

Số lợng
Xin xuất Thực xuất

viên
tấn

24.000
15

24.000
15

Đơn giá Thành tiền
(đ)
280
850.000

Hai khoản
Cộng

(đ)
6.720.000
12.750.000

Ghi chú


19.470.000

Viết bằng chữ: Mời chín triệu bốn trăm bẩy mơi ngàn đồng chẵn.
Ngời lập

Thủ kho

Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị

Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá trị vật liệu nh sau:
Nợ TK 621

19.470.000đ

(Chi tiết: Công trình Trờng Cấp II Tam Canh)
Có TK 152

19.470.000đ


Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 6 năm 2004
Chứng từ ghi sổ
SHCT
Ngày tháng
01
30/06


Chứng từ ghi sổ
SHCT
Ngày tháng

Số tiền

Số tiền

97.489.560

Cộng

97.489.560

Xác nhận của cơ quan thuế
Sổ này có
Ngày mở sổ:

Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị

trang đợc đánh số từ trang

đến trang
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Đại diện cơ quan thuế
(ký tến, đóng dấu)


sổ cái tháng 6 năm 2004
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Công trình : Trờng Cấp II Tam Canh
SHCT
Tài khoản
Diễn giải
Số Ngày tháng
đối ứng
01
30/06
Xuất vật t cho công trình
152
Thanh toán tiền mua VT
1111
công trình
Nhập kho vật t tồn
Kết chuyển NVL vào giá
thành
Cộng

152
154

Số phát sinh
Nợ

5.370.000

Ghi chú


92.119.560
5.370.000
92.119.560
97.489.560 97.489.560

Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị


Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng
I

Cộng hoà x· héi chđ nghÜa ViƯt
Nam
§éc lËp – tù do – hạnh phúc
------***-----Ngày 2 tháng 1 năm 2004

Số : 01/HĐKT
------------------------

Hợp đồng giao khoán gọn
Tên công trình

: Trờng Cấp II Tam Canh

Địa điểm xây dựng

: Vĩnh Phú


A. Đại diện bên A.
- Ông: Lê Thanh Long

Chức vụ: Chỉ huy trởng

- Ông: Nguyễn Văn Hải

Chức vụ: Kế toán

B. Đại diện bên B.
- Ông: Vũ Văn Bé

Chức vụ: Tổ trởng tổ thợ nề

Điều 1: Sau khi bàn bạc hai bên nhất trí giao nhận khoán gọn khối lợng thi công một số hạng
mục công việc sau:

STT
1
2
3
4
5

Hạng mục công việc
Xây móng
Xây tờng
Đổ bê tông
Gia công thép

Công phát sinh
Cộng

ĐVT
m
m
m
kg
công

Khối lợng
26,8
143
86
11.686
25

Đơn giá Thành tiền
30.000
804.000
40.000 5.720.000
40.000 3.440.000
300 3.505.800
20.000
500.000
13.969.800

Điều 2: Yêu cầu đảm bảo kỹ thuật, đúng bản vẽ, thi công đúng tiến độ theo yêu cầu.
Điều 3: Chế độ an toàn lao động bên B phải chịu trách nhiệm, đảm bảo an toàn lao động. Nếu
xảy ra tai nạn lao động, bên B phải chịu trách nhiệm.

Điều 4: Thời gian bắt đầu từ ngày 4/1/2004, hoàn thành vào ngày 27/6/2004.
Điều 5: Chế độ thanh toán ứng 75% khối lợng, phần còn lại khi nghiệm thu xong sẽ thanh toán
nốt.
Điều 6:
-Thởng phạt
- Đảm bảo kỹ thuật.
- Đúng thời gian.
Đại diện bên A

Đại diện bên B


ChØ huy trëng

KÕ to¸n

Kü tht

Tỉ trëng


Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng
I

Số : 01
------------------------

Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt
Nam
Độc lập tự do hạnh phúc

------***-----Ngày 26 tháng 6 năm 2004

Bảng nghiệm thu khối lợng khoán gọn
A. Đại diện bên giao.

- Ông: Lê Thanh Long

Chức vụ: Chỉ huy trởng công trờng

B. Đại diện bên nhận.

- Ông: Vũ Văn Bé

Chức vụ: Tổ trởng tổ thợ nề

Căn cứ vào hợp đồng số 01 ngày 2/1/2004 đà ký giữa 2 bên A và B đến nay
công việc đà làm xong hai bên nhất trí nghiệm thu khối lợng:
STT
1
2
3
4
5

Hạng mục công việc
Xây móng
Xây tờng
Đổ bê tông
Gia công thép
Công phát sinh

Cộng

ĐVT
m
m
m
kg
công

Khối lợng
26,8
143
86
11.686
25

Đơn giá Thành tiền
30.000
804.000
40.000 5.720.000
40.000 3.440.000
300 3.505.800
20.000
500.000
13.969.800

Tổng cộng: Mời ba triệu chín trăm sáu chín nghìn tám trăm đồng
Về thời gian

: Đạt yêu cầu


Về chất lợng : Đạt chất lợng
Thởng phạt

Chỉ huy trởng

: Không
Đại diện bên A
Kế toán

Kỹ thuật

Đại diện bên B
Tổ trởng


Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 6 năm 2004
Chứng từ ghi sổ
SHCT
Ngày tháng
03
30/06

Chứng từ ghi sổ
SHCT
Ngày tháng

Số tiền


Số tiền

2.758.715

Cộng

2.758.715

Xác nhận của cơ quan thuế

Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Đại diện cơ quan thuế
(ký tến, đóng dấu)

Trích:

Sổ Cái tháng 6 năm 2004
TK 627 Chi phí sản xuất chung

SHCT
Số Ngày tháng
3

30/6

Diễn giải
Phôtô tài liệu

Thanh lý hợp đồng thuê ôtô
Thanh toán lơng ban chỉ huy
K/c chi phí sản xuất chung
Cộng

Tài khoản
đối ứng
1111
1111
1111
154

Số phát sinh
Nợ


Ghi chú

67.000
300.000
2.391.715
2.758.715
2.758.715 2.758.715

Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị



×