Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ cấy và liều lượng Kali đến giống lúa Hương Chiêm tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ CẤY
VÀ LIỀU LƯỢNG KALI ĐẾN GIỐNG LÚA
HƯƠNG CHIÊM TẠI HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ CẤY
VÀ LIỀU LƯỢNG KALI ĐẾN GIỐNG LÚA
HƯƠNG CHIÊM TẠI HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC THẠNH

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hải

năm 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng lỗ lực
của bản thân, tôi đã được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình từ
rất nhiều đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi
nhận và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những tập thể, cá nhân đã dành cho
tôi sự giúp đỡ chân thành và quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự
giúp đỡ nhiệt tình của Tiến sỹ Nguyễn Đức Thạnh là người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô trong khoa Nông Học, các thầy cô trong phòng Đào tạo - Đào tạo Sau
đại học.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Trại giống cây trồng Đông Cuông - xã
Đông Cuông, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện giúp tôi thực
hiện đề tài này.
Cảm ơn sự giúp đỡ, cổ vũ và động viên của gia đình, người thân, bạn
bè đã đồng hành cùng tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hải

năm 2016


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học và nghiên cứu về mật độ cấy............................................ 4

1.1.1. Cở sở khoa học của mật độ cấy............................................................... 4
1.1.2. Nghiên cứu về mật độ cấy....................................................................... 4
1.2. Cơ sở khoa học và nghiên cứu về sử dụng phân Kali cho lúa ................. 10
1.2.1. Cở sở khoa học của việc sử dụng phân Kali cho lúa ............................ 10
1.2.2. Nghiên cứu về việc sử dụng phân Kali cho lúa .................................... 10
1.2.3. Những vấn đề về bón phân cân đối cho lúa .......................................... 12
1.3. Nghiên cứu về chất lượng thóc gạo trong và ngoài nước. ....................... 15
1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trên thế giới và ở Việt Nam ............... 17
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trên thế giới .................................... 17
1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở Việt Nam ..................................... 19
1.4.3. Tình hình sản xuất lúa gạo tại huyện Văn Yên ..................................... 20
1.4.4. Tình hình sản xuất giống lúa thuần Hương Chiêm tại huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................................................ 22
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24
2.1. Vật liệu, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 24


iv
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.4. Các biện pháp kỹ thuật ............................................................................. 26
2.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................ 27
2.5.1. Phương pháp định cây theo dõi ............................................................. 27
2.5.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 27
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Ảnh Hưởng của liều lượng Kali và mật độ cấy đến thời gian sinh
trưởng của giống Hương Chiêm ..................................................................... 32

3.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến động thái đẻ
nhánh của giống lúa Hương Chiêm................................................................. 34
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến động thái đẻ
nhánh của giống lúa Hương Chiêm................................................................. 34
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa
Hương Chiêm .................................................................................................. 37
3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng Kali đến động thái đẻ nhánh của giống
lúa Hương Chiêm ............................................................................................ 39
3.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến chiều cao cây của
giống lúa Hương Chiêm .................................................................................. 42
3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến chiều cao cây
của giống lúa Hương Chiêm ........................................................................... 42
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến tăng trưởng chiều cao của giống
lúa Hương Chiêm ............................................................................................ 44
3.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng Kali đến tăng trưởng chiều cao của
giống lúa Hương Chiêm .................................................................................. 46


v
3.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến khả năng chống
chịu của giống lúa Hương Chiêm ................................................................... 46
3.5. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất giống lúa Hương Chiêm ...................................... 51
3.5.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa Hương Chiêm................................ 51
3.5.2. Ảnh hưởng của liều lượng Kali đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa Hương Chiêm ................................................. 55
3.5.3. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất của giống lúa Hương Chiêm .................................................................... 56
3.6. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến một số chỉ tiêu

nông học của giống lúa Hương Chiêm ........................................................... 58
3.7. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến các yếu tố chất
lượng thóc, gạo ................................................................................................ 59
3.7.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến các yếu tố chất
lượng thóc, gạo ................................................................................................ 59
3.7.2. Ảnh hưởng của liều lượng Kali đến các yếu tố chất lượng thóc, gạo ........ 60
3.7.3. Ảnh hưởng của Mật độ đến các yếu tố chất lượng thóc, gạo................ 61
3.8. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ........................ 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Đề nghị ........................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CC

:

Cuối cùng

CT

:

Công thức


Cv%

:

Độ biến động

Đ/c

:

Đối chứng

K

:

Kali

LSD05

:

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

MĐ, Mđ

:

Mật độ


NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTT

:

Năng suất thực thu

TT

:

Thứ tự


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn thế giới từ năm
2007 đến năm 2014 ....................................................................... 18
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản
lượng lúa hàng đầu thế giới năm 2014 ......................................... 19
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam từ năm 2007
- 2014 ............................................................................................ 20
Bảng 1.4. Sản lượng, năng suất và diện tích lúa cả năm của huyện Văn
Yên giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................ 22

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến thời gian
sinh trưởng của giống Hương Chiêm ........................................... 33
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến động thái đẻ
nhánh của giống lúa Hương Chiêm .............................................. 35
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến động thái đẻ nhánh của giống
Hương Chiêm ................................................................................ 37
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến tăng trưởng
chiều cao cây của giống Hương Chiêm ........................................ 43
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến tăng trưởng chiều cao của
giống lúa Hương Chiêm................................................................ 44
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các liều lượng Kali đến tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa Hương Chiêm .................................................. 46
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức Kali đến khả năng chống
chịu của giống lúa Hương Chiêm ................................................. 47
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến năng suất
và yếu tố cấu thành năng suất của giống Hương Chiêm .............. 51
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của liều lượng Kali đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống lúa Hương Chiêm ........................ 55


viii
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa Hương Chiêm ............................... 57
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến một số chỉ
tiêu Nông học của giống lúa Hương Chiêm ................................. 58
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến các yếu tố
chất lượng thóc, gạo ...................................................................... 60
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của liều lượng Kali đến các yếu tố chất lượng
thóc, gạo ........................................................................................ 61
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến các yếu tố chất lượng thóc,

gạo ................................................................................................. 61
Bảng 3.16: Hiệu quả kinh tế giữa các công thức thí nghiệm .......................... 62


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Động thái đẻ nhánh của giống lúa Hương Chiêm vụ mùa 2015..... 37
Hình 3.2. Động thái đẻ nhánh của giống lúa Hương Chiêm vụ mùa 2015
qua các mật độ cấy khác nhau ........................................................ 39
Hình 3.3. Động thái đẻ nhánh của giống lúa Hương Chiêm vụ mùa 2015
qua các liều lượng Kali khác nhau .................................................. 41
Hình 3.4. Tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Hương Chiêm vụ
mùa 2015 ......................................................................................... 45


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng suất và chất lượng của các giống lúa không chỉ do gen quyết định
mà còn chịu ảnh hưởng của tổ hợp nhiều yếu tố điều kiện môi trường, kỹ
thuật canh tác như: làm đất, mật độ, phân bón, chế độ nước tưới...trong đó
mật độ, phân bón là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng lúa gạo. Trong kỹ thuật canh tác lúa đã có nhiều
nghiên cứu về mật độ và lượng phân bón ảnh hưởng đến năng suất chất lượng
thóc gạo, tuy nhiên ảnh hưởng của nó trong sản xuất lúa thương phẩm còn ít
nghiên cứu về vấn đề này. Qua thực tế và nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy
việc tăng mật độ và lượng phân bón đặc biệt là phân Kali ở một giới hạn nhất
định năng suất tăng, nhưng nếu cấy quá dầy, bón phân quá nhiều, bón không
cân đối làm cho cây sinh trưởng phát triển không bình thường, do đó làm
giảm năng suất và chất lượng lúa gạo. Việc cấy đúng mật độ không những tạo

điều kiện tối ưu cho sinh trưởng phát triển, cho năng suất cao mà còn vô cùng
ý nghĩa trong vấn đề chăm sóc lúa. Bên cạnh đó việc xác định cấy mật độ
đúng còn có ý nghĩa lớn trong việc sử dụng phân bón một cách hợp lý, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế, hạn chế việc sử dụng phân bón quá mức cần
thiết, gây ảnh hưởng xấu đến đất canh tác (ảnh hưởng tới kết cấu đất và vi
sinh vật trong đất…).
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái có diện tích đất sản xuất nông nghiệp là
26.008 ha, trong đó diện tích canh tác cây lúa chiếm 6,105 ha. Các giống lúa sử
dụng ở địa phương ngoài các giống lúa lai Nghi Hương 305, Nhị Ưu 838, Nhị
Ưu 63 còn có các giống lúa thuần chất lượng cao như HT1, Hương Chiêm.
Trong đó giống lúa thuần chất lượng cao Hương Chiêm được người dân ở địa
bàn huyện Văn Yên ưa chuộng.


2
Hương Chiêm là giống lúa gieo có thời gian sinh trưởng: 135-140
ngày đối với vụ xuân và 100 - 105 ngày đối với vụ mùa, chiều cao cây được
xếp vào loại trung bình, từ 110 cm đến 116cm. Khả năng đẻ nhánh trung
bình, cứng, gọn khóm, chất lượng gạo tốt, thơm, đậm. Khả năng cho năng
suất trung bình từ 50-55 tạ/ha, cao 60-71tạ/ha. Khả năng chống đổ trung
bình. Giai đoạn mạ chịu rét trung bình, dễ nhiễm bạc lá nặng trong vụ mùa.
Đối với một số địa phương của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái giống lúa
thuần Hương Chiêm đã được đưa vào cơ cấu giống của địa phương và có
nhiều thế mạnh trong việc phát triển. Tuy nhiên, việc áp dụng một số biện
pháp kỹ thuật đối với việc sản xuất giống lúa thuần chất lượng cao Hương
Chiêm chưa phát huy hết tiềm năng dẫn đến năng suất, chất lượng còn ở mức
hạn chế dẫn tới thu nhập chưa cao, chưa ổn định cho người dân tại địa
phương. Trong việc trồng cấy giống lúa thuần Hương Chiêm, người dân mới
chỉ chú trọng việc sử dụng các loại phân bón như phân chuồng có sẵn, phân
lân với giá thành rẻ và đặc biệt là quan tâm tới việc sử dụng phân đạm. Liều

lượng Kali sử dụng ở địa phương còn tương đối thấp (thường sử dụng ở mức
60kg K2O/ha) vì giá thành của Kali là tương đối đắt so với túi tiền của người
dân. Việc sử dụng mật độ cấy ở địa phương là tương đối dầy (40 khóm/m2) để
tận dụng đất ruộng. Người dân cũng chưa hiểu cặn kẽ tác dụng của phân Kali
đối với sinh lý của cây lúa trong sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng của mật độ
cấy đến khả năng đẻ nhánh, hạn chế sâu bệnh... Vì vậy việc nghiên cứu sâu
hơn về mật độ cấy và liều lượng phân bón Kali thích hợp cho giống lúa
Hương Chiêm tại địa phương là rất cần thiết. Do đó chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ cấy và liều lượng Kali đến giống lúa
Hương Chiêm tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
Xác định được liều lượng Kali và mật độ cấy thích hợp nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả kinh tế của giống lúa Hương Chiêm trên địa bàn huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái.


3
* Mục tiêu cụ thể
Xác định được mật độ cấy, liều lượng phân Kali thích hợp ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng, phát triển của giống Hương Chiêm.
Xác định được mật độ cấy, lượng phân Kali thích hợp ảnh hưởng đến
khả năng chống sâu bệnh, chống đổ của giống Hương Chiêm.
Xác định được ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa thuần Hương Chiêm.
Xác định được ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến chất
lượng thóc gạo của giống lúa Hương Chiêm.
Xác định được ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng Kali đến hiệu
quả kinh tế trong các công thức thí nghiệm.
3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp và bổ sung vào tài liệu phục vụ
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất, đặc biệt tìm ra các
mật độ cấy và liều lượng Kali thích hợp cho giống lúa Hương Chiêm chất
lượng cao tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần cải thiện quy trình, góp phần tăng năng
suất lúa thuần Hương Chiêm, tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích
canh tác, đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao chất lượng đời sống cho nông
dân huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái. Kết quả nghiêm cứu còn nâng cao nhận
thức của người dân trong việc sử dụng phân bón Kali và mật độ cấy phù hợp
để đạt hiệu quả kinh tế, giảm tải việc sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh gây ảnh
hưởng tới môi trường sinh thái.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và nghiên cứu về mật độ cấy
1.1.1. Cở sở khoa học của mật độ cấy
Năng suất ruộng lúa được quyết định bởi các yếu tố như: Số bông/đơn
vị diện tích, số hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt. Quần
thể ruộng lúa muốn đạt được số bông nhiều trước hết cần có số bông/m2 lớn,
như vậy mỗi khóm cần có nhiều nhánh hữu hiệu, bông lúa có nhiều hạt/bông
và tỷ lệ hạt chắc cao. Mật độ cấy là số cây, số khóm trên một đơn vị diện tích,
với lúa cấy được tính bằng số khóm/m2. Về nguyên tắc thì mật độ cấy càng
cao số bông càng nhiều. Trong một giới hạn nhất định việc tăng số bông trên
một đơn vị diện tích không làm giảm số hạt trên bông, nhưng vượt quá giới
hạn đó thì số hạt trên bông bắt đầu giảm. Mật độ thích hợp tạo cho cây lúa
phát triển tốt tận dụng được dinh dưỡng và ánh sáng

Như vậy, mối quan hệ giữa cá thế cây lúa với quần thể ruộng lúa rất
chặt chẽ. Mật độ cấy có những ảnh hưởng nhất định đến năng suất lúa. Trên
một đơn vị diện tích nếu cấy mật độ càng cao có thể có số bông nhiều xong số
hạt trên bông có xu hướng ít đi. Nếu cấy ở mật độ quá dày sẽ làm cho năng
suất giảm nghiêm trọng. Nếu gieo quá thưa, nhất là với giống có thời gian
sinh trưởng ngắn thì rất khó hoặc không thể đạt số bông tối ưu. Vì vậy, khi
các biện pháp kỹ thuật khác được duy trì thì việc lựa chọn xác định một mật
độ hợp lý là một phương án tối ưu để đạt được số lượng hạt thóc nhiều nhất
trên một đơn vị diện tích gieo cấy. Xác định mật độ cấy thích hợp là yêu cầu
cần thiết, nó phải dựa trên cơ sở là tính di truyền của giống, điều kiện tự
nhiên, dinh dưỡng và các biện pháp kỹ thuật khác.
1.1.2. Nghiên cứu về mật độ cấy
Nghiên cứu về khả năng đẻ nhánh S.Yoshida (1985) [23] đã khẳng
định: Trong ruộng lúa cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa đẻ nhánh khỏe và


5
sớm là từ 20cm x 20cm và 30cm x 30cm. Theo ông, việc đẻ nhánh chỉ xảy ra
đến mật độ 300 khóm/m2, nếu tăng số dảnh cấy lên nữa thì chỉ có những dảnh
chính cho bông. Năng suất hạt tăng lên khi mật độ cấy tăng đến 182 - 242
dảnh/m2. Số bông trên đơn vị diện tích tăng lên theo mật độ nhưng lại giảm
số hạt trên bông. Mật độ cấy thực tế là mối tương quan giữa số dảnh cấy và
sự đẻ nhánh. Thông thường gieo cấy thưa thì lúa đẻ nhánh nhiều, cấy dày thì
lúa đẻ nhánh ít.
Qua thực tế nhiều năm làm thí nghiệm ở các giống lúa khác nhau,
Yoshida (1985) [23] cho rằng: giống IR8 (giống đẻ nhánh khỏe) năng suất
đạt cực đại ở khoảng cách cấy là 20cm x 20cm.
Theo Nguyễn Thị Trâm (2000) [26], mật độ cấy càng cao số bông càng
nhiều, tuy nhiên cấy càng thưa đối với giống ngắn ngày thì khó đạt được số
bông trên một đơn vị diện tích theo dự định, các giống lai có thời gian sinh

trưởng trung bình có thể cấy thưa, ví dụ như Bắc ưu 64 có thể cấy 35
khóm/m2. Các giống có thời gian sinh trưởng ngắn như Bồi tạp sơn thanh, bồi
tạp 77 cần cấy dày 40 – 45 khóm/m2. Nhiều kết quả nghiên cứu đã xác nhận
rằng trên đất giàu dinh dưỡng, mạ tốt thì cần cấy mật độ thưa, nếu mạ xấu, đất
xấu thì nên cấy dày.
Để xác định mật độ cấy hợp lý thì có thể căn cứ vào hai thông số đó là
số bông cần đạt/m2 và số bông hữu hiệu/khóm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng đạm đến sinh trưởng
của lúa ngắn ngày thâm canh, Nguyễn Như Hà (1999) [12] kết luận: Tăng mật độ
cấy làm cho việc đẻ nhánh của một khóm giảm. So sánh số dảnh /khóm của mật
độ cấy 45 khóm/m2 và mật độ cấy dày 85 khóm/m2 thì số dảnh đẻ trong một khóm
lúa ở công thức cấy thưa lớn hơn 0,9 dảnh (tương đương 14,8 %) ở vụ Xuân, còn
ở vụ Mùa lớn hơn 1,9 dảnh/ khóm (tương 25%). Về dinh dưỡng đạm của lúa tác
động đến mật độ cấy tác giả kết luận: Tăng bón đạm ở mật độ cấy dày có tác dụng


6
tăng tỷ lệ dảnh hữu hiệu. Tỷ lệ dảnh hữu hiệu tăng tỷ lệ thuận với mật độ cho đến
65 khóm/m2 ở vụ Mùa và 75 khóm/m2 ở vụ Xuân. Tăng bón đạm ở mật độ cao
khoảng 55 - 65 khóm/m2 làm tăng số dảnh hữu hiệu.
Nguyễn Thạch Cương (2000) [7] đã làm thí nghiệm với tổ hợp Bồi Tạp
Sơn Thanh trên đất phù sa sông Hồng đã kết luận: Trong vụ Xuân, với mật độ
cấy 55 khóm/m2 trên đất phù sa sông Hồng cho năng suất cao nhất là 82,2
tạ/ha. Trên đất phù sa ven biến cho năng suất 83,5 tạ/ha , ở đất bạc màu ven
đồng bằng mật độ 50 – 60 khóm/m2 cho năng suất 77,9 tạ/ha. Trong vụ Mùa
với mật độ 50 khóm/m2 trên đất phù sa sông Hồng cho năng suất cao nhất là
74,5 tạ/ha, trên đất phù sa ven biển cho năng suất 74 tạ/ha. Mật độ 55
khóm/m2 trên đất bạc màu cho năng suất 71,4 tạ/ha.
Nguyễn Văn Luật (2008) [21] nhận xét phương pháp cổ truyền trước đây
so với ngày nay: Trước năm 1967, người dân trồng lúa thường cấy thưa với mật

độ cấy 40 cm x 40 cm hoặc 70cm x 70cm ở một vài ruộng sâu, còn ngày nay có
xu hướng cấy dày 20 cm x 20 cm, 20 cm x 25 cm, 15 cm x 20 cm, 15 cm x 10
cm.
Theo kết quả nghiên cứu của Mai Thị Ảnh (2003) [1] tại Chiêm Hóa Tuyên Quang thì giống lúa tạp giao 1 cho năng suất và hiệu quả cao nhất khi
cấy với phương thức cải tiến hàng rộng hàng hẹp (30 + 15) cm x 12 cm ứng
với 33 khóm/m2, 4 dảnh/khóm (132 dảnh /m2)
Benito. S. Vergana (1990) [4] nghiên cứu về khoảng cách cấy có ảnh
hưởng đến sự đẻ nhánh, khi cấy với khoảng cách 50 cm x 50 cm thì số nhánh
đạt được trên 1 m2 là 122 nhánh, với khoảng cách 10 x 10 cm thì số nhánh đạt
được là 300 nhánh, từ đó ông rút ra kết luận:
+ Khả năng đẻ nhánh có thể đạt được bằng cách cấy thưa trên đất giàu
dinh dưỡng, nhưng trong thực tế sản xuất không thể đạt được số dảnh tối đa.
+ Số dảnh trên 1 cây tăng cùng với việc tăng khoảng cách giữa các cây.
+ Số nhánh có thể giảm do cấy quá thưa.


7
Mỗi giống khác nhau thích hợp với mật độ khác nhau, giống thấp cây
khi cấy dầy cho năng suất tăng rõ rệt và giống cao cây thì ngược lại. Vấn đề
giữa mật độ và năng suất có nhiều tác giả ngoài nước nghiên cứu và đề cập,
các tác giả đều có quan điểm chung đó là việc tăng mật độ ở một giới hạn
nhất định thì năng suất tăng nhưng vượt qua giới hạn đó năng suất sẽ không
tăng mà giảm đi.
Theo Bùi Huy Đáp (1978) [10], cấy ít dảnh cho mỗi khóm từ 2-3
dảnh/khóm thì lúa sẽ đẻ nhánh tốt hơn, có nhiều bông bằng cổ hơn và năng
suất cũng cao hơn. Nếu cấy 3-4 dảnh/khóm trong những điều kiện bình
thường thì nên cấy mật độ 25-30 khóm/m2, ruộng sâu và trong vụ mùa nên
cấy trên 40 khóm/m2, còn ruộng tốt bón nhiều phân nên cấy 1-2 dảnh/khóm.
Hệ thống canh tác lúa cải tiến (System of Rice intensification - SRI) đã
được đánh giá và áp dụng có hiệu quả trên những vùng đất chủ động nước

tưới tại hơn 40 nước trên thế giới và 29 tỉnh của Việt Nam. Một trong 5
nguyên tắc cơ bản của SRI thì nguyên tắc cấy thưa cấy 1-2 dảnh /khóm, với
mục đích tăng khả năng đẻ nhánh tối đa giảm sâu bệnh... làm tăng khả năng
tích luỹ chất khô/khóm, tăng hệ số kinh tế, năng suất lúa tăng 25-35%, góp
phần tăng sản lượng lúa ở vùng đất khó khăn này và tăng khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu (Phạm Thị Thu, Hoàng Văn Phụ, 2014) [25].
Quần thể ruộng bao gồm tất cả các khóm lúa đã được gieo cấy ở ruộng
đó từ khi gieo cấy đến khi thu hoạch. Mỗi khóm lúa trong quá trình phát triển
đã ảnh hưởng đến các khóm khác. Đồng thời nó cũng chịu ảnh hưởng của sự
phát triển của các khóm lúa khác. Nói cách khác cá thể và quần thể có mối
ảnh hưởng qua lại chặt chẽ, chi phối sự sinh trưởng và phát triển của cả ruộng
lúa trong suốt quá trình cây lúa sinh trưởng ở ngoài ruộng cho đến lúc chín.
Mục đích chính của việc trồng lúa không phải là có một số khóm lúa tốt mà là
để đạt năng suất lúa cao, nghĩa là năng suất của cả ruộng lúa cao (Bùi Huy
Đáp,1980) [11].


8
Mật độ là số cây, số khóm được cấy trên một đơn vị diện tích, với lúa
cấy thì mật độ được đo bằng đơn vị khóm/m2. Trên một đơn vị diện tích nếu
mật độ càng cao thì số bông càng nhiều, song số hạt trên bông càng ít, bông
lúa bé, tốc độ giảm số hạt/bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ. Vì thế cấy
dầy quá sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu cấy với mật
độ quá thưa đối với các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn thì rất khó
hoặc không thể đạt được số bông tối ưu. Các kết quả nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học với các giống lúa khác nhau đều khẳng định: khi các khâu kỹ
thuật khác được duy trì thì chọn một mật độ vừa phải là phương án tối ưu để
đạt được số lượng hạt thóc nhiều nhất trên đơn vị diện tích gieo cấy (Nguyễn
Văn Hoan, 2003) [16].
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thuật quan trọng, nó phụ thuộc vào đặc

điểm của giống, điều kiện đất đai, nước tưới, dinh dưỡng, trình độ thâm canh
của người dân…Giống lúa cho nhiều bông thì cấy dầy không có lợi bằng
giống to bông, vùng lạnh nên cấy dầy hơn vùng nóng ẩm, mạ dảnh to nên cấy
thưa hơn mạ dảnh nhỏ, lúa gieo muộn nên cấy dầy hơn lúa gieo sớm (Nguyễn
Thị Lẫm và cs, 2003) [19].
Đối với nhóm lúa thường gieo mạ thâm canh hoặc gieo mạ cải tiến thì
nên cấy mạ non. Bố trí cấy với mật độ thưa hơn so với cách gieo mạ truyền
thống. Mạ non cấy 3-4 dảnh/khóm, 30-35 khóm/m2 để sau thời kỳ đẻ nhánh
có số nhánh tương đương như loại mạ thâm canh, khoảng cách 25x12 cm
thường được ưa chuộng (Nguyễn Văn Hoan, 2003) [16].
Đối với mạ non khi cần đạt 9-10 bông/khóm và mật độ 35-39 khóm/m2
thì chỉ cần cấy 2 dảnh mạ/khóm, không nên cấy nhiều dảnh hơn vì loại mạ
non đẻ khỏe, cấy nhiều dảnh cây lúa sẽ đẻ ra nhiều nhánh quá nhỏ, yếu, tỷ lệ
bông hữu hiệu thấp. Hoặc số bông/khóm nhiều hơn so với dự định sẽ làm cho
số hạt/bông ít đi, bông lúa nhỏ, năng suất không đạt yêu cầu. Khi cần đạt 11-


9
12 bông/khóm ở mật độ 29-32 khóm/m2, cần cấy 3 dảnh/khóm để một dảnh
mạ sinh ra 4 bông lúa to đều nhau (Nguyễn Văn Hoan, 2003) [16].
Số dảnh cần cấy ở một khóm phụ thuộc trước hết vào số bông cần đạt
trên 1m2, và căn cứ vào mật độ đã chọn để đạt được số bông theo quy hoạch.
Nguyên tắc chung của việc xác định số dảnh cấy của một khóm lúa là dù
được cấy ở mật độ khác nhau, tuổi mạ khác nhau nhưng cuối cùng cần đạt
được số bông cần thiết và độ lớn của bông theo yêu cầu để đạt được số lượng
hạt thóc/m2 như mong muốn (Nguyễn Văn Hoan, 2003) [16].
Qua các nghiên cứu Bùi Huy Đáp cho rằng nếu ta cấy càng nhiều dảnh
lúa thì bông lúa càng ít hạt, ví dụ như cấy 1600 dảnh/m2 thì 1 bông chỉ có 8
hạt, cấy 1000 dảnh/m2 thì 1 bông trung bình có 22 hạt, cấy 500dảnh/m2 1
bông có 44 hạt, 250 dảnh/m2 1 bông có 82 hạt, 33 dảnh/m2 1 bông có 119 hạt.

Giống lúa mùa di hương dài ngày cho năng suất cao nhất ở mật độ 33
khóm/m2, mỗi khóm cấy 1 dảnh. Tăng lên 3 dảnh trên 1 khóm, năng suất còn
khá (đứng thứ 2), nhưng đã kém rõ so với mật độ trên. Và càng tăng số khóm
hay số dảnh thì năng suất càng giảm, nếu tăng số dảnh lên 7 lần so với công
thức thứ nhất thì năng suất giảm 5 tạ/ha (Bùi Huy Đáp, 1980) [11].
Trong điều kiện bình thường ở ruộng tốt, mực nước trong thích hợp,
đối với các giống lúa cao cây ở Việt Nam, nên cấy dầy hợp lý, và mỗi khóm
nên cấy ít dảnh. Bụi lúa cấy ít dảnh sẽ đẻ thuận lợi, sẽ có các nhánh xòe ra
bốn phía, bụi lúa tròn và sẽ khỏe hơn những bụi cấy nhiều dảnh. Mật độ khóm
và mật độ dảnh trong khóm là những biện pháp có thể sử dụng để điều tiết
một cách thích đáng sự đẻ nhánh của cây lúa, và qua sự đẻ nhánh sẽ điều tiết
sự phát triển của cả quần thể ruộng lúa (Bùi Huy Đáp, 1980) [11].
Theo Nguyễn Hữu Tề và cộng sự (1997) [24] thì giống lúa có nhiều
bông nên cấy 200-250 dảnh cơ bản/m2, giống to bông cấy 180-200 dảnh/m2.
Số dảnh cấy/khóm là 3-4 dảnh ở vụ mùa và 4-5 dảnh ở vụ chiêm.


10
1.2. Cơ sở khoa học và nghiên cứu về sử dụng phân Kali cho lúa
1.2.1. Cở sở khoa học của việc sử dụng phân Kali cho lúa
Kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của cây lúa: xúc
tiến quá trình vận chuyển các chất hữu cơ trong cây, giúp cho cây cứng, tăng
khả năng chống đổ và chống chịu sâu bệnh.
Kali còn giúp quang hợp xảy ra mảnh liệt, tạo thành và thúc đẩy sự
tích lũy đường, bột trong quả và hạt. Kali cũng thúc đẩy sự tạo thành Protêin
và cầu nối tạo thành tế bào mới, vì vậy giúp cho cây đâm chồi nẩy lộc. Kali
còn tăng cường khả năng hút nước, tăng cường tạo các mô chống đỡ, nhờ vậy
cây chịu được khí hậu khắc nghiệt và gia tăng khả năng chống chịu sâu bệnh.
Thiếu Kali cây ưa vàng dọc mép lá, tiếp đó là đỉnh các lá già bị xám và
nâu,sau đó các triệu chứng này phát triển vào phía trong; Thiếu Kali cây

thường còi cọc, lá thường bị cháy không còn khả năng quang hợp dẫn đến
năng suất thấp và tỷ lệ hạt lép nhiều.
1.2.2. Nghiên cứu về việc sử dụng phân Kali cho lúa
Trong cây lúa, tính theo chất khô, tỉ lệ Kali nguyên chất (K2O) chiếm
khoảng 0,6-1,2% trong rơm rạ và khoảng 0,3-0,45% trong hạt gạo. Khác với
đạm và lân, Kali không tham gia vào thành phần bất kỳ một hợp chất hữu cơ
nào mà chỉ tồn tại dưới dạng ion trong dịch bào và một phần nhỏ kết hợp với
chất hữu cơ trong tế bào chất của cây lúa. Cũng như đạm, lân, Kali chiếm tỉ lệ
cao hơn tại các cơ quan non của cây lúa. Kali tồn tại dưới dạng ion nên nhờ
vậy mà Kali có thể len lỏi vào giữa các bào quan, xúc tiến quá trình vận
chuyển dinh dưỡng, giúp cây lúa tăng cường hô hấp. Kali còn giúp thúc đẩy
tổng hợp prôtit, do vậy nó hạn chế việc tích lũy nitrat trong lá, hạn chế tác hại
của việc bón thừa đạm cho lúa. Ngoài ra Kali còn giúp bộ rễ tăng khả năng
hút nước do đó làm tăng khả năng chống hạn và chống rét cho cây lúa
(Nguyễn Như Hà, 2006) [13].


11
Khi bón đủ Kali, giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh đến phân hóa đòng có tốc
độ hút Kali cao nhất sau đó giảm. Bón Kali giai đoạn phân hóa đòng có thể
làm tăng số hạt chắc trên bông (Vũ Hữu Yêm, 1995) [29].
Theo quan điểm của Koyama (1981) [32], Kali xúc tiến tổng hợp đạm
trong cây. Thiếu Kali cây lúa dễ bị bệnh tiêm lửa, đạo ôn, thối rễ, bệnh bạc lá,
thân cây yếu dễ bị đổ. Lúa được bón đầy đủ Kali lá chuyển sang màu xanh
vàng, lá dài và trỗ sớm hơn 2-3 ngày. Kali còn có tác dụng làm tăng số dảnh
hữu hiệu, tăng chiều cao cây, bông dài hơn và phẩm chất hạt tốt hơn.
Theo Vũ Hữu Yêm (1995) [29], cây lúa cần Kali suốt thời kỳ sinh
trưởng và cần Kali nhiều hơn các yếu tố dinh dưỡng khác, gấp 1,5 lần so với
đạm, gấp 3,5 lần so với lân. Thiếu Kali cây thấp, lúa trỗ sớm hơn, năng suất
giảm, quá trình tổng hợp Protein bị trở ngại, đạm amin và đạm hòa tan trong

cây tăng lên, sức chống chịu của cây bị giảm (Phạm Thị Láng -1996) [18].
Lượng Kali bón cho lúa thường dao động từ 60-120 kg K2O/ha đối với
lúa thường và 90-120 kg K2O/ha đối với lúa lai, tùy theo mức độ đạm và
lượng phân chuồng được sử dụng, Nguyễn Văn Luật-1998 [20], Nguyễn Văn
Bộ-2003 [3], Võ Minh Kha-1996 [17].
Theo Nguyễn Như Hà (2006) [13], Kali có ảnh hưởng rõ đến sự phân
chia tế bào và phát triển của bộ rễ lúa trong điều kiện ngập nước nên có ảnh
hưởng rõ đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Kali có ảnh hưởng lớn đến
quá trình quang hợp, tổng hợp các chất như gluxit, ngoài ra Kali còn tham gia
vào quá trình tổng hợp Protein ở trong cây lúa, nhất là trong điều kiện ánh
sáng yếu. Vì vậy Kali là yếu tố dinh dưỡng có ảnh hưởng rõ tới năng suất và
chất lượng lúa. Kali còn thúc đẩy hình thành xelulo làm cho cây cứng cáp
hơn, chống đổ và chống chịu sâu bệnh tốt hơn. Cây lúa thiếu Kali ít ảnh
hưởng đến đẻ nhánh nhưng làm cho cây thấp, lá hẹp, mặt phiến lá của những
lá phía dưới có những đốm nâu đỏ, lá khô dần từ phía dưới lên trên. Lúa thiếu
Kali sẽ dễ bị lốp đổ, sâu, bệnh tấn công nhất là khi được cung cấp nhiều đạm,


12
số hạt ít, nhiều hạt xanh, hạt lép lửng, bạc bụng, phẩm chất gạo giảm. Để tạo
ra 1 tấn thóc trung bình cây lúa hút 31,6 kg K2O trong đó chủ yếu tích lũy
trong rơm rạ 28,4 kg.
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến năng suất,
chất lượng của các giống lúa chất lượng trên đất phù sa tỉnh Quảng Bình, tác
giả Hoàng Thị Thái Hòa và cs (2010) [15] cũng đưa ra kết luận phân bón có
ảnh hưởng tới hàm lượng amylose, protein và độ bền thể gel; tác giả cũng
khuyến cáo sử dụng lượng 100kg N + 60kg P2O5 + 60 kg K2O + 400kg vôi +
5 tấn phân chuồng để bón cho cây lúa trên đất phù sa.
Theo Nguyễn Vi [28] năm 1974 thì kali được cây hút dưới dạng ion K+,
kali được hút nhiều như đạm, nếu thừa kali lúa bị hại. Vai trò của kali là xúc

tiến sự di chuyển của các chất đồng hoá và gluxit trong cây vì vậy nếu lúa
thiếu kali thì hàm lượng tinh bột trong hạt sẽ giảm, hàm lượng đạm sẽ tăng.
Trong điều kiện thời tiết xấu, trời âm u, ánh sáng yếu thì kali có vai trò như
ánh sáng mặt trời, xúc tiến sự hình thành gluxit, cho nên để chống rét cho mạ
xuân ở miền Bắc người ta thường bón một lượng kali. Ngoài những vai trò
như trên, kali còn cần thiết cho sự tổng hợp protein, có quan hệ mật thiết với
quá trình phân chia tế bào, cho nên ở gần đỉnh sinh trưởng của cây hàm lượng
kali tương đối nhiều. Kali còn làm cho sự di động của sắt trong cây tốt hơn do
đó ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình hô hấp của cây.
1.2.3. Những vấn đề về bón phân cân đối cho lúa
Bón phân cân đối cho cây trồng là cung cấp cho cây trồng đúng các
chất dinh dưỡng cần thiết, đủ về liều lượng, với tỷ lệ thích hợp thời gian bón
hợp lý cho từng đối tượng, đất và mùa vụ cụ thể để đảm bảo năng suất, phẩm
chất cây trồng, hiệu quả phân bón cao đồng thời không gây hại đối với môi
trường.Trong thực tiễn sản xuất, bón phân cân đối cho lúa là bón cân đối giữa
phân vô cơ và phân hữu cơ, cân đối giữa các yếu tố dinh dưỡng khoáng để
vừa đảm bảo cung cấp cho cây trồng đạt năng suất cao phẩm chất tốt với hiệu


13
quả phân bón cao vừa ổn định và tăng hàm lượng dinh dưỡng và tăng độ mùn
trong đất. Việc bón phân phải tuân thủ các định luật, các yếu tố chi phối đến
việc bón phân cân đối: Định luật trả lại: “Để đất khỏi bị kiệt quệ cần trả lại
cho đất các yếu tố dinh dưỡng mà cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch,
cũng như các yếu tố bị mất trong quá trình bay hơi, rửa trôi”.
Tuy nhiên trong thực tế có những yếu tố dinh dưỡng cây trồng lấy đi
nhưng không trả lại vì hàm lượng của chúng có quá nhiều trong đất. Bón phân
cân đối không có nghĩa là phải cung cấp cho cây trồng các nguyên tố dinh
dưỡng bằng nhau về khối lượng. Cơ sở để xác định được sự cân đối dinh
dưỡng với một loại cây trồng chính là định luật tối thiểu do nhà bác học người

Đức Liebig phát hiện ra vào năm 1884. Nội dung quy luật này có thể tóm tắt
là tất cả các loại đất đều có chứa một nguyên tố với khối lượng lớn và một
hay vài yếu tố với khối lượng ít hoặc rất ít (so với nhu cầu của cây trồng) và
chính các yếu tố tối thiểu này sẽ quyết định năng suất. Bởi vì chúng ta biết
rằng một chất dinh dưỡng cần cho cây trồng dù chỉ thiếu với lượng nhỏ nhất
cũng sẽ hạn chế sự sinh trưởng của cây.
Định luật bón phân cân đối: Bằng phân bón con người phải trả lại tất cả
mọi sự mất cân bằng các nguyên tố khoáng có trong đất để tạo cho cây trồng
có năng suất cao với chất lượng sinh học cao.
Bón phân cân đối làm tăng hiệu lực của các loại phân bón và tăng năng
suất lúa. Theo Lê Văn Căn (1964) [6], trên đất phù sa phải bón Kali đi đôi với
lượng phân đạm hóa học thì mới tăng cường được hiệu lực của Kali. Nếu tỷ lệ
bón N/K mất cân đối dẫn đến việc năng suất thấp, còn khi bón đầy đủ Kali sẽ
làm tỷ lệ N:P:K cân đối hơn do vậy năng suất tăng lên.
Để có cơ sở cho việc bón phân cân đối thì cần thiết phải biết được khả
năng cung cấp dinh dưỡng của mỗi loại đất, nhu cầu dinh dưỡng của mỗi loại
cây trồng và sự phụ thuộc của mỗi yếu tố vào từng điều kiện thời tiết cũng
như chế độ canh tác cụ thể. Cuối cùng bón phân cân đối đáp ứng được 3 yêu


14
cầu: bón đúng về các yếu tố dinh dưỡng cây trồng cần, bón đủ về lượng, và
bón phù hợp với tỷ lệ các nguyên tố đó: Như trong mùa mưa thì lượng phân
bón ít hơn trong vụ đông xuân, bón thúc sớm hơn. Trong điều kiện hàm lượng
Kali trong nước tưới cao thì có thể giảm lượng Kali bón, nếu là những loại đất
nhẹ như đất xám, đất cát, đất bạc màu... cần tăng lượng Kali bón. Trên đất
phèn thì cần phải bón nhiều lân hơn do đất này nghèo lân, có sự cố định sắt,
nhôm di động. Về kỹ thuật bón đối với phân hữu cơ lên bón lót và bón một
lần, còn các loại phân vô cơ thì cần chia nhỏ làm nhiều lần bón.
Việc bón phân cân đối có vai trò vô cùng quan trọng, nó không những

làm tăng năng suất, chất lượng của cây trồng mà còn làm tăng thu nhập trong
sản xuất nông nghiệp, duy trì hoặc cải tạo độ phì đất lâu bền, ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái. Sử dụng phân bón cân đối hợp lý sẽ đảm bảo cung cấp
đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu, xúc tiến tác động tương hỗ, loại trừ tác
động đối kháng ra khỏi hệ thống trồng trọt. Bón phân cân đối cũng là sự cần
thiết để giữ vững năng suất và lợi nhuận tối ưu đồng thời tiết kiệm phân bón
và bảo vệ môi trường sinh thái (Bùi Đình Dinh, 1995) [9].
Phân bón được người nông dân Việt Nam sử dụng từ rất lâu đời. Cùng
với sự phát triển nền nông nghiệp người ta đã biết sử dụng phân hữu cơ để
bón cho cây nhằm nâng cao năng suất, đặc biệt là đối với lúa. Theo Bùi Đình
Dinh (1985) [8], tổng lượng N, P, K được bón cho 1 ha canh tác năm 1993
tăng gấp 3,5 lần so với năm 1981 là nhân tố quan trọng làm tăng năng suất
cây trồng đáng kể so với chỉ bón N, P: Năng suất tăng 49% trên đất dốc tụ,
tăng 53% trên đất bạc màu, tăng 21% trên đất xám bạc màu. Theo Nguyễn
Văn Bộ (1995) [2] đóng góp của phân bón trong năng suất cây trồng trung
bình 10 năm từ 1985 đến 1995 đạt 46,3%.
Cây lúa cần dinh dưỡng đạm trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển
của chúng. Tỷ lệ đạm trong cây so với trọng lượng chất khô ở các thời kỳ như
sau: Thời kỳ mạ 1,54%, đẻ nhánh 3,65%, làm đòng 3,06%, cuối làm đòng
1,95%, trỗ bông 1,17% và chín 0,4% (Lê Văn Căn, 1964) [5].


×