Tải bản đầy đủ (.docx) (269 trang)

luận án tiến sĩ tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng việt và cách giải thích trong từ điển tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.68 KB, 269 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THÙY DƯƠNG

TÊN GỌI CÂY NÔNG NGHIỆP TRONG TIẾNG VIỆT VÀ
CÁCH GIẢI THÍCH TRONG TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI – 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THÙY DƯƠNG

TÊN GỌI CÂY NÔNG NGHIỆP TRONG TIẾNG VIỆT VÀ
CÁCH GIẢI THÍCH TRONG TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Chuyên ngành
Mã số

: Ngôn ngữ học
: 9229020


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VIỆT HÙNG

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi nghiên cứu và thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Hùng Việt. Các tư liệu được sử dụng trong
luận án có xuất xứ rõ ràng. Để hoàn thành luận án này, ngoài các tài liệu tham
khảo đã liệt kê, tôi cam đoan không sao chép các công trình hoặc nghiên cứu
của người khác. Những kết quả nghiên cứu được nêu trong luận án là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm
2020
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hà Thùy Dương

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi vô cùng biết ơn PGS.TS. Phạm Hùng Việt – người đã
trực tiếp dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, cung cấp những thông tin
và tài liệu tham khảo quý báu giúp tôi hoàn thành Luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Từ điển học và Bách
khoa thư Việt Nam, nơi tôi đang công tác; các thầy cô giáo Khoa Ngôn ngữ
học – Học viện Khoa học Xã hội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện Luận án này.

Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân cùng bạn bè
đồng nghiệp, những người luôn cổ vũ, động viên tôi hoàn thiện Luận án này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm
2020
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hà Thùy Dương

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..........................................................................................................

1.Tính cấp thiết của đề tài ..........................................

2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án .....

2.1.Mục đích nghiên cứu

2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ......

3.1.Đối tượng nghiên cứ
3.2.Phạm vi nghiên cứu

4.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu củ


4.1.Phương pháp nghiên

4.2.Nguồn ngữ liệu nghi

5.Đóng góp mới về khoa học của luận án ..................

5.1.Đóng góp về mặt lí lu

5.2.Đóng góp về mặt thự

6.Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án ................

6.1.Về mặt lí luận ..........

6.2. Về mặt thực tiễn ...................................................

7.Cơ cấu của luận án ...................................................
CHƯƠNG 1: ....................................................................................................
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN ..........
1.1. Tổng quan tình hình hình nghiên cứu ........................................

1.1.1. Tình hình nghiên cứu tên gọi thực vật trên thế

1.1.2. Tình hình nghiên cứu tên gọi thực vật ở Việt N
1.1.3. Tình hình nghiên cứu, biên soạn từ điển tiến
1.2. Cơ sở lí luận của việc nghiên cứu tên gọi cây nông nghiệp trong
tiếng Việt ..........................................................................................
1.2.1. Vấn đề định danh .........................................................................

iii



1.2.2. Một số cơ sở lí thuyết về từ và ngữ..............................................31
1.2.3. Một số vấn đề về nghĩa của từ.....................................................36
1.2.4. Một số vấn đề từ điển học............................................................42
1.3. Khái quát về cây nông nghiệp...........................................................48
Tiểu kết.......................................................................................................49
CHƯƠNG 2:..................................................................................................50
ĐẶC ĐIỂM TÊN GỌI CÂY NÔNG NGHIỆP TRONG TIẾNG VIỆT .. 50

2.1. Dẫn nhập.............................................................................................50
2.2. Tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng Việt xét về nguồn gốc ngôn
ngữ..............................................................................................................51
2.3. Tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng Việt xét về cấu tạo................53
2.3.1. Cách thức biểu thị tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng Việt.....53
2.3.2. Mô hình cấu tạo tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng Việt........60
2.4. Tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng Việt xét về đặc điểm định
danh............................................................................................................70
2.4.1. Những dấu hiệu được lựa chọn để định danh cây nông nghiệp70
2.4.2. Các mô hình định danh cây nông nghiệp trong tiếng Việt........73
2.4.3. Tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng Việt xét về các bậc định danh . 80

Tiểu kết.......................................................................................................87
CHƯƠNG 3:..................................................................................................89
ĐỊNH NGHĨA TÊN GỌI CÂY NÔNG NGHIỆP TIẾNG VIỆT TRONG
CÁC TỪ ĐIỂN GIẢI THÍCH......................................................................89
3.1. Dẫn nhập.............................................................................................89
3.2. Phân tích cấu trúc ngữ nghĩa của tên gọi cây nông nghiệp
trong tiếng Việt.......................................................................................... 89
3.2.1. Miêu tả và phân tích định nghĩa tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng

Việt..........................................................................................................90
3.2.2. Mô hình cấu trúc ngữ nghĩa tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng Việt

104

iv


3.2.3. Nhận xét về định nghĩa từ ngữ chỉ tên gọi cây nông nghiệp
trong
"Từ điển tiếng Việt".............................................................................107
3.3. So sánh định nghĩa tên gọi cây nông nghiệp trong các từ điển
giải thích tiếng Việt.................................................................................115
3.3.1. So sánh định nghĩa tên gọi cây lương thực trong các từ điển giải
thích tiếng Việt......................................................................................116
3.3.2. So sánh định nghĩa tên gọi cây ăn quả trong các từ điển giải
thích tiếng Việt......................................................................................123
3.3.3. So sánh định nghĩa tên gọi cây nguyên liệu trong các từ điển giải
thích tiếng Việt......................................................................................134

3.3.4. Đề xuất mô hình định nghĩa mục từ cây nông nghiệp trong từ
điển giải thích tiếng Việt...................................................................... 142
Tiểu kết....................................................................................................143
KẾT LUẬN..................................................................................................146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ............151
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................152
PHỤ LỤC.....................................................................................................165

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 2.1

Nguồ

Bảng 2.2

Tổng

Bảng 2.3

Mô h

Bảng 2.4

Tổng

Bảng 2.5

Các

Bảng 3.1

Các

Bảng 3.2
Bảng 3.3


Nét n

nghĩ

Nét n


vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Việt Nam là nước thuộc vào nền văn minh nông nghiệp nên cây nông
nghiệp tự nhiên và thuần dưỡng rất phong phú và đa dạng. Tương ứng với đặc
điểm tồn tại khách quan đó, việc định danh, đặt tên cho cây nông nghiệp cũng trở
nên phong phú và đa dạng tương ứng. Ở nước ta trong số các công trình nghiên
cứu ở cấp trên và sau đại học đã có nhiều luận văn, luận án nghiên cứu về thuật
ngữ, về từ nghề nghiệp, còn tên gọi cây nông nghiệp là những từ, ngữ thông
thường chưa có công trình nghiên cứu tương xứng. Chưa có một công khoa học
nào nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống các từ ngữ là tên gọi các loại cây nông
nghiệp trong tiếng Việt về phương diện cấu tạo, ngữ nghĩa, đặc điểm định danh.
1.2. Từ điển là công cụ tra cứu hữu hiệu cho người sử dụng ngôn ngữ. Trong
sự phát triển thực tiễn, từ điển học thực hành ở Việt Nam, trong đó điển hình là
từ điển giải thích ngữ văn, đã phát triển mạnh mẽ. Số lượng từ điển tiếng Việt
tăng vọt vào thời gian mấy năm trở lại đây. Đến nay, chưa có những nghiên cứu
sâu sắc và có giá trị ứng dụng về các mô hình định nghĩa, cách giải thích ý nghĩa
của các kiểu loại mục từ trong các từ điển giải thích tiếng Việt. Việc tìm hiểu
định nghĩa các mục từ là tên gọi cây nông nghiệp trong các từ điển giải thích sẽ
bước đầu góp phần nâng cao chất lượng định nghĩa của từ điển.
1.3. Từ hai lí do trên, chúng tôi chọn đề tài Tên gọi cây nông nghiệp trong

tiếng Việt và cách giải thích trong từ điển tiếng Việt cho luận án của mình.
Luận án của chúng tôi sẽ tập trung khảo sát, nghiên cứu những đặc điểm về cấu
tạo, định danh và ngữ nghĩa của các từ ngữ là tên gọi các cây nông nghiệp trong
tiếng Việt. Trên cơ sở đó tìm hiểu định nghĩa các từ ngữ này trong từ điển giải
thích và đề xuất mô hình ngữ nghĩa để định nghĩa chính xác và thống nhất các
mục từ cây nông nghiệp trong từ điển giải thích tiếng Việt.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

1


2.1. Mục đích nghiên cứu
-

Làm sáng rõ các đặc điểm về cấu tạo, về định danh các từ ngữ là tên gọi các

loại cây nông nghiệp trong tiếng Việt;
-

Phân tích, nhận xét định nghĩa các mục từ tên gọi các loại cây nông nghiệp

trong từ điển giải thích tiếng Việt để xác định mô hình cấu trúc nghĩa tên gọi cây
nông nghiệp;
-

Đề xuất bổ sung các thông tin cần thiết vào định nghĩa và đưa ra một mô

hình định nghĩa phù hợp cho các mục từ là tên gọi cây nông nghiệp trong từ điển

giải thích tiếng Việt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
a. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về tên gọi về
thực vật nói chung, cây nông nghiệp nói riêng. Từ đó xác định được các nội dung
nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
b. Xác lập được một khung lí thuyết liên quan đến đối tượng nghiên cứu, nội
dung nghiên cứu của luận án. Khung lí thuyết này gồm các vấn đề: lí thuyết về
định danh ngôn ngữ, lí thuyết về từ, cấu tạo từ, cụm từ; lí thuyết về nghĩa từ; lí
thuyết về từ điển học.
c. Khảo sát, thống kê, phân loại từ ngữ là tên gọi các loại cây nông nghiệp
trong tiếng Việt từ các nguồn ngữ liệu khác nhau; tìm hiểu đặc điểm cấu tạo của
chúng; xác định các đặc trưng được sử dụng để gọi tên (định danh) các loại cây
nông nghiệp, miêu tả cụ thể các phương thức định danh, mô hình định danh các
loại cây nông nghiệp trong tiếng Việt.
d. Khảo sát nội dung ngữ nghĩa tên gọi các loại cây nông nghiệp qua các định
nghĩa trong Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), xác định các nét nghĩa
được sử dụng để định nghĩa tên gọi cây nông nghiệp và mô hình cấu trúc ngữ
nghĩa tổng quát của các định nghĩa tên gọi cây nông nghiệp.
e.

So sánh định nghĩa một số mục từ tên gọi cây nông nghiệp trong 8 cuốn từ

điển giải thích tiếng Việt. Từ đó nêu nhận xét về cách định nghĩa, bổ sung các

2


thông tin cần thiết vào định nghĩa về cây nông nghiệp và đề xuất mô hình định
nghĩa các mục từ tên gọi cây nông nghiệp trong từ điển giải thích tiếng Việt.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đặc điểm tên gọi cây nông nghiệp trong
tiếng Việt và định nghĩa cây nông nghiệp trong các từ điển giải thích trên cơ sở
2609 các từ ngữ là tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng Việt được thu thập từ các
nguồn ngữ liệu đáng tin cậy khác nhau và các mục từ tên gọi cây nông nghiệp
trong các từ điển tiếng Việt. Đó là những từ thường dùng gọi tên các loại cây
được con người trồng, chăm sóc và thu hoạch phục vụ các nhu cầu khác nhau
của con người. Một số tên gọi cây nông nghiệp đã được định nghĩa trong từ điển
tiếng Việt cho trình độ phổ thông, đại học, phân biệt với nghĩa thuật ngữ và phân
biệt với từ nghề nghiệp về phạm vi sử dụng. Như vậy, những loại cây hoang dã
không phải là đối tượng nghiên cứu của luận án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án gồm hai phương diện sau đây:
-

Đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh của tên gọi cây nông nghiệp trong

tiếng Việt.
-

Ngữ nghĩa của các từ tên gọi cây nông nghiệp được thể hiện trong định

nghĩa các mục từ trong Từ điển tiếng Việt.
4.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án


4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án này sử dụng một số phương pháp và thủ pháp nghiên cứu của ngôn
ngữ học sau đây:
4.1.1. Phương pháp miêu tả
Phương pháp miêu tả được dùng để miêu tả đặc điểm cấu tạo tên gọi các loại
cây nông nghiệp, các phương thức định danh trong tên gọi các loại cây nông

3


nghiệp trong tiếng Việt. Từ đó nêu lên những nhận xét về những đặc trưng về cấu
tạo và định danh của tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng Việt.
4.1.2. Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng để phân tích cấu tạo tên gọi các cây nông
nghiệp theo thành tố trực tiếp nhằm xác định các yếu tố cấu tạo tên gọi các loại
cây nông nghiệp. Từ đó, tìm ra được các nguyên tắc cấu tạo tên gọi cây nông
nghiệp tiếng Việt, các mô hình cấu tạo của chúng.
4.1.3. Phương pháp phân tích thành tố nghĩa
Phương pháp này được áp dụng để phân tích cấu trúc ngữ nghĩa của từ là tên
các loại cây nông nghiệp được định nghĩa bằng cách dùng từ bao trong từ điển
tiếng Việt thành các nét nghĩa, từ đó xác lập các đặc trưng định danh làm cơ sở
xây dựng các mô hình định danh tên cây nông nghiệp, đồng thời xác định các
đặc trưng ngữ nghĩa (được thể hiện bằng các nét nghĩa trong lời định nghĩa)
được sử dụng để định nghĩa cây nông nghiệp tiếng Việt.
4.1.4. Phương pháp lịch sử so sánh
Luận án sử dụng phương pháp lich sử so sánh để so sánh một số định nghĩa
cây nông nghiệp trong 7 quyển từ điển tiếng Việt xuất bản trong khoảng thời
gian 80 năm (Việt Nam tự điển (Hội Khai trí - Tiến Đức, Sài Gòn, 1931 đến Từ
điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên, Hà Nội, tái bản năm

2012) để phân tích trúc ngữ nghĩa của mục từ tên gọi cây nông nghiệp.Từ đó xác
định các đặc trưng ngữ nghĩa (được thể hiện bằng các nét nghĩa trong lời định
nghĩa) được sử dụng để định nghĩa các loại cây nông nghiệp trong tiếng Việt.
4.1.5. Thủ pháp thống kê, phân loại
Thủ pháp thống kê được sử dụng để xác định số lượng từ ngữ là tên gọi các
loại cây nông nghiệp trong tiếng Việt, tỉ lệ phần trăm của các phương thức cấu
tạo, các mô hình định danh tên cây nông nghiệp trong tiếng Việt. Các kết quả
thống kê sẽ được tổng hợp lại dưới hình thức của bảng biểu giúp hình dung rõ

4


hơn các đặc điểm cấu tạo, phương thức định danh trong tên gọi cây nông nghiệp
trong tiếng Việt.
4.2. Nguồn ngữ liệu nghiên cứu
Ngữ liệu nghiên cứu của luận án là các từ ngữ gọi tên các cây nông nghiệp
trong tiếng Việt, tức là những loài cây có ích cho đời sống, được con người gieo
trồng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
-

Các mục từ là tên gọi các loại cây nông nghiệp xuất hiện trong các cuốn từ

điển: Việt Nam tự điển (Hội Khai trí - Tiến Đức, Sài Gòn, 1931) [46], Tự điển
Việt Nam phổ thông (Đào Văn Tập biên soạn, Sài Gòn, 1951) [93], Việt Nam tân
từ điển (Thanh Nghị biên soạn, Sài Gòn, 1952) [75], Tự điển Việt Nam (Lê Văn
Đức biên soạn, Sài Gòn, 1970) [32], Từ điển tiếng Việt (Văn Tân chủ biên, Hà
Nội, 1977) [92], Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên, Hà Nội, 1999)
[136], Từ điển từ và ngữ Việt Nam (Nguyễn Lân biên soạn, Tp. Hồ Chí Minh,
2000) [57], Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên, Hà Nội,
2012) [125].

-

Các Thông tư Ban hành Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất

kinh doanh ở Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-

Tổng hợp danh sách các giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh

tại Việt Nam đến 20/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-

Tổng hợp danh sách các giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh

tại Việt Nam đến 28/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-

Danh mục bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt

Nam (Ban hành kèm theo Thông tư số: 01/2019/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
-

Danh sách giống lúa tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số

80/2005/QĐ - BNN ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.

5



-

Danh sách giống khoai tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số

80/2005/QĐ - BNN ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Thực tế khảo sát các nguồn ngữ liệu, chúng tôi chỉ có ngữ liệu về một số loại
cây nông nghiệp là: lúa, ngô, khoai lang, sắn, đậu, lạc, vừng,...; cây ăn quả:
cam,
bưởi, nhãn, vải, chuối, xoài, thanh long, mận, táo, dứa, dừa, nho, ổi,...; cây trồng
phục vụ công nghiệp, lâm nghiệp: cà phê, cao su, chè, mía, bông, đay, thuốc lá,
sơn, sở, trẩu, hồ tiêu, ca cao, hồi,... Số lượng tên cây thuốc rất lớn và cũng đã có
những công trình nghiên cứu chúng. Còn các cây thực phẩm như các loại rau,
cây gia vị không có tư liệu đầy đủ. Vì vậy, luận án này chỉ khảo sát tên gọi cây
nông nghiệp chỉ giới hạn là tên gọi cây lương thực, cây trồng phục vụ công
nghiệp, lâm nghiệp và cây ăn quả. Từ các nguồn ngữ liệu khác nhau, chúng tôi
đã thu thập được 2609 tên gọi cây nông nghiệp được biểu thị bằng từ và cụm từ
của tiếng Việt.
5.

Đóng góp mới về khoa học của luận án

5.1. Đóng góp về mặt lí luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp thêm vào việc vận dụng lí thuyết ngôn
ngữ học (định danh ngôn ngữ, ngữ nghĩa học, từ điển học thực hành) để nghiên
cứu, xử lí từ ngữ tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng Việt, chỉ rõ tính khoa học,
hiệu quả của các lí thuyết ngôn ngữ học vào nghiên cứu thực tế nguồn ngữ liệu
tiếng Việt.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng trong việc làm cơ sở
đặt tên bằng tiếng Việt cho các loại cây trồng mới ở Việt Nam, cũng như vào
việc định nghĩa các mục từ này trong từ điển được chính xác, khoa học hơn.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án
Có thể nói, đây là luận án đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách hệ thống
và toàn diện những đặc điểm cơ bản về phương diện cấu tạo, định danh và cấu

6


trúc nghĩa tên gọi cây nông nghiệp trong định nghĩa của từ điển giải thích tiếng
Việt. Vì vậy, luận án sẽ có ý nghĩa như sau:
6.1. Về mặt lí luận
Luận án sẽ làm rõ các đặc điểm được sử dụng để gọi tên (định danh) các

-

loại cây nông nghiệp trong tiếng Việt. Qua đó thấy được đặc điểm trong tư duy
của người Việt trong quá trình nhận thức thế giới khách quan thường chú ý tri
giác như thế nào, lựa chọn những đặc trưng nào của sự vật, đối tượng để làm cơ
sở đặt tên (định danh) cho chúng.
-

Kết quả nghiên cứu của luận án là minh chứng về mối quan hệ giữa nghiên

cứu lí thuyết với nghiên cứu ứng dụng trong địa hạt ngôn ngữ học, sẽ góp phần
vào việc nâng cao chất lượng, độ chính xác của các định nghĩa về tên gọi các loại
cây nông nghiệp nói riêng trong các loại từ điển tiếng Việt.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ:

Cho phép xác định, đề xuất được các biện pháp, cách thức gọi tên (định

-

danh) các loại sự vật, hiện tượng mới xuất hiện dựa vào các đặc điểm riêng, nổi
bật (các đặc điểm định danh) của chúng.
Có thể sử dụng cho việc giảng dạy từ vựng tiếng Việt và định nghĩa hệ

-

thống tên gọi các loài thực vật nói chung, tên gọi các loại cây nông nghiệp nói
riêng trong tiếng Việt trong từ điển giải thích tiếng Việt.
-

Sử dụng thống nhất mô hình định nghĩa mà luận án đã đề xuất vào việc định

nghĩa các mục từ cây nông nghiệp trong từ điển giải thích tiếng Việt.
7.

Cơ cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án gồm 3
chương được bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận
Chương 2: Đặc điểm tên gọi cây nông nghiệp trong tiếng Việt

7


Chương 3: Định nghĩa tên gọi cây nông nghiệp tiếng Việt trong các từ điển

giải thích
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình hình nghiên cứu
Vì tên gọi cây nông nghiệp nói riêng thường được coi như một phần của tên
gọi thực vật nói chung, nên để thấy được tình hình nghiên cứu về tên gọi cây
nông nghiệp, luận án trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu tên gọi thực
vật trên thế giới và tình hình nghiên cứu tên gọi thực vật và tên gọi cây nông
nghiệp ở Việt Nam.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu tên gọi thực vật trên thế giới
Trong ngôn ngữ học hiện đại, việc nghiên cứu đặc điểm cấu tạo và định danh
tên gọi thực vật trong các ngôn ngữ trên thế giới còn ít được nghiên cứu. Với sự
hiểu biết hạn chế của mình, chúng tôi trình bày khái quát một số công trình
nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài luận án.
Luận án Phó tiến sĩ về đề tài Tên gọi dân tộc các loài thực vật (dựa trên ngữ
liệu tiếng Anh, tiếng Nga và tiếng Cadắc) [152] của G.I. Uiukbôva bảo vệ năm
1983 tại Viện Ngôn ngữ học thuộc Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô thuộc loại
công trình nghiên cứu đầu tiên. Lựa chọn 523 tên gọi thực vật tiếng Anh, 290 tên
gọi thực vật tiếng Nga và 302 tên gọi thực vật tiếng Cadắc làm đối tượng nghiên
cứu, luận án đã miêu tả tên gọi thực vật trong ba ngôn ngữ này, xác định được 10
thuộc tính được sử dụng (tác giả gọi là "bộ lí do") để định danh thực vật trong
các ngôn ngữ Anh, Nga và Cadắc.
Luận án Phó tiến sĩ về đề tài Trường nghĩa "thực vật" trong tiếng Nga [151] của
Said Aliafar bảo vệ năm 1999 tại Trường Đại học Tổng hợp Xanh Pêtecbua đã dựa
vào 800 từ là tên gọi thực vật trong tiếng Nga được định nghĩa trong Từ điển

8


tiếng Nga của S.I. Ojegov và N. Ju. Svedova để nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa

của các từ tên gọi thực vật trong tiếng Nga và cách giải thích nghĩa từ vựng của
chúng trong từ điển. Luận án cũng tìm hiểu đặc điểm định danh tên gọi các loại
cây và hoa trong tiếng Nga.
Luận án Phó tiến sĩ về đề tài Các phương thức định danh thực vật trong tiếng
Nanai [147] của L.J. Zacsor bảo vệ năm 2005 tại Xanh Pêtecbua đã dựa vào
1171 tên gọi thực vật trong tiếng Nanai để miêu tả nguồn gốc hình thành và đặc
điểm phát triển lịch sử tên gọi thực vật trong tiếng Nanai. Luận án cũng đã
nghiên cứu phương thức phụ tố trong định danh thực vật, tìm hiểu đặc điểm cấu
tạo tên gọi thực vật và đặc điểm định danh thực vật bằng các phương tiện hình
thái, từ vựng - ngữ nghĩa và cú pháp trong trong ngôn ngữ Nanai.
Luận án Phó tiến sĩ về đề tài Tên gọi các loài thực vật ngoại lai trong tiếng
Anh và tiếng Nga: Các bình diện cấu trúc - cấu tạo từ và mô típ định danh [146]
của A.V. Berestneva, bảo vệ năm 2008 tại Trường Đại học Tổng hợp Quốc gia
Gomen (Bêlarus). Dựa vào 2.000 tên gọi tiếng Nga và hơn 2.500 tên gọi tiếng
Anh các loài thực vật ngoại lai, luận án đã phân tích cấu trúc - cấu tạo từ tên gọi
các loài thực vật ngoại lai tiếng Anh và tiếng Nga, xác định các nguyên tắc, dấu
hiệu định danh thực vật ngoại lai trong hai ngôn ngữ và xác định các loại dấu
hiệu được dùng để định danh các loài thực vật ngoại lai. Từ đó, luận án tiến hành
đối chiếu các dấu hiệu ngữ nghĩa có trong tên gọi các loài thực vật ngoại lai
trong hai ngôn ngữ để làm sáng rõ những nguyên tắc định danh mang tính phổ
quát và dân tộc.
Luận án Phó tiến sĩ về đề tài Tên gọi các loài dược thảo trong các ngôn ngữ có
cấu trúc khác nhau (dựa trên ngữ liệu tiếng Nga, tiếng Maria, tiếng Đức và tiếng
Latinh [150] của O.G. Rubxôva bảo vệ năm 2015 tại Trường Đại học Tổng hợp
Quốc gia Maria. Đối tượng nghiên cứu là tên gọi các loài dược thảo trong tiếng
Nga, tiếng Maria, tiếng Đức và tiếng Latin, gồm 4.000 tên gọi các loài dược thảo,
phân tích 3003 tên gọi, trong đó có 70 tên gọi Latinh, 1953 tên dược thảo tiếng

9



Nga, 383 tên dược thảo tiếng Maria và 597 tên dược thảo tiếng Đức. Luận án đã
nghiên cứu những nguyên tắc cơ bản được dùng để định danh các loài dược thảo
trong các ngôn ngữ này; xác định những đặc trưng làm cơ sở định danh và những
nguyên tắc định danh các loài dược thảo. Trên cơ sở đó, luận án đã phân loại và
so sánh tên gọi các loài dược thảo được thể hiện trong bốn ngôn ngữ này.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tên gọi thực vật ở Việt Nam
Trong vốn từ vựng tiếng Việt, tên gọi các loài thực vật nói chung, tên gọi các
loại cây nông nghiệp nói riêng được coi là một nhóm từ vựng - ngữ nghĩa. Đặc
điểm sinh học của các loài thực vật ở nước ta đã được nghiên cứu chuyên sâu từ
phương diện thực vật học, sinh học, nông học. Còn về phương diện ngôn ngữ
học, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tên gọi thực vật nói chung, tên gọi
cây nông nghiệp nói riêng. Vân đài loại ngữ [29] của Lê Quý Đôn và Lịch triều
hiến chương loại chí [19] của Phan Huy Chú có thể xem là những sách có tính
bách khoa toàn thư đầu tiên của Việt Nam đề cập đến nghề nông và sử dụng
nước. Gần đây một số chuyên khảo về nghề trồng lúa, một số quyển từ điển bách
khoa chuyên ngành về nông nghiệp, về cây thuốc Việt Nam đã được biên soạn:
Từ điển Bách khoa nông nghiệp [115], Từ điển Bách khoa nông nghiệp Việt Nam
[23], Từ điển cây thuốc Việt Nam (bộ mới), 2 tập [17], Văn minh lúa nước và
nghề trồng lúa Việt Nam [27].
Trong Việt ngữ học hiện đại, với tư cách là một nhóm từ vựng - ngữ nghĩa,
tên gọi các loài thực vật nói chung, tên gọi cây nông nghiệp nói riêng trong tiếng
Việt được nghiên cứu theo ba hướng: nghiên cứu từ cách tiếp cận từ vựng học
truyền thống; nghiên cứu theo hướng phong cách học và nghiên cứu theo hướng
của ngôn ngữ học tri nhận.
a. Nghiên cứu nhóm từ tên gọi thực vật theo truyền thống
Theo hướng nghiên cứu này có thể nêu ra một số bài viết, luận văn sau:
Luận văn tốt nghiệp đại học của Cao Thị Thu Đặc điểm định danh và ngữ
nghĩa trường từ vựng tên gọi thực vật trong tiếng Việt [106] bảo vệ năm 1995 tại


10


Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Dựa vào lời giải thích trong định nghĩa từ
điển giải thích tiếng Việt của 657 từ ngữ chỉ thực vật, tác giả luận văn sử dụng
phương pháp phân tích thành tố nghĩa để phân giải lời giải thích thành các nghĩa
vị khu biệt phản ánh những đặc trưng cơ bản của thực vật được biểu thị. Tác giả
đã xác định được 14 nghĩa vị khu biệt xuất hiện trong lời giải thích tên gọi thực
vật: tên chỉ loại; đặc điểm hình thức/cấu tạo; đặc điểm kích cỡ; vai trò trong đời
sống; đặc điểm màu sắc; đặc điểm vị trí, quan hệ trong phân loại sinh vật học;
vai trò trong y học; môi trường sống; đặc điểm vị; đặc điểm mùi; đặc điểm
thuần dưỡng; đặc điểm thời gian; đặc điểm tập tính sinh sống. Trên cơ sở đó tác
giả tìm hiểu quá trình chuyển nghĩa và những ý nghĩa biểu trưng của các từ ngữ
chỉ thực vật trong tiếng Việt.
Luận văn thạc sĩ của Trần Hạnh Nguyên Trường trường từ vựng - ngữ nghĩa
thực vật trong kho tàng ca dao người Việt [76] bảo vệ năm 2014 tại Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, tìm hiểu đặc điểm cấu tạo, đặc trưng ngữ nghĩa và giá trị
biểu trưng của tên các loài thực vật cùng những bộ phận cơ bản của chúng (hoa,
quả) xuất hiện trong kho tàng ca dao Việt Nam. Khảo sát 11825 lời ca trong Kho
tàng ca dao người Việt, tác giả luận văn xác định được có 2875 lời ca về trường
nghĩa thực vật, chiếm 24% và thống kê được 325 loại thực vật chỉ cây (tùng,
cúc, trúc, mai, tre, lúa, cây đa, rau cải, rau muống, rau răm,…). Có 2226 từ nói
về cây và rau (chiếm 49%): cây đào, cây liễu, cây trúc, cây tre, cây đa, cây lúa,
cây bèo, cỏ, rau muống, rau cải, rau răm, rau má, rau húng, gừng,...Dựa vào kết
quả thống kê, phân loại nêu trên tác giả tiến hành khảo sát, phân tích đặc điểm
ngữ nghĩa, sự chuyển trường của các từ ngữ chỉ tên thực vật trong ca dao, tìm
hiểu ý nghĩa biểu trưng của các từ thuộc trường nghĩa thực vật trong kho tàng ca
dao người Việt.
Luận án Từ ngữ chỉ động thực vật trong tiếng Việt và tiếng Anh [118] của
Nguyễn Thanh Tùng đã so sánh từ chỉ thực vật tiếng Việt và tiếng Anh trong từ

điển giải thích, trong thành ngữ và tục ngữ dựa trên cơ sở phân loại từ chỉ thực

11


vật dùng theo nghĩa đen và nghĩa bóng. Trong công trình này, tác giả đã chỉ ra
những đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của hai dân tộc Việt và Anh với hai loại
hình ngôn ngữ và văn hóa khác biệt nhau.
Hồ Văn Tuyên (2005) trong Đặc điểm định danh từ vựng trong phương ngữ
Nam Bộ [119], tác giả có đề cập đến cách định danh thực vật ở Nam Bộ xét về
mặt cấu tạo, phương thức biểu thị và ngữ nghĩa. Qua cách định danh này, tác giả
cho ta thấy rõ nét văn hóa rất đặc trưng trong tư duy của người Việt nói chung và
người Nam Bộ nói riêng.
Luận văn thạc sĩ của Lê Hồng Nhiên Từ chỉ thực vật trong tiếng Việt (đối
chiếu giữa các phương ngữ) [77], bảo vệ năm 2012 tại Trường Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh đã thu thập được 391 từ chỉ thực vật có tên gọi khác nhau trong
các phương ngữ của tiếng Việt qua khảo sát các từ điển thường dùng và điền dã.
Tác giả công trình này đã phân loại và miêu tả đặc điểm cấu tạo từ (từ đơn, từ
ghép, từ láy), các mô hình cấu tạo từ ghép là các loài thực vật có tên gọi khác
nhau trong các phương ngữ tiếng Việt. Luận văn đã đối chiếu từ chỉ thực vật giữa
các phương ngữ xét về mặt cấu tạo, ngữ âm - ngữ nghĩa để làm rõ cách tri nhận,
tìm hiểu các yếu tố văn hóa, địa lí có ảnh hưởng đến quy luật định danh tên gọi
thực vật trong từng phương ngữ nói riêng và trong tiếng Việt nói chung. Thông
qua đối chiếu nhóm từ chỉ thực vật giữa các phương ngữ, luận văn đã nêu lên
những đặc trưng, những nét khác biệt chủ yếu về mặt cấu tạo, ngữ âm - ngữ
nghĩa giữa các phương ngữ, có sự so sánh với ngôn ngữ toàn dân.
Luận án của Trần Thị Hường Đặc điểm định danh tên cây thuốc Việt Nam (có
liên hệ tiếng Latinh) [50] bảo vệ năm 2020 tại Trường Đại học Khoa học xã hội
và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận án nghiên cứu định danh tên gọi
cây thuốc Việt Nam nhằm xác định nguồn gốc, đặc điểm cấu tạo và cơ sở đặt tên

cho cây thuốc, đồng thời khám phá đặc trưng văn hóa dân tộc của người Việt đối
với việc định danh cây thuốc, có sự liên hệ với tên gọi Latinh. Khảo sát 1966 tên
cây thuốc, luận án xác định được 1538 tên gọi thuần Việt, 414 tên gọi vay mượn

12


tiếng Hán và 14 tên gọi vay mượn các ngôn ngữ Ấn - Âu. Luận án đã xác định
được tên gọi cây thuốc Việt Nam có cấu tạo là từ gồm 678 đơn vị (chiếm
34,49%) và 1288 đơn vị (chiếm 65,51%) có cấu tạo là cụm từ (ngữ), miêu tả tên
gọi cây thuốc có cấu tạo là cụm từ theo các mô hình cấu tạo gồm từ 2 đến 5
thành tố. Những thành tố thu được đều là những yếu tố có nghĩa từ vựng biểu thị
một khái niệm hoặc đặc trưng của khái niệm có liên quan đến tên cây thuốc Việt
Nam. Tên gọi cây thuốc bằng tiếng Latinh gồm tên chi và tên loài cũng được
miêu tả cụ thể. Về phương diện định danh tên gọi cây thuốc Việt Nam, luận án
đã xác định được 151 tên gọi không có lí do (chiếm 7,68%) vì không giải thích
nổi vì sao gọi thế. Những tên gọi này thuộc loại định danh đơn (định danh cơ sở)
chủ yếu là những tên gọi có cấu tạo là từ đơn thuần Việt và từ vay mượn ngôn
ngữ Ấn - Âu. Còn lại1186 tên gọi cây thuốc là có lí do thuộc loại định danh phức
(chiếm 60,32%). Những tên gọi này có đặc trưng: dùng thành tố chỉ loài kết hợp
với các dấu hiệu chỉ đặc điểm để định danh. Với cây thuốc có tên khoa học tiếng
Latinh, các nhà khoa học đã dựa vào một số cơ sở sau để định danh cây thuốc:
địa danh nơi loài phát triển, hoặc nơi đầu tiên phát hiện; tên người đã khám phá,
mô tả loài đó; tên thể hiện tính chất đặc thù nào đó của loài (màu sắc, hình dạng,
mùi thơm, vùng sinh thái,…).
b. Nghiên cứu tên gọi thực vật theo hướng phong cách học
Theo hướng này, tên gọi thực vật và cây nông nghiệp trong tiếng Việt là ngữ
liệu để tìm hiểu các tín hiệu thẩm mĩ và nghĩa biểu trưng. Chỉ có một vài luận án,
luận văn, bài viết khảo sát bước đầu về trường tên gọi thực vật, chủ yếu tập trung
tìm hiểu tên loài thực vật và đặc điểm biểu trưng các loài thực vật trong thơ ca,

ca dao.
Luận án Tín hiệu thẩm mĩ thuộc trường nghĩa cây trong thơ Việt Nam [1] của
Phạm Thị Kim Anh đã tìm hiểu các từ thuộc trường nghĩa "cây" có chức năng kiến
tạo nghĩa thẩm mĩ được dùng để biểu thị các hình tượng nghệ thuật thơ. Luận án đã
miêu tả các đơn vị ngôn ngữ thuộc trường nghĩa "cây" trong thơ ca (cây tre,

13


trúc, thông, tùng, liễu, cỏ, lúa, lau, bèo, rêu). Từ đó, tìm hiểu sự biến đổi và
chuyển hóa cả về hình thức biểu đạt lẫn nội dung ý nghĩa của các từ chỉ các cây
trong thơ ca Việt Nam để chúng trở thành một hệ thống tín hiệu thẩm mĩ.
Một số tác giả nghiên cứu nghĩa biểu trưng của hoa, một bộ phận của cây
trong kho tàng ca dao của người Việt như: Hàm ý biểu trưng của từ chỉ hoa và
tên hoa trong ca dao của tác giả Hà Thị Quế Hương đã chỉ ra biểu trưng của các
từ chỉ hoa trong ca dao [49]. Bài viết Đôi nét về nhóm biểu tượng hoa trong ca
dao của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Điệp đã đề cập tới biểu tượng hoa chỉ vẻ đẹp
của người thiếu nữ, biểu tượng về tình yêu,...[28]. Trần Văn Sáng đã xác định
những giá trị biểu trưng của hoa đào qua bài viết Hoa đào, từ biểu tượng văn
hóa đến biểu trưng văn học. Theo tác giả, "Nếu trong văn chương bác học, các
nhà thơ thường liên tưởng tới cả cây đào, thân đào, hoa đào với những biểu
trưng khác nhau thì trong ca dao, các thi sĩ dân gian lại chủ yếu sử dụng thi liệu
hoa đào để nói về người con gái, tình yêu đôi lứa và mối nhân duyên” [89, tr.
44].
c. Nghiên cứu tên gọi thực vật theo hướng ngôn ngữ học tri nhận


Việt Nam trong vài thập niên gần đây, những vấn đề về ngôn ngữ học tri

nhận nói chung và lí thuyết ẩn dụ ý niệm nói riêng đã thu hút sự chú ý của giới

nghiên cứu Việt ngữ học. Trong công trình Ngôn ngữ học tri nhận: Từ lí thuyết
đại cương đến thực tiễn tiếng Việt [100], Lý Toàn Thắng đi sâu vào việc nghiên
cứu ngữ nghĩa của từ “cây” và sự phân loại dân dã thực vật ở người Việt. Ông
xác định từ "cây" được sử dụng với 11 ý nghĩa khác nhau. Theo ông, cách dùng
của từ "cây" trong các ngữ cảnh khác nhau và sự phân loại dân dã thực vật của
người Việt, về cơ bản, không phải là nguyên lí “phân loại sinh học” mà quan
trọng là đặc tính về tri giác và về văn hóa, trong đó chủ yếu là nguyên lí “lấy con
người làm trung tâm” (dĩ nhân vi trung).
Luận án Ẩn dụ ý niệm của phạm trù thực vật trong tiếng Việt và tiếng Anh của
Trần Thị Phương Lý [68] đã nghiên cứu các ẩn dụ ý niệm trên nguồn ngữ

14


liệu cụ thể liên quan đến ý niệm thực vật trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng
Anh) nhằm tìm ra chứng cứ củng cố cho quan điểm tri nhận về ẩn dụ, giúp làm
phong phú thêm những nghiên cứu về ẩn dụ tiếng Việt. Dựa trên ngữ liệu chỉ
thực vật trong phạm vi nguồn cứ liệu chính là Từ điển tiếng Việt, luận án đã khảo
sát ẩn dụ ý niệm, tìm hiểu phương thức thiết lập và các thành tố của mô hình
chuyển di ý niệm (từ ý niệm thực vật để nhận thức các phạm trù ý niệm khác)
trên ngữ liệu biểu thức ngôn ngữ liên quan đến thực vật trong tiếng Việt (có liên
hệ với tiếng Anh), cũng như tìm hiểu các nền tảng kinh nghiệm phổ quát cho
phép thực hiện sự nhận thức thông qua con đường chuyển di này, từ đó, phân
loại và lí giải chức năng các loại ẩn dụ ý niệm THỰC VẬT.
Cũng từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận, trong bài viết Chiếu xạ miền ý niệm
thực vật và con người trong ca từ Trịnh Công Sơn [43], Nguyễn Thị Bích Hạnh
đã nghiên cứu mô hình ẩn dụ ý niệm CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT trong ca từ
Trịnh Công Sơn, lí giải quy luật chiếu xạ từ ý niệm thực vật (miền NGUỒN) lên
ý niệm con người (miền ĐÍCH), tìm hiểu cách tri nhận của nhạc sĩ về con người
và các chu kì vòng đời người dựa trên ý niệm chu kì sinh trưởng của thực vật

hiện thân trong ngôn ngữ, từ đó giải mã con người văn hóa, vô thức cá nhân và
thế giới tinh thần của nhạc sĩ. Trong một bài viết khác với nhan đề Ẩn dụ ý niệm
"CON NGƯỜI LÀ CÂY" trong thành ngữ, tục nhữ tiếng Việt [44], Nguyễn Thị
Bích Hạnh đã tìm hiểu cách tri nhận của người Việt về con người và các chu kì
vòng đời người dựa trên ý niệm về chu kì sinh trưởng của thực vật được thể hiện
trong ngôn ngữ. Căn cứ vào những liên tưởng kinh nghiệm thể hiện trong tục
ngữ tiếng Việt và những miền tri thức được chiếu từ miền nguồn sang miền đích
thể hiện qua các thành ngữ tiếng Việt, tác giả đã chỉ ra cơ chế sao phỏng giữa hai
miền không gian trong tư duy ngôn ngữ của người Việt.
Tóm lại, các tác giả đi trước đề cập đến các từ chỉ thực vật như là một nhóm
từ vựng - ngữ nghĩa và nghiên cứu chúng từ nhiều góc độ: tìm hiểu đặc trưng từ
vựng - ngữ nghĩa (đặc điểm cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa và định danh), nghiên

15


cứu các ẩn dụ ý niệm trên nguồn ngữ liệu liên quan đến ý niệm thực vật trong
tiếng Việt, nghiên cứu nghĩa biểu trưng của các từ ngữ chỉ thực vật và nghiên
cứu đối chiếu các từ ngữ chỉ thực vật trong các ngôn ngữ khác nhau. Từ đó, có
thể khẳng định rằng chưa có công trình nào nghiên cứu tên gọi cây nông nghiệp
tiếng Việt về phương diện cấu tạo, ngữ nghĩa, định danh và định nghĩa chúng
trong từ điển giải thích.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu, biên soạn từ điển tiếng Việt
Về từ điển, có thể xem xét từ hai góc độ: nghiên cứu về từ điển - từ điển học
lí thuyết và biên soạn từ điển - từ điển học thực hành. Từ góc độ từ điển học lí
thuyết có thể xem xét sự phát triển của từ điển học qua những công trình lí luận;
từ góc độ từ điển học thực hành có thể xem xét sự phát triển của ngành từ điển
học qua những cuốn từ điển đã được biên soạn. Trong thực tế hai mặt này gắn bó
chặt chẽ với nhau, vì một cuốn từ điển được biên soạn thường mang đậm dấu ấn
của tác giả, cả về tri thức bách khoa lẫn tri thức ngôn ngữ học. Theo thống kê

của Vũ Quang Hào, "Chỉ tính riêng những từ điển về tiếng Việt, liên quan đến
tiếng Việt, được biên soạn bằng tiếng Việt và được dịch ra tiếng Việt được xuất
bản ở Việt Nam và nước ngoài, từ 1651 đến 1998, đã là gần 1.000 đầu từ điển"
[45, tr.21]. Đó là một con số lớn. Trong khuôn khổ đề tài, luận án chỉ trình bày
khái quát một số vấn đề lí thuyết từ đó liên hệ với tình hình biên soạn thực tế và
giới thiệu một số quyển từ điển giải thích tiếng Việt mà luận án có khảo sát định
nghĩa một số mục từ cây nông nghiệp trong tiếng Việt.
1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu lí thuyết từ điển học ở Việt Nam
Về phương diện nghiên cứu lí thuyết từ điển học, cho đến những thập niên 90
của thế kỉ XX, Hoàng Phê và Nguyễn Ngọc Trâm khẳng định: "Từ điển học Việt
Nam ra đời rất muộn, thậm chí có thể nói rằng nó còn chưa thật sự hình thành,
mặc dù chúng ta cũng đã có nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn nhất định"
[83,tr.9]. Hai tác giả này cũng cho rằng: "Từ những năm

16


×