Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Cơ sở lí luận về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.88 KB, 23 trang )

Cơ sở lí luận về cạnh tranh và nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
I. Thị tr ờng và các quy luật kinh tế:
1. Khái niệm và chức năng thị tr ờng:
a) khái niệm:
Thị trờng là nơi trao đổi hàng hoá đợc sản xuất ra và hình thành trong quá
trình sản xuất và trao đổi hàng hoá cùng với mọi quan hệ kinh tế giữa ngời với ng-
ời, liên kết với nhau thông qua trao đổi hàng hoá, thông qua đó để xác định giá cả
và mức sản lợng hàng hoá cần tiêu thụ.
Thị trờng đó là nơi địa điểm diễn ra sự trao đổi mua bán, thị trờng có thể
là chợ, của hàng, sở giao dịch mà ở đó có sự cạnh tranh của các chủ thể kinh tế.
Đó là cạnh tranh giữa ngời mua, ngời bán sản xuất và tiêu dùng hàng hoá với nhau
để xác định khối lợng hàng hoá tiêu thụ cơ chế thị trờng là guồng máy hoạt động
theo nên kinh tế thị trờng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo yêu cầu của cơ chế
khách quan điều tiết quá trình lu thông hàng hoá theo quy luật thị trờng.
Do đó cơ chế thị trờng điều tiết nền kinh tế để làm nền sản xuất cân đối
giữa cung và cầu cân bằng giá cả, giá trị giữa sản xuất và lu thông một cách tĩnh
tại để giải quyết vấn đề cơ bản của nền sản xuất hàng hoá đó là sản xuất cái gì,
sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai.
b) Chức năng của thị trờng:
Thị trờng là nơi thừa nhận công dụng xã hội của các sản phẩm của hàng
hoá chỉ có quan hệ thị trờng mới biết và chấp nhận hàng hoá. Trên thị trờng ngời
sản xuất, ngời tiêu thụ hàng hoá, mua nguyên vật liệu để sản xuất và ngời lao
động mua về sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động.
Thị trờng còn là đòn bẩy kích thích sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo sản
xuất luôn luôn phù hợp với nhu cầu tiêu dùng vì khi sản xuất mang ra thị trờng,
ngời sản xuất bán đợc hàng rồi tiếp tục sản xuất dẫn đến sản xuất phát triển.
Thị trờng kích thích làm giảm chi phí sản xuất.
Thị trờng còn là nơi cung cấp thông tin cực kì quan trọng giúp cho ngời
sản xuất để sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị hiếu của sản xuất.


2. Các quy luật của thị tr ờng:
a) Quy luật cạnh tranh:
Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh về mặt kinh tế giữa những ngời sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá nhằm giành giật những điều thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá để thu đợc nhiều lợi ích cao nhất cho mình.
Cạnh tranh là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá, nó không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con ngời.
Vai trò của quy luật cạnh tranh: Vì nó có chức năng tích cực, nó buộc ngời
sản xuất thờng xuyên cải tiến kỹ thuật sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất, áp dụng phơng pháp quản lí kinh tế có hiệu quả, phải thờng xuyên
thực hành tiết kiệm và nâng cao trình độ kỹ thuật cho ngời lao động để hao phí cá
biệt luôn nhỏ hơn bằng hao phí xã hội. Cạnh tranh nó bình tuyển tiến bộ, đào thải
lạc hậu để thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Tuy nhiên quy luật cạnh tranh
còn gây ra sự phân hoá ngời sản xuất nhỏ làm cho ngời sản xuất hàng hoá không
có điều kiện thuận thì bị phá sản.
b) Quy luật cung cầu:
Cung và cầu là những phạm trù kinh tế của sản xuất và lu thông hàng hoá
có quan hệ mật thiết với thị trờng đợc gọi là quy luật cung cầu.
Cầu là nhu cầu của xã hội đợc biểu hiện trên thị trờng đợc đảm bảo bằng
một lợng tiền tơng ứng thì ngời ta gọi là nhu cầu có khả năng.
Quy mô của cầu phụ thuộc vào tổng số tiền mà ngời dân dùng để mua t
liệu sinh hoạt, ngời sản xuất dùng để mua t liệu sản xuất và dịch vụ trong từng
thời kì nhất định.
Cung là tổng số những hàng hoá có ở trên thị trờng hoặc có khả năng
cung cấp cho thị trờng. Cung là kết quả của sản xuất nhng không đồng nhất với
sản xuất vì ngời sản xuất ra để tự dùng mà không mang ra thị trờng hoặc không có
khả năng mang ra thị trờng.
Cung cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại, cầu xác định
cung, cung xác định cầu.
Cầu xác định cung để cơ cấu khối lợng chủng loại hàng hoá, còn cung xác

định cầu chính là cung tạo ra cầu thông qua chủng loại giá cả của hàng hoá. Mặt
hàng nào a chuộng tác động đến cầu làm cho cầu tăng lên.
c) Quy luật giá cả:
Giá cả thị trờng là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng , do sự thoả
thuận giữa ngời mua và ngời bán.
II. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr ờng:
1. Khái niệm cạnh tranh:
Khái niệm về cạnh tranh đợc nhiều tác giả trình bày dới nhiều góc độ khác
nhau, trong các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế xã hội. Dới thời kì Chủ nghĩa
T bản phát triển vợt bậc, Mác quan niệm rằng Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua,
sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà T bản nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Chủ
nghĩa T bản phát triển đến đỉnh điểm chuyển sang Chủ nghĩa Đế quốc rồi suy
vong và cho đến ngày nay kinh tế Thế giới đã dần đi vào quỹ đạo của sự ổn định
với su hớng chủ đạo là hôi nhập, hoà đồng giữa các nền kinh tế, cơ chế hoạt động
là cơ chế thị trờng có sự quản lí điều tiết của nhà nớc thì khái niệm cạnh tranh đã
mất hẳn tính chính trị nhng về bản chất thì nó vẫn không thay đổi: Cạnh tranh vẫn
là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doang nghiệp nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt đợc mục
tiêu của tổ chức, của doanh nghiệp đó.
Trong kinh tế thị trờng cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp,
cạnh tranh có thể đợc hiểu là sự ganh đua giữ các doanh nghiệp trong việc giành
một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị tr-
ờng, để đạt đợc mục tiêu kinh doanh cụ thể. Ví dụ nh lợi nhuận, doanh số hoặc thị
phần. Cạnh tranh trong một môi trờng nh vậy đồng nghĩa với ganh đua: Ganh đua
về giá cả, số lợng, dịch vụ hoặc kết hợp giữa các yếu tố này với các nhân tố khác
để tác động lên khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh các tín hiệu
giá cả, lợi nhuận tạo lên sự kích thích giữa các doanh nghiệp từ nơi tạo ra giá trị
thấp hơn sang nơi cao giá trị cao hơn, việc phân cấp quá trình ra quyết định cho
doanh nghiệp sẽ thúc đẩy phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội,

tăng phúc lợi cho ngời tiêu dùng và tăng hiệu quả hoạt động thông qua đổi mới
thay đổi kỹ thuật và tiến bộ của toàn bộ nền kinh tế.
2. Vai trò cạnh tranh:
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh diễn ra liên tục và đợc ví
nh một cuộc đua maratông về kinh tế không có đích cuối cùng. Ai cảm nhận đ-
ợc đích sẽ trở thành nhịp cầu cho các đối thủ cạnh tranh vơn lên phía trớc. Trong
cuộc đua này ngời chạy trớc sẽ là đích để ngời sau vơn tới do đó khó có thể đoán
trớc đợc điều gì sẽ xảy ra ở những chặng đờng khác nhau.
Mỗi doanh nghiệp không thể lẩn tránh đợc cạnh tranh vì làm nh vậy là
cầm chắc sự phá sản, phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh, săn sàng
linh hoạt sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Điều này dễ nhận
thấy nhất ở vai trò cạnh tranh:
Thứ nhất: Cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải:
-Tối u hoá các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
-Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
-Nhanh chóng tiếp cận cơ hội kinh doanh mới.
-Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai: Cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống nhng
chất lợng lại đợc nâng cao kích thích sức mua làm tăng tốc độ tăng trởng của nền
kinh tế.
Thứ ba: Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới.
Thứ t: Cạnh tranh là cái nôi nuôi dỡng đào tạo các nhà kinh doanh giỏi và
chân chính.
Tóm lại: Cạnh tanh là sự vơn lên mạnh mẽ của các nhà sản xuất để sản
xuất một cách dễ dàng các loại sản phẩm hàng hoá, chiếm lĩnh, mở rộng thị trờng
và thu đợc lợi nhuận cao. Cạnh tranh làm cho nền kinh tế xã hội phát triển là điều
kiện quan trọng phát triển nền sản xuất, tiến bộ về kỹ thuật, tạo điều kiện giáo dục
tính năng động tháo vát cho các nhà sản xuất kinh doanh. Nhng bên cạnh đó vẫn
còn những vấn đề còn tồn tại cần phải giải quyết nh cạnh tranh không lành mạnh
dẫn đến thiệt hại cho cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng những thủ đoạn lừa bịp,

hàng giả, hàng lậu.
3. Các loại hình cạnh tranh:
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa trên các tiêu thức khác nhau.
3.1- Căn cứ vào các chủ thể tham gia thị trờng:
*) Cạnh tranh giữa những ngời bán với ngời mua: là cuộc cạnh tranh
diễn ra theo quy luật Mua rẻ, bán đắt những ngời bán muốn bán những sản
phẩm của mình với giá cao nhất, ngợc lại những ngời mua lại có tham vọng mua
đợc hàng hoá với giá rẻ. Hai lực lợng này hình thành lên hai phía cung cầu trên thị
trờng. Giá cuối cùng (Giá cân bằng) là giá thống nhất giữa ngời mua và ngời bán
sau một quá trình mặc cả với nhau mà theo đó hoạt động Bán - Mua đợc thực
hiện.
*) Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh dựa
trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi lợng cung một loại hàng hoá dịch vụ nào đó mà
thấp hơn so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh giữa những ngời mua sẽ trở
lên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá dịch vụ sẽ tăng vọt nhng do hàng hoá dịch
vụ khan hiếm lên ngời mua vẫn chấp nhận gía cao để mua thứ mà mình cần. Kết
quả là ngời bán thu đợc lợi nhuận cao, còn ngời mua thì mất thêm một số tiền.
Đây là cuộc canh tranh mà theo đó những ngời mua sẽ bị thiệt còn ngời bán sẽ đ-
ợc lợi.
*) cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh
chính trên thị trờng tính gay go khốc liệt nhất mà có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau, thủ tiêu nhau để giành giật
khách hàng và thị trờng làm cho giá cả không ngừng giảm xuống và ngời mua sẽ
đợc lợi kết quả đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này
là viẹec tăng doanh số tiêu thụ, tăng tỷ lệ thị phần cùng với nó là việc tăng lợi
nhuận, tăng đầu t chiều sâu, mở rộng sản xuất.
Thực tế cho thấy khi sản xuất hàng hoá càng phát triển số ngời bán càng
tăng lên thì cạnh tranh cũng càng quyết liệt. Trong quá trình ấy, một mặt nó sẽ gạt
ra khỏi thị trờng những doanh nghiệp không có chiến lợc cạnh tranh thích hợp,
mặt khác nó lại mở đờng cho các doanh nghiệp khác lắm chắc đợc vũ khí cạnh

tranh thị trờng và giám chấp nhận luật chơi phát triển.
3.2- Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trờng:
*) Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có rất
nhiều ngời bán và không có ngời nào có u thế để cung ứng một số lợng hàng hoá
dịch vụ đủ quan trọng để ảnh hởng tới giá cả trên thị trờng. Điều đó có nghĩa là họ
sản xuất và bán sản phẩm hàng hoá của mình tại một mức giá hiện hành trên thị
trờng. Vì vậy một hãng cạnh tranh trên thị trờng cạnh tranh hoàn hảo không có lí
do gì để bán với mức giá rẻ hơn mức gía trên thị trờng, hơn nữa nó cũng không
thể tăng giá của mình lên cao hơn mức giá thị trờng, vì nếu thế doanh nghiệp
chẳng bán đợc gì và ngời tiêu dùng sẽ đi mua với múc giá rẻ hơn từ phía các đối
thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ còn cách thích ứng với giá
trên thị trờng và tìm mọi biện pháp giảm chi phí sản xuất ra một số lợng sản phẩm
ở mức giá giới hạn mà tại đó chi phí bằng doanh thu cận biên để tối đa hoá lơị
nhuận của mình.
Đối thị trờng cạnh tranh hoàn hảo thì không có những hiện tợng cung cầu
giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính của nhà nớc. Vì vậy trong
thị trờng này giá cả thị trờng sẽ tiến tới mức chi phí sản xuất.
*) Cạnh tranh không hoàn hảo: Nếu cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh
trên thị trờng mà các sản phẩm trên từng loại thị trờng đợc xem là đồng nhất với
nhau thì cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trờng mà phần lớn cá
sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu
khác nhau, mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Mỗi loại
nhãn hiệu lại có uy tín, hình ảnh khác nhau. Các điều kiện mua bán rất khác nhau
ngời bán có thể có uy tín, sự độc đáo khác đối với ngời mua do nhiều lí do khác,
nh khách hàng quen, gây đợc lòng tin từ trớc, sản phẩm có tên tuổi lâu đời trên thị
trờng.
Trong thị trờng này, ngời bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều
cách nh quảng cáo, khuyến mại, phơng thức thanh toán, phơng thức bán hàng.
Loại hình cạnh tranh không hoàn hảo này rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
*) Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó có một số

ngời bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời bán một số sản phẩm
không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản phẩm hay hàng
hoá bán ra thị trờng. Thị trờng này có sự pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh
giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui ra khỏi thị trờng này có
nhiều trở ngại do vốn đầu t lớn hoặc độc quyền về bí quyết công nghệ. Thị trờng
cạnh tranh độc quyền không có cạnh tranh về giá cả mà một số ngời bán toàn
quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn giá thị trờng
tuỳ thuộc vào đặc điểm tác dụng của từng loại sản phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu
đợc lợi nhuận tối đa. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia thị trờng này phải chấp
nhận bán hàng theo giá cả của những nhà độc quyền.
Trong thực tế có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào
thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc
quyền gây trở ngại cho việc phát triển sản xuất làm phơng hại cho ngời tiêu dùng.
Vì vậy mà ở một số nớc có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên minh
giữa các nhà kinh doanh.
3.3- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
*) Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá, dịch
vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp tìm mọi cách thôn
tính lẫn nhau, giành khách hàng về mình. Biện pháp của cạnh tranh chủ yếu là cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nhằm làm giảm
giá trị cá biệt của hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để
thu đợc nhiều lợi nhuận siêu nghạch. Kết quả của cạnh tranh là kỹ thuật sản xuất
phát triển, điều kiện sản xuất trung bình trong một ngành sản xuất thay đổi. Giá
trị xã hội của hàng hoá đợc xác định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm xuống đồng thời
các doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị tr-
ờng, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí bị phá
sản.
*) Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh
nghiệp hay đồng minh giữa các nhà doanh nghiệp trong ngành kinh tế với nhau,

nhằm giành lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình cạnh tranh các doanh nghiệp luôn
bị hấp dẫn bởi các ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự di chuyển này sau một thời
gian nhất định vô hình dung đã hình thành lên một sự phân phối vốn hợp lí giữa
các ngành sản xuất để rồi kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu t với các
ngành khác với cùng một số vốn chỉ thu đợc một lợi nhuận nh nhau tức là hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
III. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trờng
cạnh tranh bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho
việc tài trợ cho những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh:
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp
nhận và tuân thủ, thực chất của việc tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một
nhiều hơn các u thế về tất cả các mặt: Giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm, uy tín,
tiêu thụ. Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh là một tất yếu khách quan, các doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trờng thì phải chấp nhận cạnh tranh, tuân theo các quy
luật cạnh tranh. Các điều kiện cạnh tranh ngày càng khó khăn hơn buộc các doanh
nghiệp không ngừng phấn đấu giảm chi phí để giảm giá thành, giá bán sản phẩm,
thực hiện giá trị sử dụng sản phẩm, tổ chức tốt hệ thống tiêu thụ để tồn tại và phát
triển trong cạnh tranh thị trờng.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do tác động của tiến bộ khoa học công
nghệ nên nhu cầu của ngời tiêu dùng nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều. Để đáp
ứng kịp thời các nhu cầu, các doanh nghiệp phải không ngừng điều tra nghiên cứu
thị trờng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Doanh nghiệp nào nhanh chân hơn, doanh
nghiệp đó sẽ chiến thắng và điều này làm cho cạnh tranh ngày càng quyết liệt
hơn.
ở nớc ta, trong điều kiện nền kinh tế bao cấp trớc đây cạnh tranh không

xảy ra, các doanh nghiệp không phải lo lắng cả đầu vào lẫn đầu ra, không phải lo
cạnh tranh, và do đó rất thụ động, chỉ biết sản xuất theo lệnh của cấp trên chứ
không biết đến nhu cầu của xã hội. Vì vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
nhiều doanh nghiệp nhà nớc rất khó khăn vất vả để thích nghi với cơ chế mới. Để
cạnh tranh và đứng vững trớc các đối thủ mới là các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài có vốn nhiều
và kỹ thuật cao lại dầy dạn kinh nghiệm trong cạnh tranh. Vì vậy nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhà nớc nói
riêng vừa là sự cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp vừa là để tăng tính cạnh
tranh thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.

×