THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN mNg CÂY XANH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ mINH
ĐA NGÀNH
ThS.KTS. NGuyễN HồNG DIệP
Phó giám đốc Trung tâm chuyển giao công nghệ QHXD (VIUP)
1. Đặt vấn đề
Cây xanh đô thò là thành tố quan trọng trong cấu trúc đô thò. Đó không chỉ là lá phổi xanh, là máy điều hòa không khí,
là thiết bò lọc bụi, giảm tiếng ồn và khí thải… mà còn gắn bó thân thiết với con người, với môi trường sống và với sự phát
triển của đô thò. Vậy công tác quy hoạch và phát triển cây xanh đô thò TP.HCM có những vấn đề, khó khăn gì trong quá
trình phát triển đô thò và thích ứng với biến đổi khí hậu?
Hệ thống công viên và cây xanh tại TP.HCM được hình thành và phát triển qua mỗi giai đoạn lòch sử khác nhau. Trong
quá trình này, hình thức sử dụng cũng như xu hướng phát triển và quy hoạch mỗi công viên cũng khác nhau. Bài viết
với mục đích mang đến cái nhìn tổng quan về sự hình thành và phát triển không gian xanh TP.HCM và nhìn lại vai trò,
các loại hình của không gian xanh, đặc biệt là công viên công cộng và những vấn đề tồn tại trước thách thức của sự
phát triển kinh tế và tình trạng quy hoạch đô thò hiện nay tại TP.HCM.
2. Thực trạng hệ thống cây xanh đô thò TP.HCM
2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan tới quy hoạch, quản lý cây xanh đô thò
- Luật Xây dựng;
- Luật Quy hoạch đô thò;
- Nghò đònh số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thò;
- Nghò đònh số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dòch
vụ công ích;
- Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thò;
56
SË 99 . 2019
ß a
n g µ n h
- Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày
26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp xác đònh giá của máy và thiết
bò thi công xây dựng công trình.
- TCVN 9257: 2012, Quy hoạch cây xanh sử
dụng công cộng trong các đô thò - tiêu chuẩn
cây xanh thiết kế.
- Văn bản số 2273/BXD-VP ngày 10/11/2008
của Bộ Xây dựng công bố đònh mức dự toán
duy trì cây xanh đô thò.
- Tiêu chuẩn thiết kế ký hiệu TCXDVN
362:2005 “Quy hoạch cây xanh sử dụng
công cộng trong các đô thò - Tiêu chuẩn
thiết kế” ban hành kèm theo Quyết đònh số
01/2006/QĐ-BXD ngày 05 tháng 01 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Đến nay, có một số văn bản đã ban hành
liên quan đến quản lý và phát triển hệ thống
cây xanh đô thò, nhưng vẫn chưa có sự thống
nhất cao giữa khái niệm về cây xanh đô thò,
không gian xanh đô thò và cây trồng đô thò
dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý. Đặc
biệt là khó khăn trong việc xác đònh mục
tiêu quy hoạch, giao nhiệm vụ quy hoạch
và tuyển chọn đơn vò có đủ năng lực chuyên
môn để quản lý, thực hiện quy hoạch.
Bên cạnh đó có nhiều văn bản đã được đề
cập trong Chiến lược, chương trình mục tiêu
quốc gia liên quan đến BĐKH nhằm tăng
cường quản lý và phát triển mảng xanh đô
thò đảm bảo đô thò phát triển bền vững và
UPBĐKH như:
- Tại Quyết đònh số 1183/QĐ-TTg ngày
30/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015,
chương trình được triển khai thực hiện tại các
Bộ, ngành và các đòa phương trên toàn quốc.
Các nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên cấp bách
của Bộ Xây dựng như: đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong
các lónh vực do Bộ quản lý, xác đònh các giải
pháp ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển
dâng cho các đô thò và vùng kinh tế biển; xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
- Quyết đònh số 1216/QĐ-TTg ngày
05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
đặt ra các mục tiêu cải thiện môi trường
sống; nâng cao năng lực chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát
triển bền vững đất nước và đề ra đònh hướng
các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường,
Sơ đồ 1: Đònh hướng phát triển không gian TP.HCM đến năm 2025
SË 99 . 2019
57
trong đó nêu rõ cải thiện môi trường không khí trong các đô thò, khu
dân cư là thực hiện nghiêm các yêu cầu về bố trí đất cho công viên,
cây xanh, không gian thoáng trong việc thực hiện quy hoạch phát
triển, chỉnh trang đô thò; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chỉ tiêu này đối với các dự án xây dựng, chỉnh trang đô thò, khu
dân cư;
- “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh được Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành tại Quyết đònh số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012
đã đặt ra các mục tiêu, trong đó có việc xây dựng lối sống thân
thiện với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, dòch vụ xanh, phát triển hạ tầng xanh.
Các giải pháp cần thực hiện để đến năm 2020 các đô thò đạt được
mức trung bình trở lên của hệ thống chỉ số đô thò xanh… trong đó
bao gồm xây dựng đô thò xanh, đô thò sinh thái, công trình xanh, lối
sống xanh, xanh hóa cảnh quan đô thò: ưu tiên phân bổ đất công
để nhanh chóng nâng cao diện tích không gian xanh và mặt nước
ở các đô thò, đạt tiêu chuẩn theo loại đô thò; khuyến khích đầu tư
và phát triển các khoảng không gian xanh trong các dự án đô thò
và khuyến khích cộng đồng, doanh nghiệp và các hộ gia đình huy
động nguồn lực để xanh hóa cảnh quan đô thò.
Trong “Chương trình phát triển đô thò quốc gia” được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại quyết đònh số 1659/QĐ-TTG ngày 07/11/2012 đã đặt
ra mục tiêu đất dành cho cây xanh đô thò:
- Đến năm 2020: Đất cây xanh đô thò, đối với đô thò đặc biệt đạt 15m2/
người; đô thò loại I, loại II đạt 10m2/người; đô thò loại III, loại IV đạt 7m2/
người; đô thò loại V đạt 3 - 4m2/người. Đất cây xanh công cộng khu
vực nội thò, đô thò đặc biệt đạt 7m2/người; đô thò các loại khác đạt từ
4 - 6m2/người.
- Để đạt được mục tiêu đề ra các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện về
cây xanh đô thò, bảo vệ môi trường cảnh quan, trong đó nhấn mạnh:
Bảo vệ và duy trì không gian xanh, mặt nước; Lựa chọn cây trồng phù
hợp với khí hậu, chức năng và tính chất đô thò, tạo nét đặc trưng riêng
cho từng vùng và mỗi đô thò…
Tháng 9/2015, Liên Hợp quốc thông qua Chương trình nghò sự toàn
cầu về phát triển bền vững đến 2030 với 17 mục tiêu phát triển bền
vững (SDG) như là một lộ trình để chấm dứt đói nghèo, chống bất
bình đẳng và chống biến đổi khí hậu trong 15 năm tới. Trong đó, các
mục tiêu có liên quan đến phát triển không gian xanh, cây xanh, đô
thò xanh và biến đổi khí hậu được thể hiện ở mục tiêu 11, 13 và 15.
Ngày 10/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hành
động quốc gia thực hiện Chương trình nghò sự 2030 vì sự phát triển
bền vững tại Quyết đònh số 622/QĐ-TTg. Các mục tiêu cụ thể đã
giao cho các Bộ, ngành thực hiện. Ví du,ï mục tiêu 11.7, ban hành
hướng dẫn quy hoạch đô thò xanh… xây dựng hệ tiêu chí quy hoạch
không gian xanh…; Ban hành đònh mức kinh tế, kỹ thuật về công
viên cây xanh…
2.2. Thực trạng mảng cây xanh công viên TP.HCM
2.2.1. Thực trạng mảng cây xanh công viên
TP.HCM hiện có khoảng 540 triệu m2 cây xanh; riêng nội thành có gần
5,5 triệu m2 cây xanh (chiếm 1%) trong khi khu vực này tập trung gần
90% dân số. Độ che phủ bình quân đầu người chưa tới 1m2, không
đạt quy chuẩn và chỉ bằng 1/10 chỉ tiêu cây xanh của các thành phố
58
SË 99 . 2019
tiên tiến trên thế giới.
Theo Sở Giao thông Vận tải, thực trạng mảng cây xanh công viên
thành phố và công tác quản lý mảng cây xanh thành phố như sau
(bao gồm: cây xanh công viên, cây xanh đường phố, và cây xanh
khác):
- Cây xanh đường phố trên đòa bàn thành phố theo thống kê có
khoảng 72.334 cây trồng trên đường phố, do Sở Giao thông Vận tải
và các quận, huyện quản lý:
+ Khu vực 13 quận nội thành cũ trồng 39.273 cây xanh trên 660
tuyến đường, phân bố không đồng đều giữa các quận, số lượng cây
tập trung nhiều nhất ở Quận 1 (chiếm 20,1%), kế đến lần lượt là Quận
5, Quận 3, Tân Bình, Bình Thạnh (chiếm từ 9 - 10%). Ngoại trừ Quận
Bình Tân vừa hoàn tất công tác điều tra, đang phân loại cây xanh để
đưa vào quản lý, còn lại các quận có ít cây nhất là Phú Nhuận (chiếm
2,2%), tiếp theo là quận 4, quận 6, quận Gò Vấp (chiếm từ 3 - 5%).
Về cơ cấu chiều cao: quận 1, 3 và 5 có tỷ lệ cây loại 3 (cao > 12m,
đường kính > 50cm) nhiều hơn các quận khác. Các loài cây gỗ phổ
biến: Dầu Con Rái, Lim Xẹt, Viết, Bằng Lăng, Me Chua, Me Tây, Sao
Đen, Phượng Vó, Sọ Khỉ…
+ Khu vực 6 quận mới có khoảng 19.000 cây xanh trên khoảng 140
tuyến đường. Cây xanh chủ yếu trồng tự phát, chưa ổn đònh và có
nhiều chủng loại, các loại cây gỗ phổ biến là Keo lá tràm, Bàng, Dừa,
Trứng cá, Keo mỡ, Viết, Sọ khỉ, Dầu, Phượng vó, Bạch đàn…
Trong những năm qua, đã có nhiều chương trình, dự án, công trình
mở rộng các tuyến đường cùng với việc trồng nhiều cây xanh đường
phố, do vậy số lượng cây xanh phát triển rất nhanh. Tuy nhiên, ở một
số nơi, cảnh quan đường phố chưa đẹp do chủng loại, kích thước cây
không đồng đều trên cùng một tuyến đường; ngoài ra một số cây
xanh già cỗi chưa bảo đảm an toàn vào mùa mưa. Một số loài cây
không phù hợp với tiêu chuẩn cây trồng đường phố như cây Bàng
do nhánh giòn dễ gãy, dễ nhiễm sâu bệnh; cây Bạch Đàn, Keo Lá
Tràm, Dừa…
+ Cây xanh tại các vòng xoay, tiểu đảo, mũi dùi: hiện có 27 điểm cây
xanh đường phố tại các nút giao thông, tiểu đảo.
- Cây xanh sử dụng công cộng: là diện tích công viên cây xanh sử
dụng chung, phục vụ lợi ích công cộng, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi,
vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa, rèn luyện thân thể và mỹ quan đô
thò của đông đảo người dân thành phố.
Hệ thống công viên phân bố không đều trên đòa bàn thành phố, chủ
yếu tập trung trên đòa bàn Quận 1 do được đầu tư quy họach rất tốt
trước đây, Quận 3 và Quận 5 quỹ đất hạn chế khó phát triển công
viên, Quận 6, Quận 10, Quận 11 hình thành một số công viên mới với
diện tích đáng kể. Các Quận hiện có công viên như: Quận 1 (Công
viên Tao Đàn, Công viên 23/9, Thảo Cầm Viên ), Quận 6 (Công viên
Phú Lâm), Quận 10 (Công viên Kỳ Hòa, Công viên Lê Thò Riêng),
Quận 11 (Công viên Đầm Sen), Quận Phú Nhuận (Công viên Gia
Đònh), Quận Bình thạnh (Công viên Văn Thánh, Công viên Thanh
Đa, Công viên Bình Qùi). Gần đây gắn với dự án cải tạo Kênh Nhiêu
Lộc - Thò Nghè đã giúp hình thành dãy công viên dọc kênh, dự án
công viên hành lang ống nước Xa lộ Hà Nội đã cải thiện phần nào về
quỹ đất phát triển công viên. Tương tự, thông qua các chương trình
chỉnh trang đô thò, xây dựng công trình hạ tầng, mở rộng đường, nhiều
dãy phân cách tiểu đảo, vòng xoay đã được hình thành như đường
Điện Biên Phủ, đường Trường Chinh, đường Xuyên Á, Đại Lộ Đông
ß a
Tây.
Thành phố hiện có 609,18ha công viên. Chỉ tiêu diện tích cây xanh
sử dụng công cộng toàn thành phố đạt 0,85m2/người, trong đó khu
vực nội thành cũ chỉ đạt 0,23m2/người, khu vực quận mới 0,28m2/
người và ngoại thành 2,59m2/người.
- Các loại cây xanh khác bao gồm: cây lâu năm, khuôn viên, hoa
kiểng… với diện tích năm 2009 là trên 42.000ha; trong đó, diện tích
cây lâu năm là 36.090 ha, hoa kiểng và đồng cỏ chăn nuôi… là
6.097ha. Ngoài việc duy trì sản xuất nông nghiệp nâng cao đời sống
của người dân đã góp phần rất lớn trong việc nâng độ che phủ của
mảng xanh trên đòa bàn thành phố.
Như vậy, theo thống kê của Phòng Quản lý công viên - cây xanh, Sở
Giao thông Vận tải TP.HCM, đến nay toàn bộ diện tích công viên,
vườn hoa và cây xanh dải phân cách trên đòa bàn thành phố chỉ còn
khoảng 535ha, giảm gần 50% (khoảng 1.000ha) so với năm 1998.
Theo thống kê của Sở Giao thông Vận tải TP.HCM (từ 2012-2018)
cho thấy, tổng diện tích quy hoạch công viên cây xanh được đầu tư
xây mới là gần 70ha, trong đó công viên công cộng tập trung chỉ tăng
hơn 10ha. Theo đó, công viên cây xanh cấp đô thò 7,5m2/người; công
viên cây xanh cấp đơn vò ở là 2,9m2/người. Tuy nhiên, diện tích công
viên cây xanh hiện trạng còn thấp với diện tích 491ha, chiếm 4,3%
tổng diện tích quy hoạch chức năng công viên cây xanh, chỉ tiêu mới
đạt 0,49m2/người. Trong khi chỉ tiêu quy hoạch là 10,4m2/người.
Theo kinh nghiệm thế giới để đảm sức khỏe môi trong lành mỗi người
dân đô thò cần diện tích khoảng 10m2 cây xanh hoặc lý tưởng là 25m2.
So với các tiêu chuẩn cây xanh của Liên Hiệp quốc 20 - 25m2 thì tỷ
lệ cây xanh của Việt Nam còn rất thấp, không đạt quy chuẩn và chỉ
bằng 1/10 chỉ tiêu cây xanh của các thành phố tiên tiến trên thế giới.
Theo quy hoạch công viên cây xanh TP.HCM đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025, chỉ tiêu cây xanh khu vực nội thành là 2,4m2/
Biểu 1: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mảng cây xanh công viên
TP.HCM đến năm 2015
n g µ n h
mảng cây xanh thành phố được bảo vệ và phát triển. Không kể diện
tích trồng cây lâu năm, ngành công viên cây xanh thành phố đã
đạt được các thành tựu như tăng cường đầu tư xây dựng công viên
cây xanh để các công viên cây xanh ngày càng đẹp hơn. Cây xanh
đường phố có diện tích tương ứng năm 2009 là 260,19ha và năm
2015 là 350ha. Diện tích cây xanh công cộng tăng từ 609,18ha năm
2009 lên 2.900ha năm 2015.
Tuy nhiên bên cạnh đó việc quản lý và xây dựng công viên cây xanh
đã không theo quy hoạch được duyệt năm 2000. Quy hoạch công
viên cây xanh chưa đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của
nhân dân thành phố, đặc biệt là trong khu vực nội thành còn rất thấp
so với quy đònh tại Quyết đònh số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng TP.HCM đến năm 2025.
Trên thực tế, hệ thống công viên TP.HCM được quản lý bởi: Công ty
Công viên cây xanh TP.HCM; Công ty Dòch vụ đô thò, công ty công
trình đô thò Quận, huyện quản lý các công viên được phân cấp.
- Các ngành khác (dòch vụ, giải trí, du lòch) quản lý một số công viên
phục vụ có thu phí vào cổng.
- Trong đó có Thảo cầm viên Sài Gòn trực thuộc Sở Giao thông Vận
tải quản lý.
Trong điều kiện quản lý chưa tập trung như trên, việc đầu tư, xây
dựng, quản lý họat động của một số công viên chưa đảm bảo chất
lượng, do chủ đầu tư không tuân thủ quy đònh về quản lý đầu tư xây
dựng, không trình Sở Giao thông Vận tải phê duyệt hoặc thẩm đònh
thiết kế kỹ thụatâ chuyên ngành. Tình trạng chiếm dụng, sử dụng mặt
bằng công viên không đúng mục đích như tổ chức nhà hàng ăn uống,
kinh doanh mua bán hàng hóa, sân khấu ca nhạc, làm trụ sở cơ quan
đơn vò, nơi cư trú của hộ dân. Thực trạng này vẫn tồn tại ở cả công
viên do cấp TP quản lý (Như Công viên Tao Đàn, Thảo Cầm Viên),
và do cấp quận quản lý (Công viên Hoàng Văn Thụ, Công viên Phú
Lâm, Công viên Lê Thò Riêng).
Hiện nay, do mối hiểm họa hiệu ứng nhà kính gây ấm lên toàn cầu,
Cây xanh công viên Hoàng Văn Thụ
Cây xanh công viên 23/9
Cây xanh trên xung quanh nhà thờ
Đức Bà
Cây xanh ven
Kênh TP.HCM
(Nguồn Sở Giao thông Vận tải TP.HCM)
người, khu vực nội thành mở rộng là 7,1m2/người, còn khu vực ngoại
thành là 12m2/người. Tuy nhiên, mật độ cây xanh công cộng trên đòa
bàn hiện chưa đạt 1m2/người, thấp hơn so với tiêu chuẩn quy đònh.
2.2.2. Thực trạng quản lý mảng cây xanh TP.HCM
Tình hình phân cấp quản lý công viên:
Có sự quan tâm sâu sát của Thành ủy và Ủy ban nhân dân TP.HCM
SË 99 . 2019
59
tạo nên các hình thái thời tiết bất thường làm tan băng ở cực, nước
Cây xanh thiếu trên đường phố TP.HCM
Độ che phủ cây xanh bình quân ở TP.HCM chỉ bằng 1/10 chỉ tiêu
cây xanh ở các thành phố tiên tiến thế giới
Biểu 2: Quy hoạch sử dụng đất mảng cây xanh TP.HCM đến năm 2025
(Ban hành kèm theo Quyết đònh số 17/2011/QĐ-UBND ngày
18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân TP.HCM)
(Nguồn Sở Giao thông Vận tải TP.HCM)
biển dâng và gây biến đổi khí hậu toàn cầu, đe dọa nghiêm trọng đến
đất nước ta trên nhiều mặt, và mảng cây xanh đô thò của TP.
- Một số hình ảnh hiện trạng về cây xanh TP.HCM
3. Đề xuất giải pháp phát triển mảng cây xanh đô
thò TP.HCM.
3.1.Đònh hướng quản lý mảng cây xanh thành phố
Tư duy lại về giá trò cây xanh và mảng xanh đô thò. Việc dành đất cho
công viên, cây xanh ở các dự án phải được luật hoá, không nên kêu
gọi lòng hảo tâm của các nhà đầu tư. Tăng cường kiểm soát và chế tài
60
SË 99 . 2019
để đảm bảo các chỉ tiêu cây xanh, công viên được đảm bảo thực hiện
đúng luật. Đặc biệt là khi phát triển các khu dân cư mới ra bên ngoài
ở khu vực ngoại thành thì không có lý do gì lại bỏ qua việc đầu tư cho
công viên, cây xanh.
Mảng xanh đô thò không chỉ là cây xanh mà còn là mặt nước. Chính
vì không coi mặt nước thuộc mảng xanh đô thò cho nên các cơ quan
chức năng đóng vai trò quản lý nhà nước rất dễ dãi trong việc cho lấp
các ao, hồ, kênh rạch để làm các công trình. Các ao, hồ, kênh rạch
không chỉ có giá trò trong việc thoát nước chống ngập mà nó có giá
trò trong điều tiết vi khí hậu. Chú trọng phát triển cây xanh tập trung
hơn cây xanh phân tán. Cây xanh tập trung có lợi về kinh tế, và văn
hoá - xã hội hơn là cây xanh phân tán.
+ Duy trì phát triển mảng xanh xen kẻ giữa các nhà chung cư cao tầng
từ diện tích đất giải tỏa các khu nhà ổ chuột trước đây.
+ Đầu tư xây dựng công viên, các mảng xanh công cộng. Bố trí các
mảng xanh xen cài trong các khu nhà cao tầng dự kiến xây dựng mới.
Bố trí cây xanh dọc các trục đường, các dải phân cách.
+ Giữ gìn, cải tạo các khu công viên, cây xanh hiện hữu diện tích, đồng
thời tận dụng quỹ đất của các cơ sở công nghiệp phải di dời để phát
triển thêm diện tích công viên, cây xanh.
+ Bố trí trục cây xanh cảnh quan, mặt nước kết hợp du lòch, giải trí.
+ Tạo nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển công viên, cây xanh ngoài
nguồn vốn ngân sách, đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư công viên
cây xanh.
+ Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn theo chuyên đề về lâm
nghiệp xã hội, cây xanh, sử dụng GIS trong quản lý, phương pháp
khuyến lâm, phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân, bảo
tồn đa dạng sinh học, du lòch sinh thái, các mô hình nông - lâm - ngư
kết hợp… cho cán bộ tại cơ sở.
+ Giáo dục môi trường lồng ghép trong chương trình giáo dục ở các
trường phổ thông.
3.2. Phát triển mảng cây xanh thành phố
Chú trọng đến chức năng phòng hộ môi trường và tạo cảnh quan.
Phát triển mảng cây xanh thành phố phải gắn liền và song đôi với tốc
độ đô thò hóa, quy hoạch phát triển đô thò đến đâu phải kèm theo quy
hoạch mảng xanh của các khu quy hoạch này, với tỷ lệ cây xanh tối
thiểu đạt 40% độ che phủ.
+ Cải thiện dần tình trạng phân bố mảng cây xanh không đồng đều
trên đòa bàn khu vực nội thành cũ (13 quận), đặc biệt gắn kết các
chương trình chỉnh trang đô thò của thành phố như cải tạo kênh, rạch,
mở rộng đường sá, xóa bỏ khu dân cư lụp xụp, để trồng cây xanh.
+ Xây dựng quy hoạch chi tiết cây xanh đường phố, trong đó, xác đònh
chủng loại cây phù hợp cho từng tuyến đường; hình thành hệ thống
cây xanh đường phố mang nét đặc trưng chung của thành phố cũng
như đặc trưng riêng của từng tuyến đường, nhất là khu vực trung tâm.
Đối với các tuyến cây xanh cổ thụ gắn liền với lòch sử phát triển của
thành phố, cần nghiên cứu đưa một số tuyến vào danh mục cây bảo
tồn và có chế độ chăm sóc đặc biệt để bảo đảm an toàn.
+ Tiếp tục tăng cường trang trí cây xanh, hoa kiểng trên những đường
phố khu vực trung tâm, cửa ngõ thành phố; hình thức trưng bày phong
phú, đẹp mắt, tạo ấn tượng.
+ Đối với diện tích cây xanh lâu năm và cây xanh hàng năm chuyển
sang mục đích sử dụng khác phải bảo đảm giữ lại tối thiểu 35 - 40%
đất trồng cây xanh.
ß a
n g µ n h
Sơ đồ 2: Các văn bản quy phạm pháp luật quản lý KGX đô thò
3.3. Một số góp ý về văn bản nhằm phát triển mảng cây xanh thành
phố
Tại Sơ đồ Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý không gian xanh đô thò cho
thấy có 7 Luật, 8 Nghò đònh có liên quan trực tiếp đến công tác quản lý mảng cây xanh đô thò,
ngoài ra còn một số văn bản khác có liên quan không trực tiếp.
Tác giả kiến nghò tiếp tục triển khai Nghiên cứu, rà soát điều chỉnh, bổ xung các quy đònh có
liên quan đến cây xanh như Nghò đònh 64/2010; quy chuẩn kỹ thuật quy hoạch đô thò, Tiêu
chuẩn, các đònh mức kinh tế kỹ thuật về cây xanh đường phố để phục vụ quản lý và xây dựng
không gian xanh cho các đô thò Việt Nam. Bao gồm:
- Điều chỉnh, bổ sung quy đònh về loại đất công viên, vườn hoa trong nhóm đất sử dụng công
cộng tại Điều 10 Luật Đất đai.
- Làm rõ các Thuật ngữ và đònh nghóa về cây xanh công cộng giữa TCVN 9257 với Nghò đònh
64/2010/NĐ - CP, thông tư số 20/2005/TT-BXD.
- Bổ sung quy đònh phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trong đô thò trong Quy chuẩn
QCXDVN về quy hooạch đô thò.
- Bổ sung quy đònh các khu chức năng trong công viên cấp đô thò và cấp khu vực tại Tiêu chuẩn
TCXDVN 362: 2005 thiết kế quy hoạch cây xanh công cộng trong đô thò của Bộ Xây dựng
Trên đây là những đóng góp về nội dung về thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển mảng
cây xanh đô thò TP.HCM nhằm xây dựng hình ảnh tổng thể hệ thống cây xanh đô thò TP.HCM,
từ đó có gợi ý giải pháp quy hoạch, quản lý đầu tư phù hợp cho Thành phố phát triển bền vững
và thích ứng với biến đổi khí hậu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1) Đặng Văn Hà (2015). Hiện trạng cây xanh thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp khắc phục cây đổ gẫy sau
mưa bão hàng năm. Tạp Chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, số 21-2015, tr. 118 - 125.
2) Quyết đònh 199 /2004/QÐ-UB ngày 18/8/2004 của UBND Thành phố ban hành quy đònh về quản lý công viên
và cây xanh đô thò trên đòa bàn TP.HCM.
3) Quyết đònh 661/QĐ-UB-ÐT ngày 26/ 01/2000 của UBND TP.HCM V/v phê duyệt dự án “Quy hoạch công
viên, cây xanh TP.HCM đến năm 2010”.
4) Dự án điều chỉnh quy hoạch công viên, cây xanh năm 2010 và quy hoạch dài hạn đến năm 2020.
5) Đặng Văn Hà, Trần Thò Lợi (2016). Hiện trạng và giải pháp bảo tồn cây Muỗm cổ thụ Mangifera foetida Lour
tại Đền Trần - Nam Đònh. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Số 7-2016: tr. 29 - 137.
6) Đặng Văn Hà, Chu Mạnh Hùng (2016). Giáo trình Thiết kế cảnh quan cây xanh. Nxb. Nông nghiệp Hà Nội.
7) Ahern, Jack (1995). Greenways as a planning strategy. Volum: 12, pp 30 - 35.
SË 99 . 2019
61