Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.81 KB, 32 trang )

lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
i - Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời
chủ sở hửu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng
vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu t trực tiếp nớc ngoài là kết quả tất yếu của quá
trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế.
Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu t nớc ngoài. Theo hiệp
hội luật quốc tế (1966) đầu t nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc của ngời đầu
t sang nớc của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh doanh hoặc dịch
vụ. Cũng có quan điểm cho rằng Đầu t nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc
của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhng không phải để mua hàng hóa tiêu
dùng của nớc này mà dùng để chi phí cho các hoạt động có tính chất kinh tế xã
hội. Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 và đợc bổ xung
hoàn thiện sau 4 lần sửa đổi (1989, 1992, 1996, 2000) Đầu t trực tiếp nớc ngoài
là việc các tổ chức và cá nhân nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài
hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài.
2. Các lý thuyết đầu t nớc ngoài
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, FDI tăng lên nhanh chóng và trở thành
hiện tợng nổi bật trong các hoạt động kinh tế quốc tế. Vì thế, đã thu hút đợc nhiều
sự chú ý của giới nghiên cứu giải thích hiện tợng này. Với các phơng pháp tiếp
cận khác nhau, các tác giả đã đa ra nhiều quan điểm lý thuyết về nguyên nhân
hình thành đầu t nớc ngoài và phân tích tác động của nó đến kinh tế thế giới, trong
đó đặc biệt là đối với thúc đẩy quá trình CNH của các nớc đang phát triển. Những
lý thuyết về đầu t nớc ngoài có ảnh hởng quan trọng, làm cơ sở lý luận cho việc
xây dựng chính sách thu hút FDI của những nớc đang phat triển.
Cho đến nay, có nhiều lý thuyết khác nhau về đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên,
có thể chia thành hai nhóm lý thuyết chủ yếu:


2.1. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô
Trong các tài liệu đầu t nớc ngoài, các lý thuyết kinh tế vĩ mô về lu chuyển
dòng vốn đầu t quốc tế thờng chiếm vị trí quan trọng. Các lý thuyết này giải thích
và dự đoán hiện tợng đầu t nớc ngoài dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của các
yếu tố đầu t (vốn, lao động, công nghệ) giữa các nớc, trong đó đặc biệt là giữa các
nớc phát triển và đang phát triển. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô dựa trên mô hình cổ
điển 2ì2(hai nớc, hai hàng hóa, hai yếu tố sản xuất) để so sánh hiệu quả vốn đầu
t hoặc tỷ suất lợi nhuận giữa các nớc.
Theo Richard S. Eckaus
Trên cơ sở mô hình lý thuyết thơng mại quốc tế của Heckcher-Ohlin-
Samuelson (HOS), Richard S. Eckaus đã loại bỏ giả định không có sự di chuyển
các yếu tố sản xuất giữa các nớc để mở rộng phân tích nguyên nhân hình thành
đầu t nớc ngoài. Theo ông, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở phạm vi toàn cầu nhờ
vào sử dụng có hiệu quả vốn đầu t là nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện di
chuyển dòng vốn đầu t quốc tế. Richard cho rằng, nớc đầu t thờng có hiệu quả sử
dụng vốn thấp ( thừa vốn), trong khi nớc nhận đầu t lại có hiệu quả sử dụng vốn
cao hơn (thiếu vốn). Vì vậy, chênh lệch hiệu quả sử dụng vốn giữa các nớc đã làm
xuất hiện lu chuyển dòng vốn đầu t giữa các nớc.
Mô hình Macdougall-Kemp
Cùng với quan điểm trên, mô hình lý thuyết của Macdougall-Kemp cũng
chứng minh sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nớc là nguyên
nhân hình thành đầu t nớc ngoài.
Theo mô hình này, những nớc phát triển (d thừa vốn đầu t ) có năng suất cận
biên của vốn thấp hơn năng suất cận biên của vốn ở những nớc đang phát triển
( thiếu vốn ). Vì thế, xuất hiện dòng lu chuyển vốn giữa hai nhóm nớc này.
Biểu đồ 1 : Mô hình Macdougall-Kemp.
M m
u
P
E e

n N

O
1
S

Q

O
2
Tổng vốn đầu t của hai nớc là O
1
O
2
, trong đó vốn ở nớc đầu t (I) là O
1
Q, tơng tự ở nớc
nhận đầu t là O
2
Q. Năng suất cận biên của vốn ở nớc(I) là O
1
M, tơng tự ở nớc(II) là O
2
m.
Các đờng MN và mn là giới hạn năng suất cận biên của vốn ở hai nớc ( nớc I thấp hơn n-
ớc II ) và đều có xu hớng giảm dần. Trớc khi có di chuyển vốn giữa hai nớc, tổng sản l-
ợng của nớc I là O
1
MNQ và tổng sản lợng của nớc II là O
2

muQ. Do có sự chênh lệch
năng suất cận biên của vốn ở hai nớc, vốn nớc I chuyển sang nớc II là SQ đến khi năng
suất cận biên của vốn ở hai nớc cân bằng tại điểm P (SP=O
1
E=O
2
e). Kết quả làm tăng
sản lợng hai nớc là PuN, phần dôi ra ngoài tổng sản lợng của hai nớc trớc khi có sự dịch
chuyển vốn.
Theo Krugman; Dunning và Narula
Họ cho rằng, sở dĩ có đầu t nớc ngoài là do có sự thay đổi các chính sách kinh
tế vĩ mô nh tài chính, thuế, ngoại hối ở các n ớc tham gia đầu t.
Theo K.Kojima
Sở dĩ có đầu t nớc ngoài là do có sự khác nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa các n-
ớc.
Cũng dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của mô hình Heckcher-Ohlin-
Samuelson, K.Kojima đã phát triển để chứng minh rằng những nớc có tỷ suất lợi
nhuận cao sẽ thu hút đợc các nhà đầu t. Theo tác giả, nguyên nhân hình thành đầu
t nớc ngoài là có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận giữa các nớc và sự chênh lệch
này đợc bắt nguồn từ sự khác biệt về lợi thế so sánh trong phân công lao động
quốc tế.
Theo lý thuyết của Sibert
Đánh thuế cao đối với đầu t nớc ngoài tuy tăng đợc nguồn thu cho ngân sách
nhng lại làm giảm lợi ích mang lại cho nền kinh tế về mặt lâu dài. Theo tác giả,
thuế cao không khuyến khích đợc đầu t nớc ngoài và vì thế các yếu tố đầu t trong
nớc không khai thác đợc lợi thế so sánh. Tuy nhiên mức thuế thấp đối với đầu t n-
ớc ngoài sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách và không bảo hộ đợc các ngành công
nghiệp nội địa trớc sự cạnh tranh mạnh của các công ty nớc ngoài. Bởi vậy, cần
điều chỉnh mức thuế hợp lý đối với đầu t nớc ngoài sẽ đem lại lợi ích tối đa cho n-
ớc nhận đầu t.

Nh vậy, qua phân tích trên cho thấy các lý thuyết đã nêu giải thích sự xuất hiện
của đầu t nớc ngoài về thực chất đều dựa vào nguyên tắc lợi thế so sánh trong
phân công lao động quốc tế. Đây là nguyên tắc chung cho cả lý thuyết thơng mại
và di chuyển các nguồn lực sản xuất quốc tế. Mặt khác, các quan điểm lý thuyết
cũng cho rằng đầu t nớc ngoài có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh
tế thế giới và các nớc tham gia đầu t, trong đó nhất là thực hiện CNH của các nớc
đang phát triển. Tuy nhiên, các lý thuyết trên cũng chỉ mới giải thích đợc điều
kiện cần để xuất hiện lu chuyển dòng vốn giữa các nớc.
2.2. Các lý thuyết kinh tế vi mô.
Hầu hết các lý thuyết kinh tế vi mô của FDI đều xoay quanh trả lời câu hỏi là
tại sao các công ty lại đầu t ra nớc ngoài? Vì thế, thực chất của các lý thuyết này
là những giải thích khác nhau về nguyên nhân hình thành của các công ty xuyên
quốc gia và đánh giá tác động của chúng đối với nớc nhận đầu t, trong đó chủ yếu
là các nớc đang phát triển.
Theo Stephen Hymer: tác giả cho rằng, do kết cấu của thị trờng độc quyền đã
thúc đẩy các công ty mở rộng thị trờng ra nớc ngoài để khai thác lợi thế của mình
về công nghệ, kỹ thuật quản mà các công ty trong cùng ngành công nghiệp ở n -
ớc nhận đầu t không có đợc.
Theo Robert Z. Aliber: Ông đã giải thích hiện tợng FDI trên cơ sở phân tích
nguyên nhân đầu t ra nớc ngoài của các công ty độc quyền từ yếu tố thuế quan và
qui mô thị trờng. Theo lý thuyết này, vì thuế quan làm tăng giá nhập khẩu nên các
công ty phải di chuyển sản xuất ra nớc ngoài để giảm chi phí giá thành.
Theo Vernon: Ông đã lý giải hiện tợng FDI trên cơ sở phân tích các giai
đoạn phát triển của sản phẩm từ đổi mới đến tăng trởng (sản xuất hàng loạt) đạt
mức bão hòa và bớc vào giai đoạn suy thoái. Theo tác giả, giai đoạn đổi mới chỉ
diễn ra ở những nớc phát triển, vì ở đó mới có điều kiện để nghiên cứu và phát
triển. Đồng thời, cũng chỉ ở những nớc này thì kỹ thuật sản xuất tiên tiến với đặc
trng sử dụng nhiều vốn mới phát huy đợc hiểu quả sử dụng cao. Do vậy, sản phẩm
đợc sản xuất ra hàng loạt với giá thành hạ và đã nhanh chóng đạt tới điểm bão
hòa.

Để tránh lâm vào suy thoái và khai thác hiệu quả sản xuất theo quy mô,
công ty phải mở rộng thị trờng tiêu thụ ra nớc ngoài, nhng các hoạt động xuất
khẩu đã gặp trở ngại bởi hàng rào thuế quan và cớc phí vận chuyển. Vì thế công ty
di chuyển sản xuất ra nớc ngoài để vợt qua những trở ngại này. Nh vậy, theo cách
giải thích của Vernon, thì FDI là kết quả tự nhiên từ quá trình phát triển của sản
phẩm theo chu kỳ.
Theo Akamatsu: Phát triển lý thuyết chu kỳ sản phẩm, Akamatsu đã xây
dựng lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp để giải thích nguyên nhân của FDI. Theo
lý thuyết này, sản phẩm mới đợc phát minh và ra đời ở nớc đầu t, sau đó đợc xuất
khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Tại nớc xuất khẩu, do u điểm của sản phẩm mới làm
nhu cầu thị trờng nội địa tăng lên, nớc nhập khẩu chuyển hớng sản xuất để thay
thế nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thuật của n ớc ngoài. Đến
khi nhu cầu thị trờng của sản phẩm sản xuất ở trong nớc đạt tới mức bão hòa, nhu
cầu xuất khẩu lại xuất hiện và cứ theo chu kỳ nh vậy mà dẫn đến hình thành FDI
(xem biểu đồ 2).
Biểu đồ 2: Mô hình chu kỳ sản phẩm bắt kịp của Akamatsu.
Q Lợng cầu nội địa, sản xuất,
Xuất khẩu và nhập khẩu
D

P

X
M
O t
1
t
2
t
3

T(thời gian)

OQ là sản lợng của nhu cầu nội địa (D), sản xuất (P), xuất khẩu (X), nhập khẩu (M) và
OT là thời gian (t
1
,t
2
,t
3
). Lúc đầu, nhập khẩu sản phẩm mới làm tăng nhu cầu nội địa và
sản xuất trong nớc, sau đó tất cả lại giảm xuống do nhu cầu thị trờng nội địa bị b o hòa.ã
Vì thế, nhu cầu xuất khẩu xuất hiện. Các bớc tiếp theo lại lập lại trình tự nh trớc và phát
triển theo hình chữ V úp xuống. Con đờng phát triển này dẫn đến hình thành FDI.
Theo lý thuyết trên, chu kỳ của sản phẩm đợc bắt đầu từ nhập khẩu sản
phẩm mới với chất lợng tốt hơn. Sau đó, những sản phẩm này làm cho nhu cầu nội
địa tăng lên và dẫn đến quy mô thị trờng đợc mở rộng. Vì thế, đã xuất hiện nhu
cầu sản xuất trong nớc để thay thế nhập khẩu với sự trợ giúp về kỹ thuật và tiền
vốn của các nớc phát triển. Bằng con đờng này, nớc nhập khẩu học đợc kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, cải tiến kỹ thuật và mở rộng sản xuất. Nhờ đó, đã đạt
đợc hiệu quả kinh tế theo qui mô tăng năng suất lao động, cải tiến chất lợng sản
phẩm và hạ đợc giá thành. Do đó, làm xuất hiện nhu cầu xuất khẩu. Nh vậy, lý
thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp đã giải thích FDI qua quá trình phát triển liên tục
của sản phẩm đi từ nhập khẩu đến sản xuất nội địa và di chuyển sang xuất khẩu.
3. Bản chất và đặc điểm của FDI.
3.1. Bản chất của FDI
Trong hợp tác đầu t quốc tế thờng có nhiều nguồn vốn khác nhau. Nhìn
chung, vốn nớc ngoài đầu t vào trong nớc bằng hai con đờng: đờng công cộng
(official) và đờng t nhân hoặc thơng mại (commercial). Hình thức chủ yếu trong
đờng công cộng là viện trợ, bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay dài hạn
với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các nớc tiên tiến. Viện trợ

không hoàn lại không trở thành nợ nớc ngoài, nhng quy mô nhỏ và thờng chỉ giới
hạn trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục và cứu trợ.
Các hình thức chủ yếu trong đầu t quốc tế là đầu t trực tiếp, đầu t qua thị tr-
ờng chứng khoán (Portfolio), cho vay của các định chế kinh tế và các ngân hàng
nớc ngoài (vay thơng mại) và nguồn vốn Viện trợ phát triển chính thức ODA.
Do vay thơng mại với lãi suất cao nên dễ trở thành gánh nặng về nợ nớc
ngoài trong tơng lai. Đầu t qua thị trờng chứng khoán không trở thành nợ nhng sự
thay đổi đột ngột trong một hành động (bán chứng khoán, rút tiền về nớc) của nhà
đầu t nớc ngoài ảnh hởng mạnh đến thị trờng vốn, gây biến động tỷ giá và các mặt
khác của nền kinh tế vĩ mô. FDI cũng là hình thức đầu t không trở thành nợ. Đây
là vốn có tính chất bén rễ ở bản xứ nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn.
Ngoài ra, FDI không chỉ đầu t vốn mà còn đầu t công nghệ và tri thức kinh doanh
nên dễ thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế.
3.2. Đặc điểm chủ yếu của FDI
Hiện nay xét về bản chất, FDI có những đặc điểm chủ yếu sau:
3.2.1. FDI trở thành hình thức chủ yếu trong đầu t nớc ngoài.
Xét về xu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất l-
ợng trong nền kinh tế thế giới, gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia
vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự hoạt
động cuả các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp quốc tế.
3.2.2. FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nớc đang phát triển.
Đầu t lẫn nhau giữa các nớc công nghiệp phát triển tăng mạnh trong vài
thập kỷ lại đây, đặc biệt là nửa cuối những năm 1980 là một trong những đặc điểm
quan trọng nhất của các quan hệ kinh tế quốc tế kể từ sau chiến tranh thế giới lần
thứ hai.
Có nhiều lý do giải thích mức độ đầu t cao giữa các nớc công nghiệp phát
triển với nhau, nhng có thể thấy hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, môi trờng
đầu t ở các nớc phát triển có độ tơng hợp cao. Môi trờng này hiểu theo nghĩa rộng
bao gồm cả môi trờng công nghệ và môi trờng pháp lý. Thứ hai, xu hớng khu vực
hóa đã thúc đẩy các nớc này xâm nhập thị trờng của nhau. Dĩ nhiên đây không

phải là lý do trực tiếp vì trong khi khu vực hóa với chủ nghĩa bảo hộ chặt chẽ chỉ
là một xu hớng thì mức độ mở cửa hiện nay lại không ngăn trở điều đó.
Cũng với hai lý do chính đó, ta có thể giải thích đợc xu hớng tăng lên của
FDI ở các nớc công nghiệp mới (Nics), các nớc ASEAN và Trung Quốc, ấn Độ.
Qúa trình tự do hóa kinh tế, chuyển sang kinh tế thị trờng ở các nớc này cũng nh
khu vực Đông Âu và Liên Xô đã tạo nên những khoảng trống mới cho đầu t. Mặt
khác, các nhà đầu t lớn nhất có xu hớng củng cố khu vực lân cận của mình. Lấy ví
dụ đầu t nớc ngoài của Nhật Bản. Vào đầu những năm 1980, Nhật Bản đầu t mỗi
năm khoảng 1,2 tỷ USD cho toàn bộ khu vực châu á. Đến năm 1990 con số này
tăng gấp 6 lần.
Nh vậy, xu hớng tự do hóa và mở cửa nền kinh tế các nớc đang phát triển
trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi dòng chảy FDI.
Năm 1990, các nớc đang phát triển nhận đợc 19% tổng số vốn FDI, năm 1991 là
25% và năm 1992 khoảng 30%. Trong những năm gần đây tỷ lệ này vẫn có xu h-
ớng tăng lên.
3.2.3. Cơ cấu và phơng thức FDI trở nên đa dạng hơn.
Trong những năm gần đây, cơ cấu và phơng thức đầu t nớc ngoài trở nên đa
dạng hơn so với trớc đây. Điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống phân
công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trờng kinh tế thơng
mại toàn cầu.
Về cơ cấu FDI, đặc biệt là FDI vào các nớc công nghiệp phát triển có
những thay đổi sau:
Vai trò và tỷ trọng của đầu t vào các ngành có hàm lợng khoa học cao tăng lên.
Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then chốt nh điện
tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hóa chất và chế tạo máy. Trong khi đó, trong
nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao động, FDI giảm
tuyệt đối hoặc không đầu t. Các công ty xuyên quốc gia của Mỹ đã đóng cửa
các chi nhánh của mình ở Tây Âu và Canada trong các ngành dệt, da, sản xuất
các đồ dùng và thực phẩm. Các nguồn vốn thu hồi này đợc chuyển về Mỹ và sử
dụng để cải tạo và hiện đại hóa các cơ sở sản xuất trong nớc.

Tỷ trọng các ngành công nghiệp chế tạo giảm xuống trong khi FDI vào các
ngành dịch vụ tăng lên. Điều này có liên quan đến tỷ trọng khu vực dịch vụ
trong GDP của các nớc OECD tăng lên và hàm lợng dịch vụ trong công nghiệp
chế tạo cao. Một số lĩnh vực đợc u tiên là các dịch vụ thơng mại, bảo hiểm, các
dịch vụ tài chính và giải trí. Tỷ lệ các nguồn FDI vào dịch tăng rất mạnh từ
thập kỷ 80: năm 1985, FDI vào dịch vụ tại Mỹ chiếm tỷ trọng 44% ( so với
32% năm 1950), vào Nhật Bản là 52% (so với 20% năm 1965) và vào Cộng
hòa Liên bang Đức là 47% ( so với 10% năm 1966).
Một vấn đề đáng lu ý trong phơng thức tiến hành FDI trong thời gian gần đây là
vai trò tăng lên của các công ty vừa và nhỏ. Chẳng hạn số dự án FDI của các
công ty vừa và nhỏ của Nhật Bản tăng mạnh từ 318 dự án năm 1985 lên 994 dự
án năm 1990, chiếm 58% số dự án (so với 13% năm 1985). Đa số các công ty
này thuộc mạng lới các công ty xuyên quốc gia, tiến hành đầu t theo yêu cầu
của công ty mẹ.
3.2.4. Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI với ODA, thơng mại, và chuyển giao công
nghệ.
FDI và thơng mại có liên quan rất chặt chẽ với nhau. Thông thờng, một
chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài đợc nhằm vào mục đích tăng tiềm năng
xuất khẩu cuả một nớc. Mặt khác, các công ty nớc ngoài đợc lựa chọn ngành và
địa điểm đầu t cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trờng quốc tế. Sự thay đổi kết cấu ngành đầu t, nh sự phân tích ở trên, đã chứng
minh điều này. Ngay cả đối với Nhật Bản, nớc đã từng hớng đầu t nớc ngoài vào
những ngành khai thác để cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp trong
nớc thì những năm gần đây cũng đã chuyển sang các ngành nhằm vào xuất khẩu
là chủ yếu.
FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công nghệ.
Xu hớng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó chặt chẽ
với nhau. Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lu chuyển vốn và kỹ
thuật trên phạm vi quốc tế. Nhiều nớc đã đạt đợc thành công trong việc hấp thụ
các yếu tố bên ngoài để phát triển kinh tế trong nớc là nhờ chú ý đến điều này.

Hồng Kông, Xingapo và Đài Loan rất tích cực khuyến khích các công ty xuyên
quốc gia chuyển giao công nghệ cùng với quá trình đầu t. Hơn nữa, chuyển giao
công nghệ giúp nâng cao năng lực công nghệ bản địa. Kinh nghiệm của các nớc
cho thấy rằng, sự tách rời công nghệ với thơng mại quốc tế, trớc hết là xuất khẩu
đã làm cho năng lực công nghệ quốc gia không đợc cải thiện, ngợc lại có nguy cơ
tụt hậu do thiếu sức cạnh tranh. ấn Độ là thí dụ điển hình về mặt này dù chi phí
cho nghiên cứu triển khai phát triển công nghệ ở nớc này không phải thấp, song
do tách rời với xuất khẩu nên vẫn là một nớc lạc hậu về công nghệ.
Sự gắn bó giữa FDI và các nguồn viện trợ và vay nợ khác cũng là một đặc
điểm nổi bật của sự lu chuyển các nguồn vốn và công nghệ trên phạm vi quốc tế
trong những năm gần đây. Hơn nữa, xu hớng này sẽ ngày càng trở nên mạnh hơn.
Lý do là trớc đây, các nguồn viện trợ và cho vay thờng nhằm vào mục đích quân
sự và chính trị, do đó hiệu quả của nó đối với thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
các nớc nhận và nớc cho vay vốn là rất thấp. ở các nớc chậm phát triển nhất hiện
nay viện trợ và cho vay chiếm đến 90% các nguồn vốn tù bên ngoài. Viện trợ và
cho vay trong nhiêu trờng hợp dẫn đến sự phụ thuộc một chiều hơn là giúp cho
các nớc nhận có đợc sự phát triển tự thân và tham gia có hiệu quả vào phân công
lao động quốc tế. Vì vậy, các nguồn vốn này đã đợc các chính phủ, các tổ chức
quốc tế đặt trong mối quan hệ với các nguồn vốn t nhân nhằm nâng cao hiệu quả
của việc sử dụng chúng.
4. Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Căn cứ vào tính pháp lý của đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể chia FDI thành
các loại:
4.1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi tắt là các bên hợp doanh )
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên ( nớc ngoài và
nớc sở tại ) để tiến hành kinh doanh ở nớc chủ nhà ( nớc sở tại ) mà không thành
lập pháp nhân mới.
Đặc trng của hình thức này:
+ Cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân chia quyền lợi và nghĩa vụ

+ Không thành lập pháp nhân mới
+ Mỗi bên thực hiện nghĩa vụ với nớc chủ nhà theo quy định riêng
4.2. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là loại hình doanh nghiệp đợc thành lập tại nớc chủ nhà trên cơ sở hợp
đồng liên doanh ký kết giữa bên hoặc các bên nớc chủ nhà với bên hoặc các bên
nớc ngoài để đầu t, kinh doanh tại nớc chủ nhà.
Đặc trng của hình thức này:
+ Là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Có t cách pháp nhân theo luật của nớc chủ nhà
+ Mỗi bên thờng chịu trách nhiệm với bên kia hoặc với liên doanh theo tỷ
lệ góp vốn.
4.3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do ngời nớc ngoài
thành lập tại nớc chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh.
Đặc trng của hình thức này:
+ Là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Có t cách pháp nhân theo luật nớc chủ nhà
+ Sở hữu hoàn toàn của nớc ngoài
+ Chủ đầu t nớc ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất
kinh doanh.
4.4. Phơng thức đầu t BOT
Là văn bản ký kết giữa các nhà đầu t nớc ngoài với cơ quan có thẩm quyền
của nớc chủ nhà để đầu t xây dựng, mở rộng, nâng cấp, khai thác công trình kết
cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định ( thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý) sau
đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nớc chủ nhà.
Đặc trng của hình thức này:
+ Cơ sở pháp lý là hợp đồng
+ Vốn đầu t của nớc ngoài
+ Hoạt động theo dạng doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc xí nghiệp

liên doanh
+ Đối tợng hợp đồng thờng là các công trình cơ sở hạ tầng.
Các dạng thức của BOT:
BTO đợc hình thành cũng tơng tự nh BOT, nhng sau khi xây dựng xong
công trình, nhà đầu t nớc ngoài lại giao lại cho nớc chủ nhà, chính phủ nớc chủ
nhà dành cho nhà đầu t nớc ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời
gian nhất định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
BT đợc hình thành cũng tơng tự nh BOT, nhng sau khi xây dựng xong, nhà
đầu t nớc ngoài bàn giao lại công trình cho nớc chủ nhà, chính phủ nớc chủ nhà
trả cho nhà đầu t nớc ngoài chi phí liên quan tới công trình và một tỷ lệ thu nhập
hợp lý.
II - công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1. Khái niệm
Theo quan niệm của Liên hợp quốc: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một
quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận quốc gia ngày càng lớn đợc huy
động để xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với công nghệ hiện đại để chế tạo ra
t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm một nhịp độ tăng trởng cao
trong toàn bộ nền kinh tế và bảo đảm sự tiến bộ kinh tế xã hội.

×