Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón kẽm (Zn) cho cây cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
--------------o0o-------------

NGUYỄN THỊ LÀNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHÂN BÓN KẼM (Zn) CHO CÂY CÀ PHÊ VỐI
TRONG THỜI KỲ KINH DOANH
TẠI
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM

BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.

Ngày 28 tháng 09

năm 2010

Tác giả

Nguyễn Thị Lành




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và làm luận văn thạc sĩ vừa qua, tơi đã nhận được sự
quan tâm và giúp ñỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể, nhân đây tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn của mình tới sự quan tâm giúp đỡ đó.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tiến sĩ Phan Văn Tân, người đã định
hướng và chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới ban lãnh đạo Nhà trường Đại học Tây
Ngun, Phịng sau đại học, đã tạo điều kiện để tơi thực hiện đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ mơn Sinh, Phịng sau
đại học, trường Đại học Tây Ngun đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt thời
gian học tập tại trường,
Tôi xin cảm ơn quý lãnh đạo trường THPT Bn Ma Thuột đã tạo điều kiện
thuận lợi để tơi được tham gia học tập cũng như nghiên cứu đề tài.
- Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu đất, phân
bón và mơi trường Tây Ngun đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành một số thí
nghiệm đề tài luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã
khơng ngại khó khăn giúp đỡ tơi trong thời gian làm đề tài.

Bn Ma Thuột, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Học viên

Nguyễn Thị Lành


iii


MỤC LỤC
Mở ñầu .............................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan tài liệu.........................................................................4
1.1 . Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam và ở Đăk Lăk…………………..4
1.2. Giới thiệu chung về cây cà phê…………………………………… ......5
1.2.1. Đặc ñiểm thực vật học của cây cà phê vối……………………………..5
1.2.2. Yêu cầu sinh thái ñối với cây cà phê vối.................................................6
1.2.3. Phân bón cho cây cà phê vối.................................................................11
1.3.

Vai trị của phân vi lượng đối với cà phê vối........................................14

1.4.

Vai trị của nguyên tố kẽm và các loại phân có chứa kẽm....................15

1.5.

Hàm lượng kẽm trong ñất trồng cà phê.................................................19

1.6.

Tác hại tiêu cực khi lượng kẽm trong đất q lớn.................................20

1.7.

Khắc phục tình trạng ngộ ñộc kẽm........................................................21

1.8.


Cách sử dụng phân Zn...........................................................................21

1.9.

Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu ...............................................22

1.9.1. Khí hậu...................................................................................................22
1.9.2. Tính chất đất nghiên cứu.........................................................................26
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu....................27
2.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................27

2.2.

Vật liệu nghiên cứu................................................................................27

2.3.

Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu .........................................................28

2.4.

Chế độ phân bón khống của thí nghiệm……………………………...28

2.5.

Nội dung nghiên cứu..............................................................................29



iv

2.6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................29
2.6.1. Cách bố trí thí nghiệm .........................................................................29
2.6.2. Phương pháp và chỉ tiêu theo dõi........................................................30
2.7.

Xử lý số liệu........................................................................................34

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận..............................................35
3.1.

Nghiên cứu biến ñộng hàm lượng Zn trong ñất và trong lá trước và
sau khi thí nghiệm................................................................................35

3.2.

Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến hàm lượng diệp lục của lá………38

3.3.

Nghiên cứu ảnh hưởng của Zn ñến khả năng sinh trưởng, năng suất
và hiệu quả kinh tế của cà phê..............................................................41

3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón Zn đến khả năng sinh trưởng của cành cà
phê..........................................................................................................42
3.3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón kẽm đến khả năng phát triển chiều dài
cành và số cặp lá/cành..........................................................................42
3.3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm đến khả năng phát triển số lượng

cành và đường kính cành. ...................................................................44
3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm đến tỷ lệ cây có lá bị biến dạng……..46
3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón kẽm đến tỷ lệ quả rụng…………………...49
3.3.4. Ảnh hưởng của phân bón kẽm đến năng suất………………………..51
3.3.5. Ảnh hưởng của phân bón kẽm đến phẩm cấp hạt cà phê....................54
3.3.6. Sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón kẽm…………….56
Kết luận và đề nghị ……………………………………………………….. 59
1

Kết luận…………………………………………………………....59

2

Đề nghị………………………………………………..…………...60

Tài liệu tham khảo ………………………………………………….............61


v

DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Diễn biến về diện tích, sản lượng cà phê ở nước ta, khu vực


5

Tây Nguyên và tỉnh Đăk Lăk, từ 2001 – 2009
1.2

Các loại hợp chất có chứa kẽm

18

1.3

Một số yếu tố khí hậu của thành phố Bn Ma Thuột năm

25

2009
1.4

Thành phần dinh dưỡng trong đất trước khi thí nghiệm

26

2.5

Lượng phân bón phù hợp cho 1 ha cà phê thí nghiệm

28

với năng suất trung bình 3500kg nhân/ ha và số lần bón

phân trong năm 2009
3.6

Hàm lượng Zn trong đất và trong lá giữa các cơng thức

36

trước và sau thí nghiệm
3.7

Ảnh hưởng của phân bón Zn đến hàm lượng diệp lục giữa

39

các cơng thức
3.8

Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển chiều

43

dài cành và số cặp lá/cành
3.9

Ảnh hưởng của phân bón kẽm đến khả năng phát triển số

45

lượng cành và đường kính cành
3.10


Ảnh hưởng của phân bón kẽm đến tỷ lệ cây có lá bị biến

47

dạng
3.11

Ảnh hưởng của phân bón kẽm đến tỷ lệ quả rụng

50

3.12

Ảnh hưởng của phân bón kẽm đến năng suất

52

3.13

Ảnh hưởng của phân bón kẽm đến phẩm cấp hạt cà phê

55

3.14

Sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón kẽm

57



vi

DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

1.1

Cà phê vối thiếu Zn

17

3.2

Biểu đồ về hàm lượng kẽm trong đất và trong lá giữa các

37

cơng thức
3.3

Biểu ñồ hàm lượng diệp lục trong lá giữa các cơng thức

41

3.4


Biểu đồ chiều dài cành và số đốt/cành giữa các cơng thức

44

3.5

Biểu đồ số lượng cành/cây và đường kính cành giữa các

46

cơng thức
3.6

Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón kẽm đến tỉ lệ cây có lá biến

48

dạng
3.7

Biểu đồ về ảnh hưởng của kẽm ñến tỷ lệ rụng quả

51

3.8

Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến năng suất cà phê vối

53


3.9

Biểu ñồ tỷ lệ nhân/quả tươi giữa các công thức

54

3.10

Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến phẩm cấp nhân cà phê

56

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


vii

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CT, CT1,CT2,…

Công thức, công thức 1, công thức 2,…

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


EDTA

Etylene Diamine Tetraacetic acid

LSD0,01

Mức ñộ sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (Least
Significant Difference at 1% level)

ABS

Absorbance

VCR

Value cots ratio

R1, R2, …

Cà phê vối hạng 1, cà phê vối hạng 2,…

ĐC

Đối chứng

lñl/100g

Li ñương lượng trên 100 gam

mg/100g


Miligam trên 100 gam

HC

Hữu cơ

IAA

β Indole acetic acid.


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn ñề
Cà phê cung cấp loại thức uống nóng được nhân loại ưa thích. Nhu cầu tiêu
thụ cà phê trên Thế Giới ngày một tăng nên cây cà phê ñược xác ñịnh là cây mũi
nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Ở Đăk Lăk, sau
ngày giải phóng chỉ có vài ngàn ha, nhưng đến năm (2009) diện tích cà phê ổn
ñịnh 181.960 ha với sản lượng hàng năm ñạt khoảng 380.000 tấn nhân, kim
ngạch xuất khẩu cà phê trên 300 triệu USD, chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh. Có ñược thành quả này là nhờ chúng ta ñã áp dụng khá tốt các tiến bộ kỹ
thuật vào sản suất. Trong đó phải kể đến vấn đề thâm canh bằng phân bón. Tuy
vậy, những nhà sản xuất cà phê ở Đăk Lăk mới chỉ chú trọng nhiều đến phân bón
đa lượng còn các yếu tố trung và vi lượng chưa ñược ñề cập ñúng mức. Trong
khi ñó, cây cà phê ñược cấu tạo không phải từ một vài mà là hàng loạt các
nguyên tố hóa học khác nhau. Một số nguyên tố cây cần với lượng khá nhiều (N,
P, K, C, H, O), số khác chiếm tỉ lệ vừa hoặc ít (Ca, Mg, S, Zn, B, Cu…). Nói
chung mỗi nguyên tố đều có vai trị nhất định trong hoạt động sống của cây,

khơng thể thay thế cho nhau được.
Một trong những ngun tố cây cần ít nhưng khơng thể thiếu ñược trong quá
trình sinh trưởng và phát triển là kẽm, vì kẽm là thành phần cấu tạo nên nhiều
loại enzyme (hơn 70 enzym), Đặc biệt Zn tham gia vào hoạt hóa enzym tổng hợp
tryptophan- chất tiền thân của auxin (indol-axetic axit), làm tăng cường ñộ trao
ñổi chất của cây, tăng khả năng hút một số chất dinh dưỡng khác,… từ đó sẽ làm
tăng năng suất và chất lượng nơng sản.
Hàng năm cây trồng ñã lấy ñi của ñất một lượng kẽm nhất định. Trong khi
đó đất ở Cao Ngun là đất đỏ bazan, có địa hình khơng bằng phẳng, dễ bị rửa
trơi và xói mịn mạnh nên đều thiếu kẽm, ñặc biệt là kẽm hữu hiệu.. Vì vậy hiện
tượng thiếu kẽm ở cây là không thể tránh khỏi.


2

Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của việc sử dụng phân bón kẽm (Zn) cho cây cà phê vối trong thời kỳ
kinh doanh tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk” là việc làm rất cần
thiết ñáp ứng yêu cầu bức xúc của thực tiễn sản suất cà phê ở Đăk Lăk nói chung
và tại thành phố Bn Ma Thuột nói riêng. Đề tài sẽ xác định liều lượng và thời
điểm bón phân kẽm hợp lý nhằm tăng cường sinh trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm cho cà phê vối trong thời kì kinh doanh.
2. Mục tiêu đề tài
- Mục tiêu tổng quát
Sử dụng hợp lý phân Zn nhằm nâng cao năng suất và tốc ñộ sinh trưởng
của cà phê vối.
- Mục tiêu cụ thể
* Xác ñịnh ñược liều lượng và cách bón phân Zn phù hợp cho cây cà phê
vối giai đoạn kinh doanh tại Bn Ma Thuột.
* Xác ñịnh khả năng sinh trưởng, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế khi

bón phân phù hợp, trong ñó có phân Zn.
3.

Ý nghĩa của ñề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm về vai trò của
các dạng phân Zn và cách bón phân Zn để làm tăng khả năng sinh trưởng và phát
triển, cũng như khả năng làm tăng năng suất và chất lượng của cây cà phê vối
trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột - Đăk Lăk.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài góp phần hồn thiện quy trình bón phân cho cà phê nói
chung và bón phân Zn cho cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại Bn Ma
Thuột nói riêng, từ đó giúp cho người nơng dân có thể biết cách sử dụng các loại
phân vi lượng, ñặc biệt là phân Zn một cách hợp lý nhất.
4. Giới hạn của ñề tài


3

- Đề tài chỉ tiến hành trên cà phê vối (Coffea canephora Pierre
var.robusta) trong thời kỳ kinh doanh (10-12 năm tuổi), sinh trưởng vườn cây,
năng suất ñã vào giai ñoạn ổn định.
- Địa điểm: Khu đồi Khí Tượng Thủy Văn thuộc phường Tự An- thành
phố Buôn Ma Thuột- Đăk Lăk (cà phê trồng trên ñất bazan nâu ñỏ).
- Thời gian tiến hành thí nghiệm: Từ tháng 06/ 2009 đến tháng 02/2010.


4


Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam và ở Đăk Lăk
Cây cà phê có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nơng nghiệp nước ta

nói chung và đối với Đăk Lăk nói riêng. Trong nhiều năm qua, cà phê là mặt
hàng nông sản xuất khẩu quan trọng ñem lại nhiều ngoại tệ cho ñất nước.
Do ñặc ñiểm thuận lợi về ñất ñai, khí hậu mà Tây Ngun được xem là
vựa sản xuất cà phê của nước ta. Mặc dù sự khủng hoảng về giá thấp trong
những năm qua đã ảnh hưởng khơng ít ñến nghành sản xuất cà phê, nhưng cho
ñến nay và trong thời gian sắp tới, cây cà phê vẫn là cây trồng chủ lực của vùng
Tây Nguyên, chưa có loại cây nào thay thế được [8]. Diện tích cà phê năm 2009
của các tỉnh Tây Nguyên là 480.675 ha. Với diện tích này cà phê Tây Nguyên
vẫn chiếm hơn 90% diện tích cà phê của cả nước. Trong các tỉnh Tây Ngun thì
Đăk Lăk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất, chiếm gần 181.960 ha (năm 2009).
Vào những năm 2000- 2003 khi có sự khủng hoảng về giá cà phê trên thị trường
thế giới, giá ở mức thấp nhất trong mấy chục năm qua và có thời ñiểm giá bán cà
phê trong nước ở dưới giá thành, diện tích cà phê đã giảm nhẹ. Tuy vậy cũng chỉ
các diện tích cà phê có điều kiện canh tác bất thuận, xa nguồn nước tưới, trồng
trên đất khơng thích hợp hoặc các vườn cà phê già cỗi, bệnh tật cho năng suất
thấp, không hiệu quả mới bị phá bỏ ñể chuyển sang loại cây trồng khác. Trong
những năm gần ñây khi giá cà phê bắt ñầu ổn ñịnh trở lại thì nơng dân tiếp tục
trồng mới lại cà phê. Điều này có thể thấy được qua số liệu diện tích, sản lượng
cà phê của nước ta và của tỉnh Đăk Lăk.


5


Bảng 1.1. Diễn biến về diện tích, sản lượng cà phê ở nước ta, khu vực Tây
Nguyên và tỉnh Đăk Lăk, từ 2001 – 2009
Cả nước

Vùng Tây Nguyên

Đăk Lăk

Năm Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng
(Ngàn ha) (ngàn tấn)

(ha)

(Tấn)

(ha)

( Tấn)

2001 473,5

840,6

405,736

735,348

180,992


348,284

2002 492,5

699,5

448,358

628,302

167,214

325,048

2003 480,5

793,7

440,621

701,859

166,619

284,349

2004 479,1

836,0


434,355

805,237

165,126

360,880

2005 483,6

752,1

443,283

690,277

170,403

257,481

2006 483,2

985,3

449,361

913,674

174,740


435,025

2007 488,9

915,8

455,716

838,477

178,903

325,344

2008 500,2

1055,6

471,925

981,199

182,434

415,494

2009 519,3

1045,1


480,675

981,324

181,960

380,373

(Nguồn: niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên và tổng cục thống kê.)
1.2. Giới thiệu chung về cây cà phê
1.2.1. Đặc ñiểm thực vật học của cây cà phê vối
Cây cà phê vối có nguồn gốc ở Trung Phi, phân bố rải rác dưới tán rừng
thưa, thấp thuộc vùng châu thổ sơng Congo. Có hai giống cà phê vối ñược trồng
phổ biến là Coffea canephora var. Robusta và Coffea canephora var. Kouilou,
trong đó giống Coffea canephora var. Robusta chiếm trên 90% diện tích cà phê
vối của thế giới. Cà phê vối là giống ñược trồng phổ biến ở Việt Nam, ñặc biệt là
vùng Tây Nguyên chiếm phần lớn sản lượng và diện tích cà phê của cả nước
[18].
- Phân loại học:
Tên thường gọi: Cà phê vối (Coffea canephora Pierre var.robusta)
Giới : Plantae
Ngành: Hạt kín Angiospermae


6

Lớp : Hai lá mầm Dicotyledonae
Bộ

: Rubiales


Họ

: Rubiaceae

Chi

: Coffea

Loài : Coffea canephora Pierre var.robusta [16].
- Đặc ñiểm thực vật học:
*Rễ: có 3 loại
+ Rễ cọc (rễ cái) được mọc từ thân chính, làm trục để giữ cho thân tránh
cho thân bị ñổ ngã.
+ Rễ nhánh mọc từ rễ cọc làm nhiệm vụ chủ yếu là hút nước.
+ Rễ con ñược tập trung chủ yếu ở tầng mặt ñể hút các chất dinh dưỡng.
* Thân, cành: Thân gỗ, cành mọc từ thân gọi là cành cấp một, cành mọc từ
cành cấp một, gọi là cành cấp hai…
* Lá mọc ñối, tuổi thọ khoảng từ 7-10 tháng. Cành, lá có quan hệ chặt chẽ
với năng suất cà phê.
* Hoa mọc trên các nách lá ở các cành ngang thành từng cụm khoảng từ 1 5 cụm, mỗi cụm có từ 1 -5 hoa. Hoa nở về ñêm, thụ phấn chéo chủ yếu nhờ gió
và cơn trùng. Ở những vùng có nhiều sương mù, mưa hoặc mưa phùn vào giai
ñoạn cây nở hoa thì thường có năng suất thấp do khơng được thụ phấn ñầy ñủ.
* Quả: Sau khi thụ phấn quả phát triển nhanh và kéo dài từ 9 – 10 tháng
[16].
1.2.2. Yêu cầu sinh thái ñối với cây cà phê vối
Cà phê là cây cơng nghiệp nhiệt đới nên cần có những ñiều kiện sinh thái
khắt khe của từng loại cà phê để phân vùng cho thích hợp nhằm khai thác tốt
ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng. Nắm vững yêu cầu sinh thái khơng những để
quy hoạch vùng trồng thích hợp mà cịn để xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh

tác nhằm hạn chế tối ña những ñiều kiện bất thuận của các yếu tố tự nhiên, khí
hậu...


7

Trong hai yếu tố sinh thái chính là khí hậu và đất đai thì yếu tố khí hậu
mang tính quyết ñịnh. Đối với ñất ñai ta có thể khắc phục ñược bằng các biện
pháp, cải tạo ñất v.v... Nhưng ñối với các yếu tố khí hậu mặc dù có áp dụng các
biện pháp kỹ thuật canh tác cũng chỉ hạn chế ít nhiều tác hại của nó chứ khơng
thể làm thay ñổi ñược. Nên khi quy hoạch vùng trồng cà phê phải ñặc biệt quan
tâm xem xét ñến các yếu tố khí hậu trước sau đó mới đến các yếu tố đất đai.
* u cầu khí hậu
- Nhiệt độ
Cây cà phê thích hợp ở nhiệt độ ơn hịa, tuy nhiên trong thực tế sản xuất,
cây cà phê có khả năng sống trong ñiều kiện biên ñộ nhiệt lớn (8 – 38oC).
Ngưỡng nhiệt độ thích hợp nhất cho q trình sinh trưởng và phát triển là 19 260C, vượt quá ngưỡng này (cao hoặc thấp hơn) đều hạn chế q trình sinh
trưởng và phát dục của cà phê : hoa nở khơng đều, dị dạng... Cà phê vối chịu rét
rất kém, ở nhiệt ñộ 70C cây ñã ngừng sinh trưởng và từ 50C trở xuống cây bắt
ñầu bị gây hại nghiêm trọng [16].
Biên ñộ dao ñộng giữa ngày và ñêm cao, có tác dụng thúc đẩy hoạt động
quang hợp, tích lũy chất khô vào ban ngày và hạn chế tiêu vật chất vào ban đêm,
có ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất cà phê [14].
Sự chênh lệch về nhiệt ñộ giữa các tháng trong năm cũng như biên ñộ nhiệt
giữa ngày và đêm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, ñặc biệt là hương vị của
cà phê. Vào giai đoạn hạt cà phê được hình thành và tích lũy chất khơ, chênh
lệch biên độ giữa ngày và đêm càng cao và nhiệt độ ban đêm càng xuống thấp
thì chất lượng cà phê càng cao [16].
- Lượng mưa
Sau nhiệt ñộ, lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu quyết định đến

khả năng sinh trưởng, năng suất và kích thước của hạt cà phê. Thế nước trong
cây có ảnh hưởng đến q trình phân hóa mầm hoa, sự phá vỡ tính ngủ nghỉ của
chồi hoa, kích thích sự tăng trưởng trở lại của chồi hoa, quá trình nở hoa và tăng


8

trưởng kích thước của vỏ thóc v.v... Thế nước trong cây lại phụ thuộc chủ yếu
vào lượng mưa và sự phân bố của nó vào các tháng trong năm.
Nhìn chung cây cà phê cần một lượng mưa cả năm khá cao và phân bố
ñồng ñều giữa các tháng trong năm nhưng phải có thời gian khơ hạn tối thiểu từ
2-3 tháng. Thời gian khơ hạn này chính là yếu tố quyết định đến q trình phân
hóa mầm hoa ở cây cà phê.
Cây cà phê vối ưa thích với điều kiện khí hậu nóng ẩm. Những vùng có cao
độ thấp nên cần có lượng mưa trong năm khá cao từ 1.500- 2.000mm và phân bố
ñồng ñều trong khoảng 9 tháng. Cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt buộc nên
ngoài u cầu phải có một thời gian khơ hạn ít nhất là 2-3 tháng sau giai ñoạn
thu hoạch ñể phân hóa mầm hoa thì vào giai đoạn lúc cây nở hoa u cầu phải có
thời tiết khơ ráo, khơng có mưa để q trình thụ phấn được thuận lợi [16].
- Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm khơng khí có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của cây
trồng vì nó liên quan trực tiếp đến q trình bốc hơi nước của cây. Ẩm độ thích
hợp cho cây cà phê vối là trên 80%. Ẩm độ khơng khí cao sẽ làm giảm tốc độ
bốc, thốt hơi nước và ngược lại. Tuy nhiên nếu độ ẩm khơng khí q cao cũng
là ñiều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh phát triển. Ngược lại nếu độ ẩm
khơng khí q thấp làm cho q trình bốc thốt nước tăng lên rất mạnh làm cho
cây bị thiếu nước và héo, ñặc biệt là trong những tháng mùa khơ có nhiệt độ cao
và tốc độ gió lớn. Ngồi độ ẩm khơng khí, q trình bốc thốt hơi nước qua lá cà
phê cịn phụ thuộc vào tốc độ gió, nhiệt độ mơi trường và ẩm ñộ ñất [16].
- Ánh sáng

Lịch sử cây cà phê sống dưới tán rừng, là cây ưa che bóng. Tuy nhiên trong
quá trình chọn lọc và trồng trọt thì nhiều giống cà phê cũng thích nghi dần với
mơi trường mới.
Ở những vùng có độ cao trên 800m so với mặt biển, nhiệt độ thấp hơn nên
khơng nhất thiết phải trồng cây che bóng. Ngược lại ở những vùng có độ cao
thấp, nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều nhất thiết phải có cây che bóng, cây che bóng


9

ở những vùng này khơng chỉ có tác dụng điều hịa nhiệt độ trong vườn, giảm q
trình bốc hơi nước mà còn làm hạn chế khả năng phát dục của cây, tránh cây bị
kiệt sức dẫn đến khơ cành, khơ quả do năng suất quá cao và quá sớm. Bên cạnh
đó cây che bóng cũng có tác dụng làm cho quả chín chậm lại, đủ thời gian để cho
hạt tích lũy các chất dinh dưỡng, ñặc biệt là các hợp chất thơm làm cho chất
lượng hạt tăng lên [16].
- Gió
Vì xuất xứ của cà phê từ vùng nhiệt ñới nên ưa một khí hậu nóng ẩm và
lặng gió. Tuy nhiên gió nhẹ là điều kiện thuận lợi cho sự lưu thơng khơng khí,
tăng khả năng bốc thốt hơi nước và trao đổi chất của cây. Gió mạnh hay bão
làm rụng lá, quả, gãy cành... Nhìn chung tất cả các vùng trồng cà phê ở nước ta
ñều bị ảnh hưởng của gió hoặc gió bão. Ở vùng Tây Ngun gió Đơng bắc
thường thổi rất mạnh trong các tháng mùa khô từ tháng 11 ñến tháng 3 năm sau
với tốc ñộ rất lớn kèm theo khơng khí khơ hanh nên làm tăng q trình bốc thốt
hơi nước. Giai đoạn này cũng là giai đoạn cây cà phê nở hoa nên gió mạnh
khơng những làm cho cây bị mất nước nhanh chóng mà còn gây ra hiện tượng
rụng lá, hoa hàng loạt nếu khơng có đai rừng chắn gió hàng loạt [16].
- Độ cao
Độ cao khơng phải là yếu tố khí hậu và cũng khơng phải là yếu tố giới hạn,
mà chính các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, chế độ mưa, ánh sáng v.v... mới là yếu

tố quan trọng mang tính quyết ñịnh ñối với khả năng sinh trưởng của cây cà phê.
Nhưng giữa độ cao và các yếu khí hậu lại ln có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vì vậy khi nói đến độ cao thích hợp cho một giống, lồi cà phê nào đó
thực chất là nói đến khí hậu ở vùng đó. Đối với cà phê vối là lồi ưa nóng ẩm,
ánh sáng dồi dào nên thích hợp trồng ở những vùng có độ cao dưới 800m so với
mặt biển [16].
* Yêu cầu về ñất ñai
- Thành phần lý tính của đất


10

Cà phê là cây lâu năm có bộ rễ khỏe, phàm ăn, địi hỏi đất tốt để phát triển
và cho năng suất cao. So với loại cây lâu năm khác, bộ rễ cây cà phê rất háo khí
vì vậy địi hỏi đất trồng phải tơi xốp và có khả năng thốt nước tốt tạo điều kiện
cho bộ rễ phát triển [32].
Theo Vũ Cao Thái [23], ñất trồng cà phê phải có tầng đất sâu, có cấu trúc
tơi xốp dễ thốt nước phù hợp với nhu cầu oxy cao của bộ rễ cây cà phê và cũng
có khả năng giữ ẩm tốt. Chính loại đất bazan trồng cà phê đã đáp ứng được u
cầu đó. Kết quả phân tích một số tính chất lý học đất trồng tại một số nơng
trường trồng cà phê ở Tây Nguyên cho thấy: ở vườn cà phê tốt (trồng trên ñất
bazan) dung trọng thấp và biến ñộng từ 0,880 – 0,945g/cm2, tỷ trọng biến ñộng
2,52 – 2,62 g/cm2 và ñộ xốp từ 62,5 – 66,4%, cịn trên vườn cà phê xấu, kể cả
trồng trên đất bazan hay granite các chỉ tiêu này ñều biến ñộng theo chiều hướng
bất lợi ñối với cây cà phê, dung trọng dao ñộng từ 0,928 – 1,093 g/cm2, tỷ trọng
từ 2,62 – 2,69 g/cm2 và ñộ xốp từ 58,2 – 65,5%.
Trong số các đặc tính vật lý của đất, cấu tượng và tầng sâu của ñất là 2 yếu
tố quan trọng bậc nhất. Đất để trồng cà phê phải có tầng sâu tối thiểu là 70cm.
Tầng ñất càng sâu bộ rễ càng có điều kiện phát triển mạnh, ăn xuống sâu ñể hút
nước và huy ñộng một khối lượng lớn các chất dinh dưỡng khống ở trong đất để

ni cây.
Ngồi tầng sâu, ñộ tơi xốp của ñất cũng là một yếu tố hết sức quan trọng
ñối với cây cà phê. Do bộ rễ có đặc tính háo khí nên đất trồng phải thống khí,
khơng bị ngập úng, giữ nước tốt trong những tháng mùa khơ nhưng lại thốt
nước tốt trong những tháng mùa mưa. Đất bị nén chặt thoát nước kém bộ rễ sẽ
kém phát triển, ñặc biệt hệ thống rễ tơ bị thối chết do thiếu ôxy.
Hàm lượng mùn và chất hữu cơ trong ñất là một trong những chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá độ phì nhiêu của ñất. Hàm lượng mùn càng cao thì ñất càng tơi
xốp và khả năng giữ các chất dinh dưỡng khoáng càng cao. u cầu đất để trồng
cà phê phải có hàm lượng mùn trên 3% [16].
- Thành phần hóa tính của ñất


11

Theo Đồn Triệu Nhạn [15], thì ngồi tính chất vật lý lý tưởng đối với cây
cà phê, tính chất hóa học của các loại ñất trồng cà phê cũng là lợi thế ñáng kể
làm cơ sở cho việc thâm canh tăng năng suất.
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng [11], đối với cây trồng chỉ tiêu
nơng hóa quan trọng ảnh hưởng ñến sinh trưởng và năng suất của cây là ñộ chua
ñất, hàm lượng hữu cơ trong ñất, ñạm, lân, kali trong ñất. Hàm lượng tổng số về
lân và kali thường được xem xét một cách tổng qt để có những hiểu biết nhất
ñịnh về tiềm năng của các chất này trong một loại đất nào đó. Cịn khi muốn biết
cây trồng hấp thụ các chất lân và kali thuận lợi như thế nào người ta thường quan
tâm ñến lượng lân và kali dễ tiêu.
Ngồi các yếu tố đa lượng nêu trên thì đất phù hợp cho cây cà phê còn phải
chứa một số nguyên tố vi lượng khác, trong ñó ñặc biệt là nguyên tố kẽm, lưu
huỳnh, canxi, magiê, bo...
Về ñộ pH của ñất trồng cà phê, một số nghiên cứu gần đây cho thấy cây cà
phê có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong khoảng pH từ 4,5 – 6,5

Đất nâu ñỏ phát triển trên ñá bazan có mức độ thích hợp cao nhất cho cây
cà phê cả về đặc tính lý học và hóa học. Các loại đất này khi bị thối hóa thì một
số chỉ tiêu độ phì trong đất giảm mạnh, nhưng vẫn cịn giữ được các đặc tính tốt
về độ tơi xốp, bề dày tầng canh tác v.v...
Trong ñiều kiện canh tác cà phê ở vùng Tây Nguyên, ngoài các tiêu chuẩn
về lý, hóa tính đã kể trên cịn một số tiêu chuẩn khác rất quan trọng quyết ñịnh
lựa chọn ñất trồng đó là điều kiện nước tưới vì nước tưới là yếu tố quyết ñịnh
cho sinh trưởng và năng suất cà phê vùng Cao Nguyên. Một vùng ñất thỏa mãn
các ñiều kiện vật lý, hóa học nhưng lại khơng có điều kiện tưới nước (khơng có
ao hồ, sơng suối tự nhiên hay khơng có các điều kiện xây dựng các cơng trình
thủy lợi...) cho cà phê trong mùa khơ thì khơng phải là vùng đất thích hợp [16].
1.2.3. Phân bón cho cây cà phê vối
1.2.3.1. Các loại phân bón
* Phân hữu cơ


12

Phân hữu cơ luôn là nguồn phân quý, không những làm tăng năng suất
cây trồng mà cịn có khả năng làm tăng hiệu lực của phân hóa học và cải tạo đất.
Khi bón phân hữu cơ vào đất, ngồi việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
trồng, chúng còn làm cho ñất tơi xốp, kết cấu bền vững hơn, tăng tính thấm
nước, giữ nước vì vậy làm giảm được xói mịn. Đặc biệt khi bón phân hữu cơ
làm tăng tỉ lệ keo ñất, tăng khả năng hấp phụ, tăng khả năng trao ñổi cation...
Các loại phân hữu cơ ñược sử dụng cho cà phê: các loại phân chuồng,
phân xanh, phân rác, phân than bùn, phân vỏ cà phê v.v[11].
* Phân hóa học
Do nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê cao, đặc biệt trong điều kiện thâm
canh. Vì vậy bón phân hóa học cho cà phê là biện pháp khơng thể thiếu được.
Các loại phân hóa học thơng dụng.

- Phân bón gốc: Ure, sulphat ammon, lân nung chảy, super lân, kali clorua,
kali sulfat các loại NPK tổng hợp...
- Phân bón qua lá: Phân vi lượng, phân vi lượng kết hợp với các chất điều
hịa sinh trưởng như: NAA, GA3...
1.2.3.2. Liều lượng phân bón
Để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng theo đúng u cầu của cây địi
hỏi và đạt hiệu quả kinh tế cao có thể dựa vào căn cứ sau:
- Căn cứ vào lượng chất dinh dưỡng lấy ñi từ ñất, bao gồm cả nhu cầu về
sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm. Do vậy người ta thường căn cứ vào khả
năng cho năng suất của vườn cây để định lượng phân bón [11].
- Căn cứ vào lượng dinh dưỡng dự trữ trong đất: Phân tích độ phì của đất
trồng cà phê. Trong mẫu đất nếu chất dinh dưỡng nào thiếu thì cần bổ sung thêm
loại phân đó [9].
- Căn cứ vào chuẩn đốn dinh dưỡng qua lá: Phân tích lá để xác định nhu
cầu dinh dưỡng của cây, từ đó có những bổ sung điều chỉnh kịp thời khi phát
hiện trường hợp thiếu dinh dưỡng [4].


13

Theo Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng, 1999 [11], lượng phân bón cho
cà phê vối vùng Tây Nguyên khi vườn cà phê ñã vào kinh doanh ổn ñịnh trên ñất
bazan (tính cho 1 ha, với năng suất 3 tấn nhân/ha) như sau:
Phân chuồng: 10m3 (2 năm 1lần).
N: 220-250 kg tương ñương với 480- 550 kg urê.
P2O5: 80- 100 kg tương ñương với 540- 670 kg lân Văn Điển.
K2O: 200-230 kg tương ñương với 335- 385 kg kaliclorua.
Nếu năng suất cao hơn thì cứ một tấn nhân bổ sung thêm 70kg N, 20kg
P2O5 và 70 kg K2O. Ngoài ra phải bổ sung thêm các loại phân vi lượng và siêu vi
lượng.

Theo Nguyễn Xuân Trường và cộng sự [23], tỷ lệ và thời điểm bón phân
như sau: Đầu mùa mưa: 25 – 30% N + 25 – 30% P2O5 + 20 – 25% K2O, giữa
mùa mưa: 30 – 35% N + 20 – 25% P2O5 + 30 – 35% K2O, cuối mùa mưa: 25 –
30% N + 20 – 25% P2O5 + 30 – 35% K2O, đầu mùa khơ: 5 -15% N + 15 – 20%
P2O5 + 5 – 10% K2O.
Theo Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối 10 TCN
478-2001 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơn thơn ban hành theo quyết định số
06/2002/QĐ – BNN, ngày 09.01.2002 [2]: Phân chuồng hoai mục ñược bón định
kỳ 4 – 5 năm một lần với khối lượng khoảng 10 – 15 m3/ha ñối với ñất tốt (hàm
lượng mùn trên 3%), trên ñất xấu ñịnh kỳ 2 -3 năm với liều lượng như trên. Nếu
khơng có phân chuồng có thể bổ sung nguồn hữu cơ cho đất bằng các loại phân
xanh hay phân hữu cơ khác. Hàng năm tiến hành chôn vùi các tàn dư thực vật
trong lô như cành nhỏ, lá và vỏ quả cà phê ñã sơ chế. Đối với phân vô cơ, ñịnh
lượng phân bón cho cà phê vối kinh doanh trên bazan với mục tiêu 3 tấn nhân/ha
bón 400 – 450kg urê; 200 – 250kg SA; 450 – 500 kg lân Văn Điển; 300 – 350kg
kaliclorua.
1.2.3.3. Thời điểm bón phân
Theo Phan Quốc Sủng [21], lượng phân bón và thời điểm bón phân trong
một năm vào các thời ñiểm như sau:


14

Tháng 4 – 5 bón: 35% đạm + 30% kali
Tháng 6 – 7 bón: 40% đạm + 40% kali + 40% lân
Tháng 10 -11 bón: 25% đạm + 30% kali + 60% lân
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng [10], phân vơ cơ bón làm 4 đợt
theo tỷ lệ và thời ñiểm như sau: Đợt 1 (mùa tưới): 15% N, ñợt 2 (tháng 5): 25%
N + 50% P2O5 + 30% K2O, ñợt 3 (tháng 6 -7): 30% N + 35% K2O, ñợt 4
(tháng 9 - 10): 30% N + 50% P2O5 + 35% K2O.

- Phân hữu cơ thời gian bón tốt nhất từ tháng 5 ñến tháng 7, ñầu mùa mưa
đến giữa mùa mưa vào lúc đất đủ ẩm.
Ngồi ra cần bón thêm các loại phân vi lượng và siêu vi lượng căn cứ vào
từng vùng cụ thể.
1.2.3.4. Phương pháp bón phân
- Phân hữu cơ bón theo hố, theo rãnh sâu để giúp cho hệ rễ phát triển tốt,
tăng tính chống chịu của cây.
- Phân hóa học:
+ Bón qua đất: Bón rải theo hình vành khăn theo mép tán lá, xới trộn đều
với lớp đất mặt có thể cào lá tủ lại để giữ ẩm.
+ Bón qua lá
Bón qua lá thường có hiệu lực nhanh và cây sử dụng được chất dinh
dưỡng nhiều hơn bón vào đất. Đặc biệt các loại phân vi lượng (như Bo, Zn...)
cây cần với số lượng nhỏ nên bón qua lá để tăng hiệu quả [5].
1.3. Vai trị của phân vi lượng đối với cà phê vối
Theo Hồng Minh Tấn và ctv [22], thì các ngun tố khống nói chung
và các ngun tố vi lượng nói riêng đều đóng vai trị rất quan trọng đối với sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng như cây cà phê vối. Các nguyên tố
này như Zn, Fe, Cu, Mn, Bo, Mo, Co…tuy cây trồng cần với một lượng rất nhỏ
nhưng khơng thể thiếu vì nó là thành phần cấu trúc của nhiều loại enzyme và
vitamin tham gia vào q trình trao đổi chất (các phản ứng quang hợp và hô
hấp…), tham gia vào thành phần cấu trúc của nhiều loại cơ quan, ảnh hưởng


15

đến q trình tổng hợp acid nucleic và protêin, làm tăng khả năng hút các chất
dinh dưỡng khác (N, P, K…) làm tăng khả năng chống chịu cho cây trồng…Từ
những vài trò rất quan trọng trên mà các nguyên tố vi lượng cũng sẽ quyết ñịnh
ñến khả năng sinh trưởng cũng như năng suất và chất lượng nông sản.

1.4. Vai trị của ngun tố kẽm và các loại phân có chứa kẽm
* Vai trị của ngun tố Zn đối với sinh trưởng, phát triển cà phê
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây cần ñược cung cấp ñầy ñủ
các nguyên tố ña và vi lượng mới tạo ñược năng suất cao và ổn ñịnh. Một trong
những nguyên tố vi lượng ñầu tiên cần thiết cho cây trồng là kẽm, nó thường là
nguyên tố hạn chế năng suất cây trồng. Vì kẽm có ảnh hưởng đến sự tổng hợp
sinh học axit indol acetic; là thành phần thiết yếu của men metallo-enzimes
carbonic, anhydrase, anxohol dehydrogenase. Zn cịn đóng vai trị quan trọng
trong quá trình tổng hợp axit nucleic và protein. Đặc biệt, kẽm còn giúp cho
việc tăng cường khả năng sử dụng đạm và lân trong cây. Thiếu kẽm có thể làm
giảm năng suất tới 50% mà không biểu hiện triệu chứng gì [30].
Đối với đất có pH > 6 mới có thể thiếu kẽm, đặc biệt ở đất bón nhiều
vơi. Bón vơi q liều lượng có thể gây thiếu kẽm. Giữa lân và kẽm có thể xảy
ra đối kháng khi ta bón lân q nhiều cũng gây tình trạng thiếu kẽm do cây hút
kẽm khơng được. Kẽm thường tập trung nhiều ở lớp ñất mặt giàu mùn. Nếu lớp
ñất mặt bị rửa trơi hoặc bị lấy đi thì cây trồng cũng dễ bị thiếu kẽm [31].
Đặc biệt Zn làm tăng tính chịu hạn, chịu nóng, thúc đẩy việc sử dụng và
chuyển hóa đạm, lân trong cây. Zn đóng vai trị quan trọng trong q trình phân
hóa mầm hoa, thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả [36].
Sự thiếu kẽm có thể chuẩn đốn khá chính xác qua việc phân tích kẽm
qua lá. Phân tích lá có thể giúp phát hiện sớm tình trạng thiếu kẽm trước khi các
triệu chứng trên cây xuất hiện để áp dụng bón phân kẽm kịp thời. Tuy nhiên cần
quan tâm ñến tương tác giữa kẽm với các chất dinh dưỡng khác ñặc biệt là các
ion kim loại cùng dấu bởi vì sự dư thừa một ngun tố dinh dưỡng này có thể
dẫn đến sự thiếu hụt nguyên tố khác. Hàm lượng Zn trong lá cà phê < 20ppm


16

được coi là thiếu Zn, 35-70ppm là bình thường, cịn trên 70ppm là cao và có thể

gây ngộ độc đối với cây [19].
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng [11], triệu chứng thiếu kẽm trên
cây cà phê thể hiện ñầu tiên ở trên ngọn hoặc các lá non ở ñầu cành. Lá nhỏ hơn
bình thường, rìa lá bị cong cả hai bên và có dạng hình e líp hay dạng lưỡi dao
trích, lá có màu xanh vàng nhạt, đốt bị ngắn lại, nên người ta thường gọi là bệnh
rụt cổ. Khi bệnh quá nặng lá bị rụng rất nhiều. Hiện tượng thiếu kẽm thường
xuất hiện vào các tháng 7, 8, 9 có khi rải rác quanh năm. Những năm mưa nhiều
thì tỷ lệ cây bị thiếu kẽm cao hơn và ngay trên cùng một cây cà phê khơng phải
tồn bộ cành lá đều bị, điều này có liên quan đến các q trình sinh lý, sinh hóa
xảy ra trong cây.
Thiếu kẽm cây cà phê khơng phân hóa được mầm hoa, hạn chế khả năng
thụ phấn của hoa, tỷ lệ rụng quả rất cao, có khi lên đến 70 - 90%. Tỷ lệ cành bị
khô cũng rất cao. Khi cây bị thiếu kẽm thì hàm lượng kẽm trong lá thường vào
khoảng 5-8 ppm. Năng suất giảm từ 30 - 70% [9].

Hình 1.1. (Cà phê vối thiếu Zn) Lá non nhỏ, mỏng, mọc sít nhau thành
chùm sau chuyển vàng.


17

* Phân kẽm
- Kẽm sunfat (23-36% Zn) tan hoàn toàn trong nước nên dùng cho cả bón
gốc và phun qua lá. Kẽm sunfat có thể ở dạng bột, dạng tinh thể hoặc dạng viên.
Kẽm oxit ít tan trong nước ít hơn so với kẽm sunfat, thường được để dùng bón
vào đất hoặc dùng cho q trình tạo hạt phân bón ña lượng. Kẽm oxit có giá
thành thấp, hàm lượng kẽm cao (60-80% Zn) có thể dùng bón lót hay tẩm vào
hạt giống khi gieo.
- Các muối kẽm khác như: ZnCO3; Zn3(PO4)2; ZnCl2; Zn(NH4)PO4 tuy ít
tan trong nước nhưng tan tốt trong đất chua nên có thể bón nhằm khắc phục tình

trạng thiếu Zn. Bột kẽm hay ZnS tuy khơng tan và ít được dùng trong thực tế vì
nguồn này hiếm nhưng có hàm lượng kẽm cao nên có thể dùng ñể khắc phục
tình trạng thiếu kẽm của cây.
Phức kẽm là hợp chất hữu cơ của kẽm với EDTA (Etylene diamine Tetra
Acid) hoặc các phức khác. Phức kẽm thường có hiệu quả cao hơn so với muối
kẽm vô cơ. Phức kẽm thường dùng phổ biến nhất là ZnNa2-EDTA
có cơng thức là ZnNa2C10H12N2O8 chứa 14-15% Zn.
Kẽm tạo hạt cùng với phân ña lượng bằng cách bọc áo các viên phân hoặc
phối trộn trước khi tạo hạt. Kẽm phối hợp cùng với phân đa lượng sẽ giúp giảm
bớt chi phí bón phân kẽm và giúp cho kẽm phân bố ñều hơn. Hiện tại trên thị
trường có một số phân NPK, phân chuyên dùng và phân bón lá của cơng ty phân
bón Bình Điền như Đầu Trâu 01-TE, 02-TE, Đầu Trâu 997, 998, 999; Đầu Trâu
L1, L2; Đầu Trâu AT1, AT2, AT3; NPK 20-20-15+TE; NPK 13-13-13+TE...
ñều chứa một lượng kẽm ñáng kể tùy theo nhu cầu của từng loại cây. Một số sản
phẩm phụ của q trình khai khống và cơng nghiệp chế tạo có chứa kẽm cũng
dùng được để bón cho cây. Kẽm trong các sản phẩm này thường có độ tan thấp
nên cần bón sớm. Một vài loại thuốc bảo vệ thực vật cũng chứa một lượng kẽm
nhỏ [24].


×