Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.01 KB, 15 trang )

các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của việt nam
I-/ Triển vọng hàng hoá mậu dịch thế giới:
Mục tiêu chung của hoạt động XK hiện nay là "đẩy mạnh XK, coi XK là hớng
u tiên và trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng XK chủ lực nâng
sức cạnh tranh của hàng hoá XK trên thị trờng. Giảm tỷ trọng và sản phẩm thô và sơ
chế, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trong hàng XK. Do vậy, hiện nay
hàng hoá Việt Nam đã và đang có mặt ở nhiều nơi trên thế giới.
Với việc các hiệp định thơng mại đã ký kết giữa Việt Nam với trên 60 nớc, lộ
trình tham gia AFTA, WTO, APEC, Hiệp định hàng dệt may với EU, khả năng ký
hiệp định thơng mại Việt - Mỹ sắp tới. Cùng với danh mục các mặt hàng XK
chính của Việt Nam có sự thay đổi: Dầu thô, gạo, than, hải sản, dệt may, giầy dép,
cà phê, cao su, rau quả,... Dự kiến từ nay đến năm 2000 và các năm tiếp theo, Việt
Nam sẽ XK một số mặt hàng chính vào những khu vực thị trờng chủ yếu sau:
- Dầu thô: Đông Bắc á, Tây Âu, Châu Đại Dơng.
- Gạo : Châu á, Nam Phi, Châu Phi, Tây Âu.
- Than đá: Đông Bắc á, Tây Âu, Châu Đại Dơng.
- Thuỷ hải sản: Đông Bắc á, Đông Nam á, Tây Âu.
- Dệt may mặc: Tây Bắc Âu, Đông Bắc á, Bắc Mỹ, SNG, Ôxtrâylia.
- Rau quả: LB Nga, Tây Âu.
- Cao su: Châu á (Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản), Tây Âu SNG
- Cà phê: Tây Bắc Âu, SNG, Singapore.
- Chè: Trung Cận Đông, SNG, Châu Phi, Tây Âu.
- Lạc nhân: Đông Nam á, Tây Âu, Đông Âu.
- Giầy dép: Tây Bắc Âu, Đông Nam á, Bắc Mỹ, Châu Đại Dơng.
Và dự báo kim ngạch XK của Việt Nam sang các khu vực thị trờng sau:
- Châu á chiếm 63-54% (Đông Bắc á: 40-30%, Đông Nam á: 23-24%).
- Tây Bắc Âu (chủ yếu là các nớc thuộc EU) hiện đang là khu vực thị trờng
XK lớn thứ ba của Việt Nam dự báo khu vực thị trờng này sẽ chiếm tỷ trọng 20-
22%.
- Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ) sẽ chiếm tỷ trọng 15%. Tính riêng năm 1999 dự
kiến trị giá hàng Việt Nam XK sang Mỹ sẽ đạt hơn 500 triệu USD, năm 2000 dự


kiến sẽ tăng lên và đạt 650-700 triệu USD.
- SNG và Đông Âu cũ 3-5%.
Trên đây là tỷ trọng của các thị trờng khu vực nhập khẩu hàng hoá của Việt
Nam nói chung, còn thị trờng khu vực XK gạo của Việt Nam dự kiến từ nay đến
năm 2000 và các năm tiếp theo nh sau:
- Châu á chiếm 50%
- Trung Đông chiếm 22 - 23%
- Châu Phi chiếm 20 - 22%
- Số còn lại trong các thị trờng Hoa Kỳ và Châu Âu
II-/ Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá nói chung và
gạo nói riêng của Việt Nam
Với mục tiêu chung của hoạt động XK hiện nay thì đẩy mạnh XK đợc coi là
vấn đề có nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
A-/ Hệ thống quan điểm cơ bản đổi mới chính sách ngoại thơng, đẩy mạnh
xuất khẩu ở nớc ta.
Theo phơng châm chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2000 phát huy lợi thế tơng đối, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hoá, đáp ứng tới nhu cầu của sản xuất và đời sống, hớng mạnh về xuất khẩu, thay
thế XK những mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả. Mở rộng quan hệ kinh
tế với tất cả các nớc, các tổ chức quốc tế, các công ty và các t nhân nớc ngoài trên
nguyên tắc giữ vững nguyên độc lập, chủ quyền lãnh thổ bình đẳng và cùng có lợi
và phù hợp với cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, chính sách và cơ chế
quản lý Ngoại thơng của Việt Nam đã đợc thể chế hoá trong pháp luật của Nhà n-
ớc. Có thể tóm tắt điều đó ở những điểm cơ bản sau đây:
- Đẩy mạnh XK, bao gồm XK hàng hoá và XK dịch vụ nhằm đáp ứng các
nhu cầu nhập khẩu về ngoại tệ cần thiết cho nền kinh tế quốc dân. XK tạo nguồn
vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
- Phấn đấu tăng nhanh kim ngạch XK, mở rộng quy mô XK, đa dạng hàng
hoá XK, nâng cao chất lợng và sức cạnh tranh của hàng XK, góp phần cải thiện

cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán quốc tế.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất,
phát triển.
- Đa dạng hoá thị trờng XK, thị trờng nhập khẩu phù hợp với cơ chế thị trờng
trên cơ sở gắn thị trờng trong nớc với thị trờng nớc ngoài, mở rộng giao lu hàng
hoá giữa Việt Nam và nớc ngoài. XK tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ
góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định.
- Mở rộng quyền hoạt động kinh doanh ngoại thơng trong các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế, đi đôi với sự quản lý thống nhất của Nhà nớc trong
lĩnh vực ngoại thơng bằng pháp luật và các đòn bẩy kinh tế.
- Xoá bỏ bao cấp và bù lỗ trong kinh doanh XNK. Các doanh nghiệp XK -
NK kinh doanh phải có hiệu quả đồng thời phải thực hiện trách nhiệm xã hội do
pháp luật quy định. Khi phục vụ lợi ích chung, trong trờng hợp doanh nghiệp XK
bị thua thiệt, Nhà nớc có chính sách hỗ trợ thích hợp.
- Cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia
XNK và Nhà nớc ta đã ban hành nhiều văn bản quan trọng: Quyết định 117 -
HĐBT ngày 16 - 6 - 1987, Nghị định 64 - HĐBT ngày 10 - 6 - 1989, Nghị định
114 - HĐBT ngày 7 - 4 - 1992, Nghị định 33 - CP ngày 19/4/1994 ... đặc biệt là
Nghị định 57/CP ngày 31-7-1998 của Chính phủ ban hành trên nền tảng Luật Th-
ơng mại quy định chi tiết việc thi hành về XK - NK hàng hoá trong hoạt động th-
ơng mại với nớc ngoài, gia công và đại lý mua bán hàng hoá của thơng nhân Việt
Nam với thơng nhân nớc ngoài, cơ chế quản lý về phạm vi hàng hoá đợc XK -
NK là giảm dần mặt hàng phải xin giấy phép trừ hàng cấm XK - NK hoặc XK -
NK có điều kiện, hàng có hạn ngạch, gộp lại danh mục không nhiều còn lại các
doanh nghiệp đợc chủ động kinh doanh, mà không phải đến Bộ Thơng mại xin
giấy phép trớc. Năm 1999 quota hàng XK có hai mặt hàng là gạo và hàng dệt may
(do nớc ngoài quy định) với cách phân bổ công khai và hợp lý.
Để thực hiện vững chắc chiến lợc hớng về XK đòi hỏi chúng ta phải nhanh
chóng sắp xếp lại cơ cấu nền kinh tế để hoà nhập và có sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng thế giới. Muốn đứng vững và thắng lợi trong cạnh tranh ta phải biết khai thác

và phát huy tối đa có hiệu quả các nguồn lực trong nớc, phát huy lợi thế so sánh
của ta so với các nớc khác. Những lợi thế so sánh ở mức độ nhất định về lao động,
tài nguyên, về địa lý... cho phép chúng ta sớm có những bớc đi hợp lý hơn trong
việc bố trí, sắp xếp lại nền kinh tế theo hớng XK.
Phơng pháp luận của chiến lợc sản xuất hớng về XK là sự phân tích về sử
dụng các lợi thế so sánh hay những nhân tố sản xuất thuộc tiềm năng của một
đất nớc nh thế nào trong sự phân công lao động quốc tế, để mang lại lợi ích tối u
cho một quốc gia. Theo cách tiếp cận đó, chiến lợc hớng về XK là giải pháp
mở cửa nền kinh tế quốc dân để thu hút vốn và kỹ thuật vào khai thác những
tiềm năng lao động và tài nguyên của đất nớc.
B-/ Các biện pháp thúc đẩy XK hàng hoá nói chung và gạo nói riêng của
Việt Nam.
Những năm trớc mắt cũng nh lâu dài việc đẩy mạnh và mở rộng XK là một
điều kiện cơ bản để tăng nhập khẩu, tăng nguồn ngoại tệ cần thiết cho công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế đảm bảo cho kinh tế phát triển trong thế chủ động,
phát triển và nâng cao hiệu quả các hoạt động về ngoại thơng thu hút vốn, công
nghệ từ bên ngoài, đẩy nhanh quá trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới
của Việt Nam. Với ý nghĩa đó, XK đợc coi là một khâu chủ yếu trong kinh tế đối
ngoại và việc khuyến khích, đẩy mạnh XK phát triển là một bộ phận trọng yếu
của chính sách ngoại thơng của nớc ta.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên: hoạt động XK hớng vào thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc (đất đai, nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất...).
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng XK để tăng nhanh khối lợng và kim
ngạch XK.
- Tạo ra những mặt hàng, nhóm hàng XK có khối lợng và giá trị lớn đáp ứng
những đòi hỏi của thị trờng thế giới và của khách hàng về mặt chất lợng cao và số
lợng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
- Phải mở rộng thị trờng, nguồn hàng và đối tác kinh doanh XK nhằm tạo

thành cao trào XK, coi XK là đột phá cho sự giàu có.
Thị trờng hàng XK của Việt Nam cũng nh những nớc khác luôn luôn khó
khăn. Vấn đề thị trờng không phải là mới và của riêng một nớc nào mà nó trở
thành vấn đề trọng yếu nan giải của nền kinh tế thị trờng. Vì vậy việc hình
thành một hệ thống các biện pháp đẩy mạnh XK trở thành công cụ quan trọng
nhất để chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài. Mục đích của các biện pháp này là nhằm
tăng cờng hàng XK với những chi phí thấp tạo điều kiện cho ngời XK cạnh tranh
trên thị trờng thế giới.
1-/ Các biện pháp cơ bản của Việt Nam để cải tạo nguồn hàng, cải tiến
cơ cấu và chất lợng hàng XK.
1.1-/ Xây dựng các ngành hàng XK chủ lực:
Đẩy mạnh XK là mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của
Việt Nam, là điều kiện để thúc đẩy tăng trởng GDP với tốc độ cao, là tiền đề để
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Hiện nay ở Việt Nam nền
kinh tế thị trờng cha phát triển, muốn đẩy mạnh XK phải có chiến lợc xây dựng
các ngành hàng XK chủ lực để tạo ra nguồn hàng lớn và ổn định. Mặc dù có chính
sách đa dạng hoá mặt hàng XK, tức là một nớc không chỉ chuyên vào XK một vài
sản phẩm, các quốc gia đều có chính sách xây dựng các mặt hàng XK chủ lực.
Hàng chủ lực là loại hàng chiếm tỷ trọng cao quyết định trong kim ngạch
XK do có thị trờng nớc ngoài điều kiện sản xuất trong nớc thuận lợi. Việc xây
dựng các mặt hàng XK chủ lực có ý nghĩa lớn đối với việc mở rộng quy mô sản
xuất trong nớc, trên cơ sở đó kéo theo việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, mở rộng và làm phong phú thị trờng nội địa tăng nhanh kim
ngạch XK đồng thời nhờ chó những mặt hàng XK chủ lực mà tạo điều kiện giữ
vững ổn định thị trờng XK và NK tạo cơ sở vật chất để mở rộng các quan hệ hợp
tác kinh tế, khoa học kỹ thuật với nớc ngoài.
Để hình thành đợc những mặt hàng XK chủ lực Nhà nớc cần có những biện
pháp, chính sách u đãi hỗ trợ trong việc nhanh chóng có đợc những mặt hàng XK
chủ lực. Các biện pháp và chính u tiên có thể là thu hút vốn đầu t trong nớc và
ngoài nớc và các chính sách tài chính... cho việc xây dựng các mặt hàng XK chủ

lực phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trờng trong nớc và thị trờng thế giới.
1.2-/ Tăng c ờng đầu t cho XK:
Để tăng nhanh nguồn hàng XK chúng ta không thể trông chờ vào khai thác
tài nguyên thiên nhiên, mà phải xây dựng thêm các cơ sở sản xuất mới để tạo ra
nguồn hàng XK dồi dào, tập trung, có chất lợng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế. Chẳng
hạn, tăng cờng đầu t đổi mới công nghệ hiện đại để sản xuất chế biến hàng XK,
mở rộng đầu t trong nớc và nớc ngoài để phát triển các khu công nghiệp tập trung,
khu chế xuất, khu mậu dịch tự do, vùng sản xuất nông - lâm - thuỷ sản lớn và tập
trung.... Nâng cấp hoặc xây dựng mới các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ bằng
những công nghệ hiện đại và phù hợp điều kiện Việt Nam đổi mới kiểu dáng công
nghệ, mẫu mã hàng hoá, áp dụng các phơng pháp quản lý tiên tiến, nâng cao tay
nghề của ngời lao động. Chú trọng phát triển các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, dần dần hình thành và
phát triển công nghiệp nông thôn và thực hiện công nghiệp hoá nông thôn nhằm
chuyển bớt lao động nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Trong thời kỳ từ nay đến năm 2010 nên chú trọng phát triển các ngành hàng
sản xuất và XK thu hút nhiều lao động, mức vốn đầu t cho mỗi lao động thấp và
thời gian thu hồi vốn đầu t nhanh, chẳng hạn nh các ngành hàng: dệt may mặc,
sản phẩm da, giày dép, hàng mây tre, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm đồ gỗ,
hàng tơ tằm, đồ nhựa, đồ chơi trẻ em, sành sứ, hàng điện tử, nông lâm thuỷ sản
chế biến, dịch vụ phần mềm, dịch vụ du lịch, dịch vụ kho vận, bảo hiểm...
Trong thời kỳ 2011 - 2020 tiềm lực kinh tế của Việt Nam đã tơng đối mạnh,
vốn đầu t trong nớc đã tăng lên nhiều, bởi vậy, có thể đẩy mạnh và mở rộng quy
mô công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Trong thời kỳ này ngoài việc tiếp
tục phát triển những ngành hàng của thời kỳ trớc đó thì nên chú trọng phát triển
các ngành hàng sản xuất và XK đợc chế biến sâu và tinh tạo ra hàng hoá có giá trị
cao nh sản phẩm cơ điện, hoá chất phân bón và sản phẩm cao su, khi hoá long
xăng dầu và sản phẩm hoá dầu, xi măng và vật liệu xây dựng cao cấp, sản phẩm
thuỷ tinh, hàng nông-lâm-thuỷ sản chế biến sâu có giá trị cao, dịch vụ tài chính,
ngân hàng địa ốc.

Do vậy, đầu t vốn là biện páp cần đợc u tiên để gia công XK nhng đầu t phải
đi liền với coi trọng và nâng cao hiệu quả đầu t. Để khuyến khích bỏ vốn đầu t
làm ra hàng XK Nhà nớc cần có các chính sách u tiên cho lĩnh vực này nh ch phép
vay vốn với lãi suất u đãi thấp, giảm hoặc miễn nộp thuế lợi tức một số năm, Nhà
nớc có thể áp dụng chính sách trợ cấp có điều kiện.
1.3-/ Đẩy mạnh gia công hàng XK.
Gia công XK là đa các yếu tố sản xuất từ nớc ngoài về để sản xuất hàng hoá
theo yêu cầu của bên đặt hàng nhng không phải để tiêu dùng trong nớc mà để XK
theo ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia công đem lại. Thông qua gia công XK
không những chúng ta có điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân mà
góp phần tăng thu nhập quốc dân, nó thúc đẩy sản xuất trong nớc, khắc phục khó
khăn do thiếu nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng XK, đặc biệt là ngành công
nghiệp nhẹ, tranh thủ vốn và kỹ thuật nớc ngoài.
Để tranh thủ đợc những lợi ích của gia công XK, chúng ta cần lựa chọn mặt
hàng gia công và lựa chọn khách hàng gia công sao cho mang tính chất lâu dài và
ổn định. Bên cạnh đó cần giải quyết một số khó khăn ở trong nớc nhằm phục vụ
gia công nh máy móc thiết bị hiện đại cho các cơ sở gia công ổn định và lâu dài,
khắc phục kiểu làm ăn tùy tiẹn của các bên gia công về quy cách, phẩm chất về
thời gian giao hàng...
1.4-/ Nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả những lợi thế của đất n ớc và tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn lao động.
Nhà nớc cần sớm có biện pháp tổng thanh tra nhằm đánh giá, phân tích thực
chất hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực XNK, phân loại, sắp xếp lại các doanh
nghiệp XNK, đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện các chủ trơng chính sách đã ban
hành về lĩnh vực XNK hàng hoá.
2-/ Biện pháp thuộc về thị trờng.
Mở rộng thị trờng theo hớng đa dạng hoá, đa phơng hoá là một yêu cầu cấp
bách, trên cơ sở duy trì và phát triển các thị trờng hiện có, khôi phục thị trờng
truyền thống, tập trung mọi cố gắng để mở thêm các thị trờng mới ở khu vực Bắc
Mỹ, Trung Đông và Châu Phi, chú trọng đến thị trờng có khả năng tiêu thụ nhiều

sản phẩm của ta. Cần tăng cờng hơn nữa hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm mở
rộng thị trờng, phát triển quan hệ ổn định lâu dài ký đợc những hợp đồng dài hạn
có giá trị lớn đối với những mặt hàng XK chủ lực của ta. Điều đó đòi hỏi sự chỉ
đạo thống nhất để kết hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại cấp Chính phủ, hoạt động
hợp tác quốc tế nh ký các hiệp định thơng mại tham gia vào các tổ chức WTO,

×