quy hoạch
& tc giả
Vai trò của quy hoạch xây dựng
trong việc giảm phát thải
tại các đô thò việt nam
thS. hoàng thò hương giang
B
Viện Quy hoạch đô thò và nông thôn quốc gia
iến đổi khí hậu (BĐKH) đang là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại. Những
ảnh hưởng của BĐKH đến con người và các thay đổi của hệ thống khí hậu cũng đã được ghi
nhận từ những năm 1950. Nguyên nhân chính của BĐKH là do gia tăng lượng phát thải khí
nhà kính (KNK) từ các hoạt động sinh sống và sản xuất của con người. Tiếp tục phát thải KNK sẽ làm
nặng nề thêm những thay đổi của khí hậu toàn cầu cũng như những ảnh hưởng tiêu cực của nó lên tự
nhiên và con người. Mặc dù không phải là nguồn phát thải chính gây ra BĐKH, nhưng các nước đang
phát triển lại là những quốc gia bò ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH do có GDP và tăng trưởng kinh
tế thấp, đồng nghóa với việc có ít nguồn lực để ứng phó với những tác động của biến đổi khí hậu. Theo
Kòch bản biến đổi khí hậu toàn cầu, Việt Nam là một trong 5 nước sẽ chòu ảnh hưởng nghiêm trọng
của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Con người là nạn nhân của BĐKH nhưng cũng chính là nguyên nhân gây ra nó. Đô thò - nơi tập trung
hơn một nửa dân số thế giới là nguồn phát thải khổng lồ cần được kiểm soát trước tình trạng gia tăng
dân số và đô thò hóa nhanh như hiện nay. Theo Báo cáo toàn cầu về Đònh cư con người 2011 “Thành
phố và Biến đổi khí hậu” của Chương trình Đònh cư Con người Liên Hợp Quốc (UN-HABITAT) đã công
bố, các thành phố phải chòu trách nhiệm tới 70% lượng phát thải KNK trong khi chỉ chiếm có 2% diện
tích. Năm lónh vực phát thải chính trong đô thò được xác đònh là: năng lượng, giao thông, chất thải, quá
trình công nghiệp và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, nông lâm nghiệp và sử dụng đất khác. Trong
đó, giao thông và năng lượng là hai nguồn phát thải lớn nhất (Theo Quy ước toàn cầu về kiểm kê phát
thải KNK cho quy mô cộng đồng GPC - Global Protocol for Community - Scale Greenhouse Gas
Emission Inventories).
82
SË 94 . 2018
Q u y h oπ c h &
t ∏c gi∂
Vấn đề phát thải KNK trong các đô thò Việt Nam
Trong những năm qua, đô thò Việt Nam đã và đang tăng trưởng
với tốc độ nhanh chóng, tiếp cận được nhiều thành tựu về khoa
học, công nghệ hiện đại trên thế giới. Tuy nhiên, phát triển với tốc
độ quá nhanh, tỷ lệ đô thò hóa từ 23,7% (1999) đã đạt tới 36,6%
(2016), mạng lưới đô thò Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều
nguy cơ và thách thức như: sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô
thò (chủ yếu do di dân nông thôn vào thành thò) dẫn tới hình thành
các đô thò cực lớn và vùng đô thò lớn thiếu kiểm soát, thiếu kết nối
giữa các đô thò trong hệ thống, giữa đô thò với nông thôn, gia tăng
khoảng cách kinh tế, hạ tầng đô thò không đầy đủ, thiếu nhà ở, thiếu
không gian xanh, tỷ lệ chất thải rắn được xử lý thấp, đònh hướng quy
hoạch chưa phù hợp, môi trường ô nhiễm, xuống cấp… Những hệ
lụy này đã và đang là những nguyên nhân làm gia tăng lượng phát
thải KNK của đô thò - dẫn tới gia tăng BĐKH, đồng thời, ảnh hưởng
của BĐKH cũng làm sâu sắc hơn những bất cập hiện tại và tạo ra
thách thức mới cho đô thò.
Biểu đồ 1.1 Số lượng đô thò Việt Nam từ năm 1980 và dự báo đến năm 2025
các luồng giao thông đô thò và nhu cầu năng lượng, từ đó có ảnh
hưởng quyết đònh tới lượng phát thải KNK.
Rickaby (1987) trong nghiên cứu của mình đã kết luận rằng mô
hình đô thò “tập trung phi tập trung” (đô thò có trung tâm thứ cấp với
kích thước trung bình) là cấu trúc giải quyết tiết kiệm năng lượng
cho đô thò.
Banister (1992) chỉ ra rằng tiêu thụ xăng trên đầu người ở Anh giảm
theo quy mô thành phố, và ở London cao hơn so với các thành phố
lớn khác.
Nguồn: WB; Bộ Xây dựng, 2016
Việt Nam là một trong những nước đầu tiên ký và phê chuẩn Công
ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC) và Nghò đònh
thư Kyoto (KP). Theo Đóng góp do quốc gia tự quyết đònh (INDC)
của Việt Nam, đến năm 2030, Việt Nam cam kết giảm 8% lượng
phát thải khí nhà kính so với kòch bản phát triển thông thường và
có thể giảm tiếp đến 25% nếu nhận được hỗ trợ từ quốc tế. Để đạt
được cam kết này, Chính phủ cần có chương trình kế hoạch hợp
lý cho việc phát triển đô thò nhằm giảm thiểu tối đa lượng phát thải
khí nhà kính trong các đô thò, đặc biệt là các đô thò lớn. Tại Việt
Nam, quy hoạch đô thò đóng vai trò quan trọng trong việc đònh
hướng cũng như kiểm soát sự phát triển của hệ thống đô thò trên
toàn quốc, có thể nhận đònh đây chính là một công cụ hữu ích cho
việc kiểm soát lượng phát thải đô thò, thông qua việc đưa ra các giải
pháp về cấu trúc đô thò, tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống
các công trình hạ tầng cơ sở.
Breheny (1995) đã chứng minh rằng khi dân cư ở Anh và Wales
chưa tập trung vào các khu vực ngoại thành khoảng giữa những
năm 1961 và 1991, tổng năng lượng tiết kiệm được có thể cao
hơn 3%.
Bản ghi chú thứ Tư (bổ sung) về Phát triển không gian của Hà Lan
năm 1990 ghi rằng: “Cơ sở đầu tiên của việc phát triển bền vững
linh hoạt là các chính sách tập trung phát triển các khu dân cư,
khu công nghiệp và các công trình công cộng. Trong một cấu trúc
không gian tập trung, khoảng cách cần di chuyển là ngắn nhất, các
phương tiện di chuyển như xe đạp hay giao thông công cộng được
thúc đẩy”.
Ngày nay, mô hình đô thò nén được nhiều nhà khoa học trên thế giới
chứng minh là hình thái đô thò tiêu thụ tiết kiệm tài nguyên và năng
Vai trò của quy hoạch đô thò trong việc giảm phát
thải KNK của đô thò:
n Cấu
trúc đô thò:
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quy hoạch đô thò đó là
xác đònh cấu trúc đô thò phù hợp với các điều kiện hiện trạng của đô
thò. Đồng thời, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cấu trúc hình thái
của đô thò, giải pháp tố chức không gian và sử dụng đất quyết đònh
SË 94 . 2018
83
lượng, ít xe hơi nên giảm được khí thải, ứng phó tốt hơn với các thảm
họa thiên nhiên,… Đô thò nén hay đô thò có khoảng cách ngắn là ý
tưởng quy hoạch đô thò với mật độ cao và sử dụng đất hỗn hợp. Dựa
trên việc sử dụng hiệu quả hệ thống giao thông công cộng, hình
thành thói quen đi bộ hoặc xe đạp của người dân, từ đó giảm nhu
cầu sử dụng năng lượng và ô nhiễm môi trường.
n Tổ
chức không gian:
Tổ chức không gian trong đô thò là xác đònh hệ thống các khu vực
chức năng, các vùng và khu vực chức năng khác trong toàn thành
phố (các trung tâm hành chính, thương mại, đào tạo, văn hóa thể
thao, vui chơi giải trí, công nghiệp, du lòch, sinh thái, bảo tồn, ...);
các khu vực dân cư nông thôn; xác đònh các trục không gian, hành
lang phát triển của thành phố; đònh hướng cải tạo các khu vực đô
thò hiện hữu.
Việc tổ chức không gian đô thò hợp ý có thể làm giảm phát thải
KNK của đô thò thông qua các lónh vực sau:
q Kiểm soát phát triển đô thò. Hạn chế mở rộng đô thò tự phát. Tạo
khả năng di chuyển dễ dàng và nhanh chóng giữa các điểm đến
như nhà ở, nơi làm việc, chỗ mua sắm..., từ đó giảm lưu lượng giao
thông, đảm bảo giao thông hiệu quả, tăng cường sử dụng các loại
hình giao thông công cộng, giảm sử dụng năng lượng, mà chủ yếu
là nguồn nhiên liệu hóa thạch, từ đó giảm lượng phát thải KNK.
q Đảm
bảo sự tiếp cận năng lượng mặt trời và năng lượng gió, tận
dụng tối đa nguồn năng lượng thiên nhiên để phục vụ nhu cầu chiếu
sáng, sưởi ấm và làm mát, từ đó giảm nhu cầu sử dụng năng lượng.
Vò trí và quy mô các không gian xanh trong đô thò đóng vai trò
là nguồn thu giữ các bon, giúp giảm đáng kể lượng phát thải KNK
của đô thò. Không gian xanh đô thò có thể giúp cải thiện chất lượng
không khí, hấp thụ mưa lớn, và làm giảm nhiệt độ bề mặt.
q
n Đònh
hướng giao thông:
Giao thông vận tải nói chung vừa là chủ thể phát thải gây BĐKH
vừa là đối tượng chòu hậu quả do BĐKH đặc biệt là hạ tầng giao
thông đô thò. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu giao thông cũng
tăng nhanh. Năng lượng dành cho giao thông chiếm tỷ trọng lớn
trong nhu cầu năng lượng của toàn thế giới và sẽ còn gia tăng man
ï h trong tương lai trước sự phát triển của các loại hình giao thông
và nhu cầu di chuyển của con người, đồng nghóa với việc gia tăng
lượng phát thải KNK cũng như các vấn đề ô nhiễm của đô thò sẽ
trầm trọng hơn.
Vai trò của quy hoạch đònh hướng phát triển giao thông đối với
việc giảm phát thải KNK trong đô thò:
q Đònh hướng mạng lưới giao thông hợp lý, rút ngắn khoảng
cách giữa các khu chức năng, giảm mật độ giao thông, tối ưu
hóa hiệu suất.
q Mạng
lưới đường bộ là mạng lưới chủ yếu và có sự phối hợp của
các loại hình giao thông khác. Vì vậy xác đònh khung đường bộ là rất
quan trọng trong thiết kế quy hoạch giao thông. Các báo cáo thống
kê về phát thải cũng cho thấy lượng phát thải của giao thông đường
bộ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng lượng phát thải của lónh vực giao
thông, do vậy, cần nghiên cứu khai thác triệt để các loại hình giao
thông khác trong đô thò như đường thủy, đường sắt nội đô để giảm
bớt áp lực lên giao thông đường bộ.
Phát triển, khai thác tối đa các loại hình giao thông công cộng,
giảm phương tiện cá nhân.
q
q Quy hoạch các tuyến phố đi bộ, không phương tiện cơ giới, giảm
sử dụng năng lượng.
n Quy
hoạch quản lý chất thải:
Rác thải liên quan chặt chẽ đến dân số và tình trạng đô thò hóa.
Khối lượng rác thải toàn cầu đang tăng lên những năm gần đây, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển với tốc độ tăng dân số, tốc độ phát
triển kinh tế và đô thò hóa nhanh.
Quy hoạch quản lý chất thải đô thò hợp lý có thể giảm thiểu lượng
phát thải KNK một cách rõ rệt:
84
SË 94 . 2018
Quy ho πch &
t∏c g i ∂
q Lựa
chọn vò trí khu tập kết rác hợp lý, không ảnh
hưởng tới khu dân cư;
q Cải tiến công nghệ quản lý và xử lý rác thải;
q Tổ chức sản xuất năng lượng từ rác thải;
q Tái sử dụng rác thải là một trong những biện pháp
hứa hẹn làm giảm lượng phát thải KNK cùng với
việc tăng sử dụng năng lượng và tài nguyên một
cách hiệu quả.
n Công
cụ thiết kế đô thò:
Việc gia tăng không gian mặt nước, mặt đất tự nhiên
và cây xanh không chỉ có tác dụng tăng cường hiệu
quả thoát nước mặt đô thò, hạn chế lũ lụt, bảo tồn
nguồn nước ngầm và tạo cảnh quan đô thò mà còn
có tác dụng làm giảm thiểu khí nhà kính phát sinh
cũng như hiện tượng tăng nhiệt độ đô thò. Đồng thời,
các hồ chứa nước tạo cảnh quan cũng chính là các
bể chứa nước khi mưa lớn, giảm ngập lụt và đồng
thời là nguồn dự trữ cấp nước.
chính sách về tiết kiệm năng lượng, khuyến khích
sử dụng năng lượng tái tạo, công trình xanh, kinh tế
xanh, các chương trình hành động của cộng đồng,
đẩy mạnh giao thông công cộng,… có thể thấy rằng,
quy hoạch đô thò đóng một vai trò quan trọng trong
việc giảm phát thải KNK của đô thò khi giải quyết
vấn đề từ gốc rễ. Các đô thò ở Việt Nam cũng như
ở các nước đang phát triển hiện nay đang tập trung
vào việc thích ứng với BĐKH thay vì giảm nhẹ, do
các tác động của BĐKH lên đô thò là quá rõ ràng và
ngày một nặng nề, trong khi khả năng chống chòu
với BĐKH của đô thi còn kém và năng lực tài chính
của các quốc gia này là giới hạn. Tuy nhiên, trước
các diễn biến của BĐKH, việc giảm nhẹ phát thải
KNK cần được thực hiện ngay. Cần có sự đẩy mạnh
hơn nữa việc lồng ghép các tiêu chí về giảm nhẹ
BĐKH vào Quy hoạch đô thò, từ đó lựa chọn được
các đònh hướng phát triển tối ưu cho đô thò trong
điều kiện BĐKH hiện nay.
Kết luận
Giảm nhẹ BĐKH là một quá trình, đòi hỏi sự chung
tay góp sức của tất cả các quốc gia trên thế giới,
trong đó, các đô thò, đặc biệt là các đô thò lớn những nguồn phát thải chính đóng vai trò hết sức
quan trọng. Trong những năm gần đây, các đô thò
trên thế giới đều đang cùng nhau thực hiện mục tiêu
giảm phát thải KNK và hướng tới đô thò không phát
thải (Zero CO2 City) trong tương lai. Ngoài các giải
pháp phi kỹ thuật như xây dựng và thực hiện các
Tài liệu Tham khảo:
[1] Nhóm nghiên cứu 1 thuộc IPCC, Báo cáo đánh giá lần thứ 5
(AR5-WG1) về hiện trạng BĐKH toàn cầu-theo góc nhìn vật lý cơ
bản, 2013.
[2] Hoàng Vónh Hưng (2017), Đào tạo nâng cao năng lực giảng
viên: Lồng ghép Thích ứng và Giảm thiểu BĐKH trong Phát triển
đô thò.
[3] Michael Wegener (2014), Reduction of CO2 Emissions of
Transport by Reorganisation of Urban Activities.
[4] The Greenhouse Gas Protocol (2014), World Resource
Institute, C40 and ICLEI
[5]
SË 94 . 2018
85