Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.49 KB, 39 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

1
LỜI NÓI ĐẦU
Thuỷ năng là một dạng năng lượng tiềm tàng trong nước.Năng
lượng tiềm tàng đó thể hiện dưới ba dạng:
Hoá năng- nhiệt năng - cơ năng
Hoá năng của nước thể hiện trong việc làm thành các dung dịch muối
hoà tan , các loại trong nước sông đẻ biến thành năng lượng . Nhiệt năng của
nước sinh ra do sự chênh lệch nhiệt đọ giữa các lớp nước trên mặt và dướ
i đáy
sông,biển,giữa nước trên mặt đất và trong các mỏ nước ngầm . Hai dang năng
lượng của nước nêu trên tuy có trữ lượng lớn , nhưng phân bố rời rạc khó khai
thác .
Cơ năng của nước thể hiện trong mưa , trong dòng chảy của sông suối
, trong sóng nước và thuỷ triều . Trong đó năng lượng của dòng sông là nguồn
năng lượng rất lớn và khai thác thuận tiện hơn cả.Trong khi đó sông su
ối nhỏ
được phân bố ở nhiều nơi, việc xây dựng trạm thuỷ điện và việc sử dụng thiết
bị điện lại đơn giản hơn so với việc sử dụng các năng lượng khác.
Do những đặc đIểm trênviệc sử dụng thuỷ năng để phát điện đã trở
thành phổ biến . Kể từ năm 1934 t
ại Pháp , sau đó tại Nga , người ta đã chế
tạo thành công các turbin nước để phát điện. Cho đến nay việc sử dụng các
turbin nước đẻ phát điện ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.


Tại nước ta có trên 1000 con sông suối với trữ năng tiềm tàng rất lớn .
Trong đó có các con sông Đà , sông Lô , hệ thống sông Đồng Nai có nguồn
năng lượng lớn hơn cả .
Những năm gần đây nh
ịp độ phát triển của Việt Nam ngày càng tăng ,
đặc biệt là nhà máy điện Hoà Bình . Một công trình lớn nhất khu vực ĐNA
đem lại nguồn lợi kinh tế rất lớn . Bên cạnh đó các nhà máy thuỷ điện Thác
Bà ,Thác Mơ,Trị An,Yaly…đang đóng góp tích cực cho công ngiệp hoá hiện
đại hoá đất nước.
Hiện nay chúng ta đang tiến hành khẩn trương viêc ngiên cứu khai
thác thuỷ năng và lợi dụng tổng hợp ngu
ồn nước ở các con sông lớn nhỏ trên
khắp đất nước.Hệ thống sông Đông Nai được chú ý quan tâm hơn cả bởi trên
hệ thống này sẽ đươc xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện,tiến tới sẽ hình thành
một hệ thống các bậc thang thuỷ điện .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

2
Với đồ án tốt ngiệp của tôI được giao thiết kế sơ bộ TTĐ trên sông
Spêpook thuộc hệ thống sông Đồng Nai nằm ở tỉnh Đăc Lắc với nhưng tài
liệu thiết kế cần thiết sau:
Nhiệm vụ của công trình
Tài liệu dân sinh kinh tế
Tài liệu về địa hình
Tài liệu về địa chất

Tài liệu về khí tượng thuỷ văn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

3
PHẦN I
TỔNG QUAN
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TRÌNH
$1.1. Đặc điểm vị trí địa lý
* Vị trí và sự hình thành lưu vực
Hồ trước của trạm thuỷ điện nằm trên sông Eakrông thuộc một đoạn
sông Spêpook thuộc tỉnh Đăc Lắc
Trực tuyến đập theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
$1.2.Đặc điểm địa hình - địa chất
I.Đặc điểm địa hình
Địa hình sông Spêpook chảy trên lãnh thổ Việ
t Nam theo hướng Bắc
và Tây Bắc, qua vùng địa thế đa dạng và phức tạp, nhiều núi non hiểm trở,
xen kẽ đầm lầy rừng rậm rừng thưa và các vùng đất thoai thoải phủ cỏ và
các cây thấp. Địa hình lưu vực sông này có thể chia làm 3 đoạn như sau:
- Đoạn I: Từ thượng lưu buôn Tulanh, vùng núi cao có độ trung bình
1000m, dân cư thưa thớt, xa trục lộ giao thông chính và cơ sở kinh tế hầu
như không có gì.
- Đoạn II: Từ buôn Tulanh đến buôn Bray, địa hình có độ cao trung
bình 450m
÷

500m, thung lũng của khu vực chủ yếu là đầm lầy, có những
hồ chứa nước thiên nhiên khá to nằm giữa các dãy núi, ăn thông với sông.
Phía trên buôn Bray là hợp lưu của hai dòng Eakrông và Krôngkro, lưu vực
nói chung còn hoang vắng, ít người, giao thông khó khăn.
- Đoạn III: Phần còn lại đến biên giới Việt Nam - Campuchia. Đoạn
sông này chảy siết, độ dốc lớn và độ uốn cong lớn, nhiều thác ghềnh, lưu
vực phần lớn là đồi núi th
ấp, thoai thoải, độ cao trung bình là 280
÷
300m,
do đường quốc lộ 14 cắt ngang sông ở đoạn gần tuyến công trình, dân cư
chỉ tập trung gần đường quốc lộ và ven sông
II.Điều kiện địa chất công trình vùng xây dựng
- Công trình xây dựng dự định ở thượng lưu phần lớn nằm trên
nhánh sông Krôngkro, khu vực này nằm trong cấu tạo Đắk lưu thuộc đới
uốn nếp Đà lạt. Các lớp địa chất tạo thành
ở đây thuộc lớp trầm tích Juza hệ
tầng bản đơn T
1-2
và phun trào Bazan độ tứ cuội kết và vối nhét, thế nằm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

4
của nó tạo thành bộ uốn nếp, có hướng nằm Tây - Tây- Nam hoặc Đông
Nam, trong lưu vực có một vài nếp gãy kiến tạo cắt qua theo hướng Tây

Bắc - Đông Nam ở phía Tây Bắc Đrâylinh ở vùng Krongpack có khe nứt
khe nứt theo hướng Đông Bắc từ buôn Bray về thượng nguồn có các trầm
tích đội tứ gồm các cuội , sỏi cuội, đá tảng và đá Granit
III.Đặc điểm khí tượng thuỷ vă
n
1. Nhiệt độ
nhiệt độ cao nhất thường xuất hiên tháng 4 đạt tới 39
÷
40
o
C thấp
nhất vào tháng 12 xuống tới 7
÷
4
o
C, nhiệt độ trung bìn năm tăng 23
÷
24
o
c
( theo tài liệu của trạm khí tượng Buôn Mê Thuật)
2. Độ ẩm
Lượng bình quân 82,4%, nhỏ nhất 40,5%. Tháng có độ ẩm lớn nhất
là tháng 9, tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 3. Khí hậu Buôn Mê Thụt
mang tính chất khí hậu cao nguyên trung bộ
3. Chế độ mưa
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, bão thường xảy ra vào
tháng 9, tháng 10, mưa lớn nhất vào tháng 8,9,10. Trong lưu vực có một số
tram đo mưa:
Buôn Mê Thuật

Krong Bruc
Chư Hlam
4. Tài liệu dòng chảy
Trong lưu vực có một số trạm đo thuỷ văn như:
Draylinh
Buôn Mê Thuật
Krong Buk
Trạm thuỷ văn Draylinh với diện tích lưu vực 8880 km
2
có 12 năm tài
liệu dòng chay, là trạm thủy văm đáng chú ý nhất, dòng chảy năm bình
quân ở 1 số tuyến theo các tần suất, ở đây chỉ lấy chế độ dòng chả ở tuyến
công trình.
Phân phối dòng chảy các tháng trong năm được tính toán theo mô
hình trạm Đraylinh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

5

$1.3. Tình hình vật liệu xây dựng
Vật liệu tại chỗm theo khảo sát chung trong vùng vật liệu khá phong
phú, chúng phân bố rộng rãi bao gồm các loại đá, cát, cuội, sỏi, đất.
1.Đá
Đá phân bố rộng rãi trong phạm vi công trình và lân cận bao gồm các
loại đá granít, bazaít…

2. Vật liệu cát, cuội sỏi…
Vùng xây dựng công trình lòng sông thoải dần nên, về phía thượng
lưu của công trình có nhiều bãi bồi lớn, đó là nơi tập trung các bãi cuội, sỏi,
cát có trữ lượng lớn.
3. Các loại vật liệu khác
Về xi măng, sắt thép, do ở địa phương chưa phát triển về ngành này
nên phải đi mua ở nơi khác

$1.4. Tình hình giao thông vận tải
Mạng lưới giao thông trong vùng chưa phát triển, chỉ có đường mòn
nối các khu dân cư trong vùng, nhưng có một thuận lợi là giao thông bằng
đường thuỷ

$1.5. Yêu cầu về sử dụng nước
- Công trinh trạm thuỷ điêm được xây d
ựng chủ yếu cho phát điện và
cung cấp điện cho địa phương.
- Vấn đề tưới và giao thông thuỷ ở phía thượng lưu, hạ lưu công trình
cũng được đặt ra, nhưng do sự phát triển kinh tế, nhu cầu có sử dụng của
địa phương không đòi hỏi phải nhất thiết có, nên khi hồ chứa hình thành thì
yêu cầu này vẫn đảm bảo.

$1.6. Tình hình dân sinh kinh tế
$1.7. Chọn tuyến công trình
Trên cơ
sở những tài liệu thăm dò, khảo sát và điều tra cơ bản như
điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, vật liệu xây dựng, dân sinh kinh tế.
Tiến hành so sánh các phương án tuyến công trình trong giai đoạn quy
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4


SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

6
hoạch thuỷ lợi,đặc biệt là quy hoạch thuỷ năng, và quyết định chọn tuyến
BBB là tuyến công trình được coi là hợp lý nhất vì những lý do sau đây:
-Địa hình thuận lợi, tuyến đập được bố trí giữa hai khe núi như vậy
giảm được khối lượng đào đắp
-Về địa chất: Địa chất khu vực xây dựng có nền đá cứng, ít nứt nẻ.
Như vây đả
m bảo tốt vấn đề ổn đình của Công trình, giảm nhỏ khối lượng
sử lý nền móng.
-Bố trí Công trình liên quan được thuận lợi như: đập dâng, đập tràn và
các đập phụ khác.
-Vấn đề bố trí hiện trường thi công được thuận tiện, tại vị trí xây dựng
Trạm thuỷ điện địa hình khá bằng phẳng, tiện cho việc bố trí và xây dựng
đường giao thông. Đập chính được xây dự
ng gần bãi vật liệu, tiện cho việc
vận chuyển, giảm được giá thành xây


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG


7
CHƯƠNGII :TÀI LIỆU THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH

$2.1. ý nghĩa và nhiệm vụ của Trạm thuỷ điện H
4

I. Ý nghĩa
Qua tình hình của tỉnh Đắc Lắc và lưu vực sông Spêpook thấy việc xây
dựng Trạm thuỷ điện H
4
có ý nghĩa lớn với cả vùng, có tác dụng thúc đẩy
sự phát triển kinh tế của cả vùng và của tỉnh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của các ngành sử dụng điện, nước đảm bảo cung cấp điện tại chỗ. Đồng
thời đóng góp cho hệ thống điện quốc gia một lượng điện năng đáng kểm
đời sống người dân nâng cao.
II.Nhi
ệm vụ
Trạm thuỷ điện H
4
có nhiệm vụ chính là phát điện. Ngoài ta còn có thể
lợi dụng tổng hợp: phòng lũ, tưới, giao thông, dịch vụ…

$2.2.Tài liệu thiết kế
1. Bình đồ lưu vực: Tỷ lệ 1
÷
500
2. Đường đặc tính lòng hồ

Z
tl

(m) 340 435 436 437 438
F(km
2
) 4,8 6,8 7,6 8,1 8,2
W.10
6
.m
3
267,9 405,8 569,12 636,0 645,0

3. Quan hệ: Q ~ Z
hl

Q(
m
3
/s)
47,4 64,0 99,1 124 210
Z
hạ
(m) 412,2 412,4 413,1 413,4 414,9

II. Tài liệu thuỷ văn
1.Tài liệu nước đến của 3 năm điểm hình
Tháng 7 8 9 10 11 12
Q
th
10% 138 157 413 460 180 122
Q
th

50% 182 151 298 264 144 136
Q
th
90% 55,4 125 205 255 107 66,1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

8
2.Tài liệu mưa và bốc hơi
- Bốc hơi
Tháng 1 2 3 4 5 6
h(mm) 52 60 73 72 37 20
Tháng 7 8 9 10 11 12
h(mm) 22 21 19 20 26,5 27,5

- Mưa
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
X
i
( mm) 1,7 6,4 25,
5
86,3 228 232 26
8
325 307 221 69,
5

194
w% 79,
8
72,8 73,
7
87,1 85,
4
87,1 87,
8
88,8 87,3 85,
5
83,
3
82,
1

Lưu lượng mưa của cả năm là 1790 mm

III.Các tài liệu khác
Tuổi thọ Công trình : T=90 năm
Hàm lượng bùn cát trong nước là :
ρ
bc
=0,081kg/m
3

Hàm lượng riêng bùn cát
γ
bc
= 1,5 T/m

3

Chế độ dòng chảy ở tuyến Công trình
F
lv

(km
2
)
Q
đến

( m
3
/s)
M
o

( l/s-km
2
)
C
v
C
s
Q
p %
(m
3
/s)

10% 50
%
90
%
3860 123 32 0,25 2.C
v
164 121 86

Và các tài liệu khác
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

9



0
50
100
150
200
250
300
350
400
450

500
0123456
Ztl (m)
F ( km
2
)
biÓu ®å quan hÖ z
tl
& f
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700
F (km
2
)
V ( 10
6
m
3
)
biÓu ®å quan hÖ f & v
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4


SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

10




0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
0123456
V ( 10
6
m
3
)
biÓu ®å quan hÖ z
tl

& v
412
412.5
413
413.5
414
414.5
415
415.5
50 70 90 110 130 150 170 190 210 230
Zhl
Q
biÓu ®å quan hÖ q ~ z
hl
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

11
PHẦN II
TÍNH TOÁN THUỶ NĂNG
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CƠ BẢN
CHƯƠNG II : TÍNH TOÁN THUỶ NĂNG

CHƯƠNG I : KHÁI NIỆM CƠ BẢN
⇓ 1.1 MỤC ĐÍCH
Mục đích tính toán thủy năng là xác định các thông số cơ bản của hồ

chứa và trạm thủy điện:
1. Thông số của hồ chứa:
- Mực nước dâng bình thường (MNDBT).
- Mực nước chết ( MNC ), hay là độ sâu công tác (h
ct
).
- Dung tích hữu ích ( V
hi
).
2. Thông số năng lượng của tram thủy điện(TTĐ):
- Công suất bảo đảm (Nbđ).
- Công suất lắp máy (Nlm).
- Điện lượng bình quân nhiều năm (Enn).
- Số giờ lợi dụng công suất lắp máy (h).
3. Các cột nước đặc trưng của TTĐ:
- Cột nước lớn nhất (H
max
).
- Cột nước nhỏ nhất (H
min
).
- Cột nước bình quân (H
tb
).
- Cột nước tính toán (H
tt
).
* Các thông số đó làm cơ sở cho việc tính toán chọn thiết bị cho nhà
máy, xác định kích thước đường dẫn nhà máy, công trình thủy công và các
vấn đề liên quan khác.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

12
♣ 2-2 PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC THỦY NĂNG
Việc chọn phương thức khai thác thủy năng phải dựa vào điều kiện cụ
thể của từng công trình, điều kiện thiên nhiên, điều kiện địa chất, đia chất
thuỷ văn, bản đồ địa hình và tình hình kinh tết xã hội để lựa chọn.
Qua việc nghiên cứu các tài liệu nêu trên tôi có nhận về khu vực xây dựng
TTĐ H4 như sau:
- Công trình TTĐ H4 là một trạm trên sông Spêpook.Do đị
a hình thuận lợi
,tuyến đập được bố trí giữa hai khe núi,như vậy sẽ giảm được khối lượng đào
đắp.Và ta dựa vào tài liệu bình đồ khu vực xây dựng công trình thuỷ điện H4
đã cho . Dựa vào các nhận xét trên tôi chọn phương thức khai thác kiểu nhà
máy thuỷ điện sau đập.Vây ta chọn phương thức khai thác thuỷ năng kiểu đập
dâng tạo cột nước.
♣ 2-3 CHỌN MỨC BẢO TÍNH TOÁN
I. KHÁI NIỆM VỀ MỨC BẢO ĐẢM TÍNH TOÁN:
1. Ý nghĩa của mức bảo đẩm tinh toán:
Ta biết rằng tình hình làm việc của Trạm thuỷ điện(TTĐ) luôn phụ thuộc
vào tình hình thuỷ văn. Trong điều kiện lưu lượng thiên nhiên thuận lợi thì
TTĐ đảm bảo an toàn cung cấp điện, còn trong những năm ít nước thì TTĐ
không đảm bảo cung cấp điện an toàn. Mặt khác đối với một số TTĐ kiểu đập
có cột nước thấp thì TTĐ có thể không đảm bảo cung cấp điện ngay trong
mùa nhiều nước (do mực nước ở hạ lưu dâng cao ngay trong thời kỳ này, làm

cho cột nước của TTĐ giảm nhiều). Khi đó ta phải cắt giảm các hộ dùng điện,
điều đó cũng có nghĩa là sẽ gây ra thiệt hại đối với nền kinh tế Quốc dân.
Do vậy để đặc trư
ng cho mức bảo đảm an toàn cung cấp điện của TTĐ,
người ta đưa ra chỉ tiêu P
tt
gọi là mức bảo đảm an toàn hay tần suất.
Mức bảo đảm được tính theo công thức sau:
100%
hμnh vËngian thêi Tæng
th−êng binh viÖclμm gian Thêi
P ×=

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

13
Tức là trong suốt thời gian làm việc (vận hành), TTĐ sẽ đảm bảo cung
cấp điện bình thường trong P% tổng thời gian còn (100-P)% thời gian không
thể cung cấp đầy đủ công suất và điện lượng do tình hình thủy văn bất lợi.
2. Nguyên lý lựa chọn mức bảo đảm:
Mức bảo đảm được dùng để xác định các thông số của TTĐ và dùng để
xác định vai trò của TTĐ trong cân bằng công suấ
t của hệ thống gọi là mức
bảo đảm tính toán (P
tt

).
Ta thấy nếu P
tt
mà tăng lên thì công suất bảo đảm của TTĐ (N

) sẽ giảm
xuống, có nghĩa là công suất tất yếu của TTĐ sẽ giảm xuống. Điều đó đồng
nghĩa với việc:










- Vốn đầu tư vào TTĐ giảm đi một lượng (
Δ
K

), nhưng do N
ty

giảm
=> N
lm

tăng lên (do cân bằng hệ thống điên) => vốn đầu tư vào nhà máy

Nhiệt điện tăng lên một lượng (
Δ
K

), nhưng
Δ
K

tăng >
Δ
K

giảm
=> Vốn đầu tư của toàn bộ hệ thống tăng lên. Nhưng thời gian bảo đảm an
toàn tăng lên, làm cho thiệt hại do thiếu điện giảm.
Do vậy P
tt
tốt nhất là tần suất làm cho tổng chi phí (có xét đến thiệt
hại) của hệ thống là nhỏ nhất.
3. Nguyên tắc chọn P
tt
:
Việc tính toán thiệt hại do thiếu điện là rất phức tạp và trong nhiều trường
hợp chúng ta không thể thực hiện được nếu như không đưa ra một số giả thiết
ban đầu. Cho nên việc xây dựng mức bảo đảm tính toán thường được tiến
hành theo kinh nghiệm và theo các định mức. Cụ thể là:
Để chọn mức bảo đảm tính toán của TTĐ người ta dựa vào các nguyên
tắc sau:
P%
100%

N
N

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG

14
+.Công suất lắp máy của TTĐ càng lớn thì mức bảo đảm phải chọn
càng cao, vì thiệt hại do chế độ làm việc bình thường của TTĐ có công suất
lắp máy lớn bị phá vỡ nghiêm trọng so với trạm có công suất lắp máy nhỏ.
+.Trạm thuỷ điện có công suất càng lớn so với tổng công suất của toàn
hệ thống điện lực thì mức bảo đảm tính toán phải ch
ọn càng cao, vì khi TTĐ
không làm việc bình thường thì công suất thiếu hụt khó bù hơn so với các
trạm nhỏ, nhất là trong thời kỳ công suất dự trữ đã sử dụng gần hết.
+.Các hộ dùng điện càng quan trọng về mặt khinh tế, khoa học kỹ thuật
thì mức bảo đảm tính toán của trạm cung điện càng cao vì lẽ nếu thiếu điện
tổn thất sẽ càng nghiêm trọng.
+.Nếu trạm thuỷ điện có hồ điều tiết càng lớn, hệ số điều tiết cao, sự
phân bố dòng chảy trong sông lại tương đối đều thì có thể chọn mức bảo đảm
tính toán cao mà vẫn lợi dụng được phần lớn năng lượng nước thiên nhiên.
Trong trường hợp không có hồ điều tiết dài hạn, muốn lợi dụng năng lượng
n
ước được nhiều không nên chọn mức bảo đảm tính toán cao.
+. Nếu TTĐ đóng vai trò chính trong công trình lợi dụng tổng hợp
hoặc chỉ có nhiệm vụ phát điện ngoài ra không còn ngành dùng nước nào

khác tham gia thì mức bảo đảm tính toán cứ theo các nguyên tắc trên để
chọn.Trong trường hợp có thể chọn mức bảo đảm khá cao, nhưng khi TTĐ
chỉ giữ vai trò thứ yếu trong công trình lợi dụng tổng hợp mức bảo
đảm tính
toán của TTĐ phải phục tùng yêu cầu dùng nước chủ yếu mà chọn thấp hơn
cho thỏa đáng.
Kinh nghiệm cho thấy thường dùng ở mức đảm bảo sau:
- Các trạm thuỷ điện có công suất lớn: N
lm
> 50MW P = 85 - 95%.
- Các trạm thuỷ điện vừa, tỷ trọng công suất không lớn lắm :
P=75-85%.
- Các TTĐ nhỏ, làm việc độc lập hoặc tham gia trong hệ thống với tỷ
trọng công suất dưới 15 - 20% : P = 50-80%.


III : CHỌN MỨC BẢO ĐẢM TÍNH TOÁN CHO TTĐ-H4
Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của công trình thuỷ điện H4 với nhiệm vụ
phát điện là chính và theo đánh giá sơ bộ tại tuyến xây dựng công trình TTĐ
H4 có công suất khoảng ( 200
÷
400 ) MW Theo tiêu chuẩn TCVN 50-60-
90 chọn mức bảo đảm cho TTĐ H4 là p=90%.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM THUỶ ĐIỆN H4

SVTH : NGÔ HỒNG THANH - LỚP 41 Đ
1

TRANG


15
⇓ 2.4: XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA TTĐ H4
NỘI DUNG:

1)Xác định mực nước dâng bình thường (MNBT).
2) Xác định độ sâu công tác (h
ct
), mực nước chết (MNC), dung tích
hữu ích (V
hi
).
3) Xác định công suất bảo đảm ( N

), công suất lắp máy ( N
lm
).
4) Tính điện lượng bình quân nhiều năm (
nn
E
____
), số giờ lợi dụng công
suất lắp máy(h
Nln
).
5) Xác định các cột nước đặc trưng của TTĐ H4.

CÁC BƯỚC TÍNH TOÁN:

I : XÁC ĐỊNH MỰC NƯỚC DÂNG BÌNH THƯỜNG (MNBT).

1.Định nghĩa:
Mực nước dâng bình thường là mực nước cao nhất của hồ chứa trong
điều kiện làm việc bình thường của nhà máy thuỷ điện.
Mực nước dâng bình thường là một thông số chủ chốt của công trình
thủy điện. Nó có ảnh hưởng quyết định đến dung tích hồ chứa, cột nước, lưu
lượng, công suất bảo đảm và điện lượng hàng n
ăm của TTĐ.
Về mặt công trình nó quyết định đến chiều cao đập, kích thước công
trình xả lũ, số lượng và kích thước các đập phụ.
Về mặt kinh tế: vùng hồ, nó ảnh hưởng trực tiết đến diện tích vùng
ngập nước và các tổn thất do nước ngập ở vùng hồ. Vì vậy việc chọn
MNDBT phải được tiến hành thận trọng. Khi tính toán lựa chọn MNDBT cần
chú ý đế
n một số yếu tố ảnh hưởng quan trọng sau:
* Mối quan hệ giữa NMDBT và lợi ích.
+Phát điện: Khi NMDBT tăng thì khả năng phát điện của TTĐ tăng,
dẫn đến điện lương hàng năm của của TTĐ tăng, nhưng đến một lúc nào đó
thì độ tăng giảm do lượng nước bốc hơi lớn. Trường hợp có công trình nào đó
đã xây dựng ho
ặc dự kiến xây dựng ở phía thượng lưu công trình thì khi tăng
NMDBT có thể sẽ gây ngập chân công trình phía trên. Nếu độ ngập đó đáng
kể sẽ làm giảm cột nước phát điện, làm thay đổi chế độ, và điều kiện làm việc
của công trình phía trên.
+Phòng lũ: Khi NMDBT tăng thì dung tích hữu ích tăng, khả năng cắt
lũ lớn do đó giảm bớt biện pháp phòng lũ và thiệt hại phía hạ l
ưu.

×