ĐA NGÀNH
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY XANH
ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
PGS.TS.KTS. LƯU ĐC CƯNG
Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thò và nông thôn quốc gia (VIUP)
Cây xanh đô thò là thành tố quan trọng trong cấu trúc đô thò. Không chỉ là
lá phổi xanh, là máy điều hòa không khí, là thiết bò lọc bụi, giảm tiếng ồn và
khí thải… cây xanh còn gắn bó thân thiết với con người, với môi trường sống
và với sự phát triển của đô thò. Vậy cây xanh đô thò TP Cần Thơ có những
nổi bật, khó khăn gì trong quá trình phát triển đô thò và thích ứng với biến
đổi khí hậu.
Lời nói đầu
Cần Thơ là thành phố nằm trên bờ phải sông Hậu. Sau hơn 120 năm phát triển, nơi đây đang là trung tâm
quan trọng nhất của vùng đồng bằng sông Cửu Long về kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật. Thành phố
Cần Thơ còn là một trong 4 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của vùng đồng bằng sông Cửu Long và là vùng
kinh tế trọng điểm thứ tư của Việt Nam. Hệ thống cây xanh đô thò là bộ phận cấu thành chức năng không thể
thiếu trong thành phố Cần Thơ, đồng thời là yếu tố cải thiện môi trường như điều hòa khí hậu, hạn chế sự phá
hoại của thiên nhiên, làm phong phú đời sống văn hóa, mỹ quan thành phố và mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
Môi trường đang trở thành vấn đề thời đại. Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường phù hợp với chiến lược quốc
gia cũng là chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ.
Để thành phố Cần Thơ sớm trở thành phố Xanh - Sạch - Đẹp với sức hút phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội,
dòch vụ thương mại, đặc biệt là dòch vụ du lòch trên cơ sở khai thác những lợi thế về tiềm năng đa dạng, phong
phú là cảnh quan thiên nhiên sinh thái đặc thù sông nước thì việc đẩy nhanh tốc độ xây dựng phát triển đô thò
theo quy hoạch được duyệt đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội là việc làm cần thiết. Mặc dù trong thời gian
qua, thành phố đã triển khai các dự án, đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng, khu đô thò mới quan trọng và
130
SË 95+96 . 2018
ß a
cấp thiết theo quy hoạch chung, nhưng chưa có điều kiện triển khai
dự án quy hoạch tổng thể hệ thống cây xanh đô thò và dự án đầu tư
xây dựng các khu công viên cây xanh.
Thành phố Cần Thơ cần có một nghiên cứu tổng thể về hệ thống
cây xanh đô thò nhằm có cơ sở quản lý sử dụng đất đai hợp lý và lập
kế hoạch đầu tư đồng bộ, góp phần tạo nên một không gian kiến
trúc đô thò hoàn chỉnh, mẫu mực là rất cần thiết và cấp bách. Bài viết
tham luận cũng nhằm đóng góp một vài ý để Cần Thơ là một Thành
phố sinh thái điển hình của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Đánh giá chung TP Cần Thơ
Vò trí đòa lý
Thành phố Cần Thơ nằm trên bờ phải sông Hậu có tọa độ đòa lý
105013’38” - 105050’35” kinh độ Đông và 9055’08” - 10019’38” vó
độ Bắc, trải dài trên 55 km dọc bờ Tây sông Hậu. Phía bắc giáp tỉnh
An Giang, phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vónh Long, phía
tây giáp tỉnh Kiên Giang, phía nam giáp tỉnh Hậu Giang.
Thành phố Cần Thơ có tổng diện tích tự nhiên là 1.409,0 km2, chiếm
3,49% diện tích toàn vùng. Quy mô dân số khoảng 1.2 triệu người,
mật độ dân số: 860 người/km2. Cần Thơ cũng là thành phố hiện đại
và lớn nhất của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông.
n g µ n h
Hiện nay, Cần Thơ là một trung tâm nông nghiệp quan trọng, trong
đó cuộc sống đô thò và nông thôn đan xen và phụ thuộc lẫn nhau.
Các vườn cây ăn trái là yếu tố thiết yếu đối với nền kinh tế và diện
mạo riêng của thành phố.
Cần Thơ có một hệ thống đường thủy kéo dài và rộng, theo mặt tự
nhiên cũng như do nhân tạo, có giá trò lòch sử trong việc phân bố lãnh
thổ. Nhân tố nước đã tạo hình vùng châu thổ, cũng như đóng vai trò
quan trọng trong giao thông, thủy lợi và thoát nước. Canh tác nông
nghiệp đòi hỏi một hệ thống thủy lợi tốt, điều này phụ thuộc rất nhiều
vào kênh rạch và đê điều. Đê kè cho phép cung cấp một diện tích đất
lớn hơn dành cho mùa màng và cây ăn quả. Các điểm dân cư cũng
được phân tán cho phép nông dân tiếp cận với ruộng đồng nhiều hơn.
Như vậy, tính năng động và phức tạp trong cảnh quan của đồng bằng
sông Cửu Long đã được tạo ra bởi một mô hình phân tán có kiểm soát
với các điểm nút mà Cần Thơ luôn luôn là quan trọng nhất.
Khác biệt về đòa hình đôi khi chỉ là vài cm đã ảnh hưởng rất lớn đến
yếu tố cảnh quan của một vùng như thành phố Cần Thơ. Những sự
thay đổi này có quan hệ mật thiết đến mức độ ngập lụt và là yếu tố
nòng cốt để xác đònh tính chất sử dụng của từng loại đất. Điều này
thể hiện rõ sự logic của phân bố nông nghiệp đòa phương: đất trũng
trồng lúa nước, đất tự nhiên cao hơn thì tận dụng để trồng những loại
cây dễ bò tổn thương hơn (cây ăn quả). Trên góc nhìn vi mô, đòa hình
rất hay bò các yếu tố nhân tạo tác động theo logic đào và đắp. Số
lượng đất được đào để làm hố hoặc mương thủy lợi (ví dụ trong vườn
cây ăn trái) sau đó có thể sử dụng để đắp và làm đê chắn.
Trong tương lai, nông sản vẫn nắm thế mạnh trong sự phát triển
của vùng. Do vậy, trên góc nhìn kinh tế, sẽ không ngạc nhiên khi
nói rằng công cuộc cơ giới hóa và tối ưu hóa nông nghiệp sẽ là một
thách thức trong việc tổ chức không gian của đồ án. Các tiến bộ về
nông nghiệp của Cần Thơ sẽ ảnh hưởng đến cảnh quan, vì vậy cần
phải có những sự lựa chọn có cân nhắc trong việc phân bố và thiết
kế quy hoạch đất nuôi trồng thủy sản/lúa/cây ăn trái.
Cảnh quan sản xuất - Cảnh quan nông nghiệp của Cần Thơ có sự
khác biệt nhỏ về cao độ nền. Cánh đồng lúa trên đất thấp xen kẽ với
các vườn cây ăn trái trên nền đất cao và các ao hồ nuôi tôm cá. Thông
qua nguyên tắc đào đắp, đòa hình được vận dụng một cách chính xác.
Sự mở rộng của mạng lưới kênh rạch cả tự nhiên và nhân tạo là cấu
trúc không gian cơ bản tạo nên ranh giới nông nghiệp và vùng đô
thò hóa. Cây ăn trái được phân bổ theo dải đất tự nhiên ven sông,
trong khi vùng đất thấp thì để trồng lúa nước và nuôi trồng thủy sản.
Các vấn đề ngập lụt, xâm mặn & biến đổi khí vẫn
có các đoạn với bản sắc riêng. Ô Môn sẽ
Đònh hướng Cần Thơ như một đô thò vườn
cây ăn trái thể hiện rõ ở hai khía cạnh:
- Bố trí lại khu đô thò Ô Môn - tạo ra các cơ
hội của một vùng cảnh quan vườn cây ăn
trái mới (hợp lý hóa và công nghệ cao) dọc
sông Hậu.
- Điều chỉnh hướng tuyến trục đường cao
tốc, đường sắt chạy vòng quanh mảng xanh
lớn của vườn cây ăn trái phía tây nam trung
tâm thành phố (huyện Phong Điền).
Vò trí vườn cây ăn trái lớn ở phía tây nam
thành phố sẽ cung cấp buồng phổi xanh cho
Cần Thơ - một yếu tố có thể làm bền chặt
mối quan hệ giữa nông thôn và đô thò. Các
vườn cây ăn trái này chính là phần bổ sung
Tính liên tục của cảnh quan không chỉ quan
trọng ở quy mô toàn thành phố mà còn quan
trọng trong sự kết hợp đô thò và thiên nhiên
một cách bền vững trên quy mô nhỏ hơn
của các trung tâm khu đô thò. Đề xuất chiến
lược sinh thái nhấn mạnh một mạng lưới
kết nối cây xanh/mặt nước chạy xuyên vào
đô thò. Vườn cây ăn trái có một vai trò quan
trọng trong chiến lược này, với mùi thơm,
hoa trái và tác động tích cực của chúng đến
cả ngành nông nghiệp. Đồng thời mùa cây
ăn trái gắn liền với sản xuất mùa vụ cũng
như các hệ thống chăn nuôi trang trại khác.
Củng cố tính chất xanh của Cần Thơ Trong đề xuất điều chỉnh quy hoạch tổng
thể, Cần Thơ được quy hoạch như một
thành phố vườn cây ăn trái rõ nét thông qua
tuyến đường cao tốc/đường sắt được vạch
lại, chạy vòng quanh khu vực vườn cây ăn
trái hiện có ở phía tây nam trung tâm thành
phố. Thứ hai, việc bố trí lại Ô Môn là một cơ
hội tạo ra cảnh quan vườn cây ăn trái mới
(phù hợp và công nghệ cao) dọc theo sông
Hậu - một mảng không gian cây xanh mới
bổ sung vào trung tâm khu đô thò mới.
q Tầm nhìn về hình ảnh Cần Thơ - một
thành phố quản lý mạng lưới nước
Quản lý nước là một trong số những thành
phần cốt lõi trong sự phát triển của Cần Thơ
như đã nêu rõ trong đề xuất điều chỉnh quy
hoạch Cần Thơ có thể trở thành một thành
phố mặt nước thông qua sự kết hợp giữa
cảnh quan, hạ tầng và đô thò hóa. Đònh
hướng này cũng ảnh hưởng đến vấn đề
chọn loại cây trồng phù hợp với đặc điểm đô
thò nước của Cần Thơ
Với tầm nhìn như một thành phố của quản
lý nước tích hợp, những đònh hướng về đô
thò sông, đô thò vận động, đô thò vườn cây
ăn trái… đã dần xác đònh cấu trúc cảnh quan
của đô thò Cần Thơ. Các cấu trúc công viên
tuyến tính kết hợp giữa các lõi đô thò và các
cảnh quan (nông nghiệp) mở có thể được
hình dung như một công viên linh hoạt thu
hút vốn đầu tư của cả chương trình, phân
hóa theo mùa và đòa điểm. tạo ra các không
SË 95+96 . 2018
135
gian phục vụ cho các chương trình cộng đồng trong mùa khô và
dùng để xả lũ trong mùa mưa.
Hình 4. 1: Sơ đồ cấu trúc các mảng xanh của thành phố Cần Thơ
Cơ cấu phân vùng chức năng thành phố bao gồm:
- Vùng phát triển đô thò chiếm khoảng 20% diện tích tự nhiên.
- Vùng cảnh quan, công viên chuyên đề, không gian mở khoảng
10,15% diện tích tự nhiên.
- Vùng bảo tồn cây xanh, vườn cây ăn trái khoảng 14,54% diện tích
tự nhiên.
- Vùng nông nghiệp chiếm 55,43% diện tích tự nhiên.
a. Đònh hướng phát triển cây xanh vùng đô thò nội thành
Vùng phát triển đô thò nội thành diện tích 26.250 ha gồm các khu
đô thò:
Khu đô thò trung tâm truyền thống là trung tâm bảo tồn sinh thái
cảnh quan vườn cây ăn trái, bảo tồn văn hóa và lòch sử truyền thống.
Các khu ở chỉnh trang, công viên cây xanh phục vụ khu ở mới, các
khu nhà vườn.
(Nguồn: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2030 )
Khu đô thò Ô Môn là đô thò mới của thành phố Cần Thơ, trung tâm
công nghiệp, nông nghiệp và công nghệ cao. Các khu ở mới nén tập
trung, các khu ở nhà vườn.
Khu đô thò Thốt Nốt: là khu công nghiệp tập trung, nông nghiệp công
nghệ cao, du lòch sinh thái. Trung tâm phân phối nông sản thành
phố Cần Thơ và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các khu ở chỉnh
trang và khu ở sinh thái.
b. Đònh hướng phát triển đất nông nghiệp
Tổng diện tích khoảng: 100.500 ha, gồm:
Đất nông nghiệp (trồng lúa) diện tích 73.000 ha (các huyện ngoại
thành); đất nông nghiệp công nghệ cao khoảng 15.000 ha tại phía
đông đường cao tốc mới, gắn với các khu đô thò và trong công viên
sông Hậu.
Hình 4. 2: Sơ đồ phân bố các khu đô thò
Ý tưởng cho quy hoạch hệ thống cây xanh thành
phố Cần Thơ
Hình 4. 4: Sơ đồ phân vùng phát triển
Đất bảo tồn vườn cây ăn trái khoảng 25.395 ha. Các khu vực nông
nghiệp dọc bờ sông Hậu có đòa hình trung bình có tiềm năng cảnh
quan sông nước, bổ sung vào mạng lưới cây xanh, tạo cảnh quan
không gian mở rộng lớn nằm đan xen với các lõi đô thò dọc sông Hậu
(Hưng Phú, Ninh Kiều, Trà Nóc, Thốt Nốt).
c. Đònh hướng phát triển vùng cây xanh cảnh quan, công viên
chuyên đề và không gian mở
Diện tích 10.000 ha, gồm:
Công viên sông Hậu là công viên chuyên đề cấp vùng, bao gồm
nghiên cứu khoa học, nông nghiệp công nghệ cao, diện tích mặt
nước, thể dục thể thao và vui chơi giải trí cho toàn vùng đồng bằng
sông Cửu Long, diện tích khoảng 3.700 ha.
Công viên tuyến dọc “trục xương sống đô thò” là ngưỡng cửa giữa
khu vực phát triển đô thò và cảnh quan không gian mở, diện tích
khoảng 4.000 ha.
Dải cù lao dọc sông Hậu khoảng 2.400 ha là nơi tập trung các khu
dòch vụ du lòch sinh thái và giải trí, thể thao, sân gôn…
(Nguồn: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2030 )
136
SË 95+96 . 2018
Khu vườn cây ăn trái ở Phong Điền, Ô Môn và Thốt Nốt được liên kết
với công viên tuyến đô thò và công viên sông Hậu.
ß a
Hình 4.5: Sơ đồ không gian vùng nông nghiệp
Tổ chức mạng lưới cây xanh cảnh quan
Mạng lưới cây xanh đô thò chủ yếu gồm vùng phát triển thành khu
công viên nông nghiệp công nghệ cao và gắn liền với việc phát triển
các phương pháp nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản công nghệ mới.
Tổ chức nhấn mạnh tới thuộc tính cảnh quan phong phú của thành
phố. Sự phát triển được nâng cao thành một thành phố cây xanh
mặt nước, mang lại những không gian đô thò nén chất lượng cao và
đan xen với các yếu tố mặt nước hoặc với các không gian xanh (sản
xuất hay sinh thái) với quy mô thích hợp.
Hệ thống cây xanh dọc tuyến giao thông chính “trục xương sống
đô thò”, các mảng xanh công viên trong các khu đô thò.
Hệ thống cây xanh cảnh quan vườn cây ăn trái ở Phong Điền dọc
sông Cần Thơ, quận Ô Môn - Thốt Nốt với các hoạt động du lòch
sinh thái, cung cấp trái cây bảo tồn sự đa dạng sinh học là nét đặc
trưng của thành phố.
Các mảng xanh cảnh quan của các cù lao trên sông Hậu, phát triển
du lòch sinh thái, các dòch vụ du lòch trên sông. Duy trì các mảng
xanh vườn cây ăn trái và bảo tồn nét độc đáo trên sông.
Tuyến công viên chuyên đề
Đây là không gian mở, không chỉ đảm bảo các không gian xã hội và
vui chơi giải trí mà còn là ngưỡng cửa giữa các khu đô thò, cảnh quan
n g µ n h
Hình 4. 6: Sơ đồ hướng dẫn thiết kế đô thò về công viên cây xanh –
không gian mở
sinh thái và sản xuất liền kề.
Công viên là chiến lược thiết kế nhằm ngăn chặn sự xâm lấn tới những
cảnh quan có khả năng sản xuất và đảm bảo không gian mở đô thò.
Chức năng chính là nơi hội tụ các hoạt động và tạo dựng một không
gian cảnh quan. Là một khu công viên công cộng năng động, thiết
thực với các hoạt động như các sân gôn, khu bãi cỏ, vườn hoa, khu
nghỉ ngơi công cộng, sân chơi nước cho trẻ em và nhiều sân chơi
giải trí khác.
Công viên chuyên đề sông Hậu
Công viên như một phương tiện để giữ gìn, phát triển và quản lý đất đai
và với chức năng là một khu nông nghiệp công nghệ cao thì nó là công
cụ thiết kế nhằm duy trì không gian mở dọc bên bờ sông, nơi sẽ chòu
những áp lực lớn từ quá trình đô thò hóa. Đây cũng là một phần quan
trọng trong tầm nhìn của Cần Thơ như một thành phố sông.
Toàn bộ 3.700 ha nằm dọc bờ sông và đồng bằng sông Hậu được
phù sa bồi đắp bao gồm các khu đất ngập nước, vườn cây ăn trái,
các cánh đồng thử nghiệm rộng lớn áp dụng các kỹ thuật canh tác
mới về lúa và rau màu. Khu công viên còn là nơi giới thiệu, triển lãm
các thành tựu nông nghiệp và thủy sản hiện đại cho toàn bộ đồng
bằng sông Cửu Long.
SË 95+96 . 2018
137
Phát huy các di sản văn hóa và tự nhiên của
khu công viên mà không làm ảnh hưởng tới
hoạt động nông nghiệp.
Các vườn cây ăn trái phía tây nam Cần Thơ
được mở rộng và là một phần không thể
thiếu trong công viên sông Hậu và lónh vực
nông nghiệp công nghệ cao.
Mạng lưới công viên công cộng tâp trung
vào các khu xử lý nước được đề xuất gắn với
mạng lưới đường thủy. Mỗi công viên gồm
có một hệ thống làm sạch nước, các công
trình công cộng, các khu giải trí và vườn cây
ăn trái. Mỗi công viên cần có đặc thù khác
nhau, và hòa trộn giữa các công trình đòa
phương và vùng, đặt tại ngoại vi hoặc trong
công viên.
thông, trong khi có những điểm hở tạo ra
khoảng trống ở phía đông (sân gôn trong
khu tuyến công viên). Ở bờ phía tây, một
loạt các loại cây ăn trái được trồng thẳng
hàng dọc trục đô thò (nhấn mạnh tầm nhìn
của thành phố Cần Thơ như một thành phố
vườn cây ăn trái). Mương thoát nước (khu
vực thoát nước mưa và thủy lợi) là sâu hơn
cả trong khu vực đô thò và vì thế có khả năng
chứa nhiều nước vào mùa mưa. Mặt cắt đi
qua đô thò Ô Môn cho thấy tính chất bất đối
xứng của các tuyến giao thông.
Tuyến giao thông cho phép xe chạy nhanh
thuộc trung tâm đô thò với loạt cây xanh đòa
phương phát triển nhanh được trồng thẳng
hàng, còn các tuyến giao thông công cộng
chỉ được trồng về một phía để tạo khả năng
tiếp cận cho người đi bộ dễ dàng hơn. Tại
bãi đỗ xe và khu vực giao thông nội bộ (xe
ô tô, xe ga và xe đạp) được chỉ đònh trồng
cây xà cừ (một loại cây điển hình của khu
vực đồng bằng châu thổ) và cây hoàng hậu
được trồng tại khu vực đi bộ công cộng (tạo
nhiều bóng mát).
Những vườn cây ăn trái mới (cam, quýt,
chuối, xoài, bơ) có thể được trồng gần các
khu không gian công cộng, tạo bóng mát,
đồng thời đẩy mạnh kinh tế nông nghiệp,
cản trở việc phát triển đô thò tự phát.
d. Trục cây xanh chủ đạo
Trục chính đô thò theo hướng nam- bắc: từ
khu đô thò công nghiệp Cái Răng đến khu
đô thò công nghiệp Thốt Nốt. Kiểm soát
không gian công cộng và công trình điểm
nhấn, kiểm soát các mặt cắt không gian qua
các khu đô thò, kiểm soát tầng cao, mật độ
xây dựng, khoảng lùi và hình thức kiến trúc.
Trục xương sống vùng thành phố Cần Thơ
đi xuyên qua nhòp điệu của các tuyến đường
thủy, những vườn cây ăn trái và những không
gian xanh cùng các khu vực khác tạo nên
một vùng đô thò được tổ chức theo dạng
tuyến đang trong quá trình phát triển. Một bộ
phận cấu thành quan trọng của trục xương
sống là quy hoạch trồng cây xanh - được lấy
cảm hứng từ chương trình “ thành phố vườn”
năm 1963 của Singapore về trồng cây xanh,
hoa cỏ có mùi thơm và cây bụi nhằm tạo sự
cân bằng với sự khô khan từ các công trình
hạ tầng mới và phát triển đô thò.
q Trục đô thò phía Bắc
Đoạn giao thông đi qua khu vực cảnh quan
phía bắc giữa Thốt Nốt và Ô Môn, các làn
đường giao thông công cộng (ở giữa trục đô
thò) được nâng lên cao hơn bình thường để
có được cái nhìn dễ dàng hơn tới vùng cảnh
quan đô thò. Những loại cây phát triển nhanh
được trồng thẳng hàng dọc các tuyến giao
138
SË 95+96 . 2018
Hình 4. 6: Sơ đồ hướng dẫn thiết kế đô thò về công viên cây xanh – không gian mở
ß a
n g µ n h
q Trục đô thò phía Nam
Đoạn trục đô thò phía nam đi qua khu vực cảnh
quan (giữa Ô Môn và Cần Thơ hiện hữu), kết hợp
trồng các loại cây theo những cụm lớn. Tuyến
giao thông công cộng tiếp giáp và có hướng nhìn
ra khu vực vườn cây ăn trái ở phía tây. Trong khi
đó, các làn xe ô tô có một “bức tường” cây trồng
bản đòa và có thể nhìn thấy tuyến công viên phía
đông. Mương thoát nước tự nhiên nằm bên cạnh
chuỗi sân chơi thể thao của tuyến công viên và
các khu vực này được xem như là những vùng
trũng thoát nước vào mùa mưa. Mặt cắt phía bắc
của trục đô thò hiện hữu là một cấu trúc đối xứng
được đề xuất với các làn đường giao thông công
cộng ở trung tâm. Nằm dọc các làn giao thông tốc
độ cao có các kênh thoát nước mưa và mương
thoát nước tự nhiên hoặc các bề mặt thu nước
(như khu vực bãi sỏi/sân cỏ đậu xe). Các loại cây
xanh bóng có tán lớn được xem như là đặc trưng
của đô thò Ô Môn. Nền đòa hình nhân tạo chỉ có
một bên của trục đô thò để dành cho các không
gian công cộng, trong khi phía bên kia là các
công trình xây trên cột (không có nền xây dựng).
Trục lõi đô thò được xem như là cấu trúc chính
đònh hướng cho đô thò hóa. Đoạn chiến lược quan
trọng nhất của trục lõi đô thò sẽ được đầu tư sớm
nhất với chiều dài 20km từ phía bắc Ô Môn tới
phía bắc trung tâm Cần Thơ.
Trên đây là những đóng góp về nội dung về thực
trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây xanh đô
thò thành phố Cần Thơ nhằm xây dựng hình ảnh
tổng thể hệ thống cây xanh đô thò Cần Thơ từ đó
có gợi ý giải pháp quy hoạch, quản lý đầu tư phù
hợp cho Thành phố phát triển bền vững và thích
ứng với biến đổi khí hậu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1) Võ Văn Chi (2004). Từ điển thực vật thông dụng, NXB.
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2) Đặng Văn Hà (2015). Hiện trạng cây xanh thành phố Hà
Nội và đề xuất giải pháp khắc phục cây đổ gẫy sau mưa bão
hàng năm. Tạp Chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, số
21-2015, tr. 118 - 125.
3) Đặng Văn Hà, Trần Thò Lợi (2016). Hiện trạng và giải
pháp bảo tồn cây Muỗm cổ thụ Mangifera foetida Lour tại
Đền Trần - Nam Đònh. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn, Số 7-2016: tr. 29 - 137.
4) Võ Văn Chi (2004). Từ điển thực vật thông dụng, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
5) Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2030.
6) Đặng Văn Hà, Chu Mạnh Hùng (2016). Giáo trình Thiết
kế cảnh quan cây xanh. Nxb. Nông nghiệp Hà Nội.
7) Nguyễn Thò Yến, Đặng Văn Hà (2015). Bài giảng Kỹ thuật
trồng cây gỗ đô thò. Trường Đại học Lâm nghiệp.
8) Konijnendijk, et al., (2005). Urban Forests and Trees.
Springer, Heidelberg.
9) Ahern, Jack (1995). Greenways as a planning strategy.
Volum: 12, pp 30 – 35.
SË 95+96 . 2018
139