Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.65 KB, 8 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN, KCX tại Việt Nam.
1. Phát triển các KCN, KCX phải theo quy hoạch trên bình diện cả nước và
cả vùng lãnh thổ chứ không phải là từng địa phương.
- Quy hoạch là phải tính toán trên cơ sở khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất
các nguồn lực và lợi thế của cả nước trên cơ sở dự báo dài hạn về nhu cầu thị
trường và thành tựu mới của khoa học, công nghệ, chứ không phải chia nhỏ
theo lối "địa phương này có cái này thì địa phương khác cũng phải có". Một quy
hoạch tổng thể xây dựng và phát triển khu công nghiệp,khu chế xuất phải vừa
bao hàm những tiềm năng, lợi thế quốc gia, vừa đánh giá được tiềm năng địa
phương, từng ngành theo giác độ phân công lao động xã hội để tạo ra một sự
phối hợp, kết hợp đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất, bảo đảm phát triển
nhanh và bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh trên cả ba cấp độ- quốc gia,
doanh nghiệp và sản phẩm. Chẳng hạn những địa phương có nhiều nguồn đất
đai màu mỡ cho sự phát triển trồng trọt thì không nhất thiết phải có nhiều các
KCN, KCX , nếu có thì chỉ có các KCN, KCX phục vụ cho việc thâm canh,
nâng cao giá trị hàng hóa của sản phẩm trồng trọt từ khai thác lợi thế đất đai
(như công nghiệp chế biến nông sản…) nếu không rất dễ rơi vào tình trạng lấy
lợi thế này đè lên lợi thế khác., trong lúc có địa phương lại chịu nhiều thiệt hại
do không có nhiều lợi thế. Đó là chưa kể đến khả năng sản xuất thừa do chạy
đua theo kiểu tự phát phong trào.
- Có 2 quan điểm trong phát triển các KCN, KCX: quan điểm thứ nhất
cho rằng tăng cường thu hút vốn đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước
ngoài về mặt số lượng, bất kể vào lĩnh vực nào quy mô bao nhiêu, miễn là đầu
tư vào KCN, KCX , quan điểm thứ hai cho rằng đã đến lúc tăng thu hút đầu tư
trong nước và FDI về chất lượng theo quy hoạch, các KCN, KCX phải có tính
chuyên và cơ cấu hợp lý phù hợp với khả năng và lợi thế của mình. Quan điểm
thứ nhất hiện nay hầu như là phổ biến, hầu hết các KCN, KCX đều tập trung
mọi cố gắng thu hút đầu tư, FDI vào địa bàn mình bất kể ngành nào sản phẩm
nào.
- Quy hoạch phát triển các KCN, KCX phải có tầm chiến lược, trong đó
coi trọng tính dự báo. Khắc phục và tránh tình trạng 2 khu công nghiệp nằm kề


sát nhau,nhưng do nằm trong 2 vùng quy hoạch với cơ chế quản lý khác nhau,
dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh. Quy hoạch khu công nghiệp phải bao gồm:
quy hoạch trong và ngoài khu công nghiệp. Sự gắn kết đô thị với khu công
nghiệp phải thể hiện rõ tầm chiến lược, có đầy đủ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã
hội phục vụ cho việc xây dựng một đô thị sạch, văn minh, hiện đại và an ninh.
Hoàn thiện hệ thống pháp pháp lý để làm cơ sở xác lập công tác quản lý môi
trường. Thẩm định kỹ nội dung môi trường nước khi cấp giấy phép cho doanh
nghiệp.
2. Xây dựng chuẩn mực và cơ cấu lại KCN, KCX.
- Xây dựng chất lượng KCN, KCX ngang tầm khu vực và quốc tế, xác định
tiêu chuẩn các xí nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp về quy mô ngành nghề và
công nghệ.
- Cơ cấu ngành nghề trong KCN, KCX còn nhiều bất cập. Xác định tiêu chuẩn
các xí nghiệp đầu tư vào KCN, KCX về quy mô, ngành nghề, công nghệ để đạt
được hiệu quả cao. Đối với một số các khu cần định hướng phát triển các ngành
sản xuất tư liệu sản xuất, các ngàmh công nghiệp nặng, các ngành có hàm lượng
khoa học và vốn cao.
3. Phát triển đồng bộ các thể loại tập trung công nghiệp.
- Xây dựng cả 3 thể loại: Khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và
nhỏ, làng nghề công nghiệp. Không nên xây dựng quá nhiều khu công nghiệp
trong một thời gian, cần chú trọng phát triển các làng nghề công nghiệp và cụm
công nghiệp vừa và nhỏ.
- Cụm công nghiệp vừa và nhỏ là một mô hình tập trung công nghiệp thường
hình thành ở các huyện thị nông thôn tập hợp lại theo cùng ngành nghề, mô
hình thích hợp để thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân, phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển công nghiệp nông thôn.
- Các cụm công nghiệp vừa và nhỏ ngoài việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho thuê
đất, hỗ trợ hoàn toàn chi phí giải phóng mặt bằng và các công trình ngoài hàng
rào và các công trình công cộng trong cụm, cần thực hiện xây dựng công trình
nhà xưởng tiêu chuẩn bán trả chậm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có ít vốn,

doanh nghiệp được trả chậm tới 10 năm.
4. Cải thiện cơ sở hạ tầng tại các KCN, KCX.
Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng
dịch vụ và xã hội trong KCN, KCX, đảm bảo tính đồng bộ, thuận tiện thoả mãn
khách hàng. Kết quả hoạt động của các KCN, KCX không được gây hệ quả tiêu
cực cho khu vực về giao thông, môi trường và tệ nạn xã hội.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN, KCX trong việc thu hút đầu tư
cần xây dựng đựơc cơ sở hạ tầng cứng và mềm thật tốt đáp ứng yêu cầu phát
triển ở trình độ cao tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi với chi
phí thấp và có vị trí thuận lợi trong việc thông tin liên lạc cũng như cung ứng
nguyên vật liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
5. Phát triển các cum dân cư.
Phát triển các KCN, KCX phải kết hợp chặt chẽ vơi quy hoạch và quá trình đô
thị hoá, phân bố dân cư, theo hướng hình thành mạng lưới đô thị hài hoà, rộng
thoáng, kiên quyết tránh tập trung xây dựng các đô thị qua lớn tạo ra sức quá tải
về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở đô thị. Không thể mỗi KCN, KCX đều xây
dựng các cụm dân cư riêng lẻ, điều đó dẫn đến phá vỡ quy hoạch đô thị hoá,
cũng như làm tăng chi phí xây dựng KCN, KCX, giảm hiệu quả các KCN,
KCX.
- Mặt khác khi xây dựng và phát triển các KCN, KCX thì phải cần đặc biệt
chú ý đến vấn đề ăn ở và đời sống sinh hoạt cho nhóm dân cư này. Thông
thường các KCN, KCX thường thu hút được đông đảo lực lượng của các cư dân
các tỉnh đến nên vấn đề an ninh ở đây cần được đảm bảo tránh phát sinh tệ nạn
xã hội. Hơn nữa cần chú ý đến vấn đề dịch vụ thông tin liên lạc để người dân có
thể tiếp cận được dịch vụ.
6. Sử dụng đất và tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN, KCX.
Cần tập trung lấp đầy và phát triển hiệu quả các khu công nghiệp đã có, khi nào
các khu công nghiệp lấp đầy 60-70% diện tích thì mới cho phép triển khai các
KCN, KCX tiếp theo. Số lượng các KCN, KCX của Việt Nam cũng đã khá
nhiều, chiếm diện tích khá lớn làm giảm diện tích đất nông nghiệp, trong khi

diện tích cho thuê cuả các KCN, KCX chiếm chưa đến 45%.
Trung Quốc cắt giảm 500 KCN, KCX nhằm hạn chế việc sử dụng quá mức và
phí phạm quỹ đất canh tác, các hồ sơ xin duyệt và mở rộng các KCN, KCX bị
ngưng và nhiều nơi rút hồ sơ lập KCN, KCX mới khỏi danh sách được phê
duyệt.
Những dự án đầu tư vào KCN, KCX phải hoàn tất các hạng mục công trình xử
lý chất thải mới được phép hoạt động. Khi cho thuê được 50% diện tích thì phải
tiến hành xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung. Cần có các biện pháp phối
hợp các khu công nghiệp. khu chế xuất và các địa phương trong bảo vệ môi
trường, tránh gây ô nhiễm cho nhau.
7. Tiếp thị các KCN, KCX.
Cần tiến hành tíêp thị rầm rộ ở những nơi là xuất phát điểm chính của đầu tư
trong nước và ngoài nước như các tỉnh thành phố lớn trong và ngoài nước như
Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore… Cần quảng bá điểm khác biệt của KCN,
KCX mìn, phats huy "giá trị cộng thêm" của mình để thu hút đầu tư. Giá thuê
đất rẻ ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long không phải là yếu tố quyết định đầu
tư. Theo các chuyên gia Nhật, chìa khóa cho sự thành công của các KCN, KCX
là vị trí, dịch vụ hạ tầng và năng lực quản lý. Xây dựng KCN, KCX trong khu
vực nghèo( khu vực ĐBSCL) rẻ hơn so với khu vực phát triển (Thành phố
HCM và HN), có chi phí lao động đất đai rẻ hơn, ngược lại có chi phí hạ tầng
vận chuyển cao hơn do đó các nhà đầu tư thường hướng đến khu vực phát triển
hơn. Không phải ngẫu nhiên 70-75% dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài di
chuyển nội bộ trong các nước phát triển, chỉ có 20-25% là di chuyển ở các nước
đang và kém phát triển.
8. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi.
Cải thiện các KCN, KCX chỉ là các điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Điều kiện
nền tảng nhất là chính sách thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút FDI vào các KCN,
KCX. Nhà nước cần có các chính sách thu hút đầu tư, chính sách thu hút FDI:
giảm giá đầu vào nguyên vật liệu, cước viễn thông quốc tế, giá thuê đất chi pbí
lưu thông hàng hoá, mà hiện nay VN cao hơn hẳn các nươc trong khu vực,

chính sách thuế thu nhập của ngươi nước ngoài (VN cao nhất trong các nươc ở
khu vực ASEAN).
9. Quản lý và các chính sách phát triển các KCN, KCX.
Trước tiên cần đổi mới tổ chức quản lý các KCN, KCX nhằm 2 mục tiêu: Hoàn
thiện cơ chế quản lý "một cửa tại chỗ tại cấp Trung ương, tạo đầu mối giúp các
ban quản lý các KCN, KCX giải quyết nhanh chóng mọ khó khăn vướng mắc
liên quan đến cơ chế chính sách ở tầm vĩ mô; Quản lý mọi loại hình hoạt động
của các KCN, KCX , khu công nghệ, khu kinh tế mở. Để thực hiện các mục tiêu
này cần sớm thành lập các Ban quăn lý KCN, KCX tại VN ở cấp cơ quan ngang
Bộ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp cuả thủ tướng Chính phủ.
Chính sách nhà nước tácđộng quan trọng đến phát triển các KCN, KCX, cần
không ngừng hoàn thiện các chính sách này. Đẩy mạnh từ công tác hành chính
sang công tác dịch vụ theo cơ chế một cửa trong quản lý phát triển các KCN,
KCX.. Điều này sẽ góp phần khắc phục tình trạng tuỳ tiện trong trong thực thi
cơ chế quản lý"một cửa tại chỗ" hiện nay ở các ban quản lý KCN, KCX trong
cả nước, góp phần tạo dựng môi trường hành chính lành mạnh làm tăng tính hấp
dẫn trong sự phát triển của các KCN, KCX.
Ngoài ra cần từ bỏ quan điểm nới lỏng đầu vào thắt chặt đầu ra, hậu kiểm thay
thế tiền kiểm như các nhà đầu tư nước ngoài từng nói VN chỉ khuyến khích đầu
tư chứ không khuyến khích sản xuất, tiền hậu bất nhất không nhất quán, không
minh bạch. Bài học Trung Quốc là trước cho, sau lấy làm ăn có tính lâu dài là
kinh nghiệm trong thu hút đầu tư, FDI vào các KCN, KCX.
Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN,
KCX: giá thuê đất, thuế ( thuế lợi nhuận đối với các nhà đầu tư cơ sở hạ tầng
trong nước là 15% trong khi nhà đầu tư nứơc ngoài chỉ là 10%), hỗ trợ vốn, lãi
suất ưu đãi.
Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào đầu nối với các KCN, KCX,
phát triển các công trình xã hội phục vụ phát triển các KCN, KCX.
Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt hỗ trợ về tài chính để thu hút các
doanh nghiệp vào KCN, KCX. Áp dụng cho các doanh nghiệp trong KCN,

KCX xuất khẩu vào thị trường trong nước được hường thuế suất CEPT để có
thể cạnh tranh được với hàng hoá của các nước ASEAN vào VN.
10. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu những bất cập về văn hoá xã hội
trong các KCN, KCX.
- Về văn hoá:
+ Trong quy hoạh các KCN, KCX, các cơ quan quản lý Nhà nước và dịa
phương phải quan tâm đến lĩnh vực văn hóa. Các thiết chế văn hoá phục vụ đời
sống văn minh, tinh thần của người lao dộng cần phải được đầu tư, quy hoạch
ngay từ đầu, đồng bộ với các công trình hạ tầng kinh tế kỹ thuật.
+ Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư một cách
phù hợp vào lĩnh vực văn hoá, dảm bảo sự phát triển nền văn hoá mang bản sắc
cộng đồng KCN, KCX phù hợp với phát triển bền vững.

×