Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Pháp luật về hoạt động của các công ty tài chính ở việt nam 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.95 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THU HƯƠNG

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

Formatted: Font: 7 pt

NGUYỄN THU HƯƠNG

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Formatted: Font: 32 pt

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ANH SƠN
Formatted: Font: 14 pt



HÀ NỘI - 2014

4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thu Hương


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU.......................................................................................................
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
TÀI CHÍNH
1.1.


Khái niệm Công ty Tài chính ...........................................................

1.1.1.

Sự ra đời của Công ty Tài chính .........................................................

1.1.2.

Đặc điểm của Công ty Tài chính .........................................................

1.2.

Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính ..............................................

1.2.1.

Vị trí của Công ty Tài chính .............................................................

1.2.2.

Vai trò của các Công ty Tài chính .....................................................

1.3. Các loại hình Công ty Tài chính
Kết luận chương 1
Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM ...................................................................
2.1.

Những vấn đề lý luận về pháp luật Công ty Tài chính ở

Việt Nam .........................................................................................

2.1.1.

Khái niệm pháp luật về Công ty Tài chính ........................................

2.1.2.

Cơ sở pháp lý thành lập và hoạt động Công ty Tài chính ở Việt Nam ........


2.1.3.

Nội dung pháp luật về Công ty Tài chính..........................................

2.2.

Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam ..............

2.2.1.

Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty Tài
chính .................................................................................................

Fie
ld
Co
.................................................
de
Ch

an
ge
d

MỞ ĐẦU
1

2.2.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của Công

Fo
rm
att
ed

ty Tài chính................................................................................................ 36
2.2.3. Quy định pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính........................ 40
2.2.4. Quy định về chế độ tài chính, hạch toán và báo cáo................................ 52
2.3.

Thực trạng về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam................. 55

2.3.1. Lợi thế của Công ty Tài chính................................................................... 55
2.3.2. Những mặt tồn tại của Công ty Tài chính ở Việt Nam........................ 5857
Kết luận chương 2.................................................................................................. 70
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM.................................................. 71
3.1.

Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính..........71


3.2.

Xu hướng phát triển các Công ty Tài chính............................................. 72

3.3.

Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính.........78

3.3.1. Về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động................................. 78
3.3.2. Quản trị, điều hành Công ty Tài chính...................................................... 79
3.3.3. Hoạt động huy động vốn............................................................................ 79
3.3.4. Hoạt động cho vay...................................................................................... 80
3.3.5. Tạo hành lang pháp lý đồng bộ và tăng cường vai trò quản lý của
Nhà nước.................................................................................................... 82
Kết luận chương 3.................................................................................................. 87
KẾT LUẬN............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 90

4

F
i
e
l
d
C
o
d
e
C

h
a
n
g
e
d
Fie
ld
Co
de
Ch
an
ge
d
Fo
rm
att
ed
Fie
ld
Co
de
Ch
an
ge
d
Fo
rm
att
ed



Field Code Changed

... [18]

Field Code Changed

... [19]

Field Code Changed

... [20]

Formatted

... [21]

Field Code Changed
Field Code Changed

... [22]
... [23]

Formatted

... [25]

Field Code Changed Field Code Changed


... [24]
... [26]

Formatted

... [27]

Field Code Changed

... [28]

Field Code Changed

... [29]

Formatted

... [30]

Field Code Changed
Field Code Changed

... [32]

Formatted

... [33]

Field Code Changed


... [34]

Formatted

... [35]

Field Code Changed
Field Code Changed

... [38]

Field Code Changed
Field Code Changed

... [41]

Field Code Changed
Field Code Changed

... [44]

Field Code Changed
Field Code Changed

... [45]
... [46]

Formatted

... [47]


Field Code Changed
Field Code Changed

... [48]
... [49]

Formatted

... [50]

Field Code Changed
Field Code Changed

... [51]
... [52]

Formatted
Field Code Changed
Field Code Changed

... [53]
... [54]
... [55]

Formatted
Field Code Changed
Field Code Changed

... [56]

... [57]
... [58]

Formatted
Field Code Changed
Field Code Changed

... [59]
... [60]
... [61]

Formatted
Field Code Changed

Formatted

... [42]
... [43]

Formatted

Field Code Changed

... [39]
... [40]

Formatted

Formatted


... [36]
... [37]

Formatted

Field Code Changed

... [31]

... [62]
... [63]
... [64]
... [65]
... [66]

...
[67]
...
[68]
...
[69]
...
[70]
...
[71]
...
[72]
...
[73]
...

[74]


Chương 1: NHỮNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CÔNG TY TÀI CHÍNH 5
1.1.

Khái niệm Công ty Tài chính....................................................................5

1.1.1.

Sự ra đời của Công ty Tài chính...............................................................5

1.1.2.

Đặc điểm của Công ty Tài chính...............................................................9

1.2.

Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính....................................................... 15

1.2.1.

Vị trí của Công ty Tài chính.................................................................... 15

1.2.2.

Vai trò của các Công ty Tài chính........................................................... 16

1.3.


Các loại hình Công ty Tài chính............................................................. 17

Kết luận chương 1.................................................................................................. 21
Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM............................................................................ 22
2.1.

Thực trạng về hoạt động Những vấn đề lý luận về pháp
luật của của Công ty Tài chính ở Việt nam........................................... 22

2.1.1.

Khái niệm pháp luật về Công ty Tài chính............................................ 22

2.1.2.

Cơ sở pháp lý thành lập và hoạt động Công ty Tài chính ở Việt Nam 23

2.1.3.

Nội dung pháp luật về Công ty Tài chính.............................................. 24

2.2.

Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam....................... 29

2.2.1.

Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty

Tài chính................................................................................................... 29

2.2.2.

Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của
Công ty Tài chính.................................................................................... 36

4


2.2.3.

Quy định pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính.....................40

2.2.4.

Quy định về chế độ tài chính, hạch toán và báo cáo............................. 52

2.3.

Vấn đề áp dụng pháp luật của các Thực trạng hoạt động của
Công ty Tài chính ở Việt Nam

55

2.3.1.

Lợi thế của Công ty Tài chính................................................................ 55

2.3.2.


Những mặt tồn tại của Công ty Tài chính ở Việt Nam......................... 58

Kết luận chương 2.................................................................................................. 70
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 71
3.1.

Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính........71

3.2.

Xu hướng phát triển các Công ty Tài chính........................................... 72

3.3.

Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính.......78

3.3.1.

Về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động.............................. 78

3.3.2.

Quản trị, điều hành Công ty Tài chính................................................... 79

3.3.3.

Hoạt động huy động vốn......................................................................... 79


3.3.4.

Hoạt động cho vay................................................................................... 80

3.3.5.

Tạo hành lang pháp lý đồng bộ và tăng cường vai trò quản lý
của Nhà nước 82

Kết luận chương 3.................................................................................................. 87
KẾT LUẬN............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 90


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát
triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức cao của thế giới, trong sự
phát triển vượt bậc ấy, không thể không kể đến công lao của các kênh lưu
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế. Các kênh tài chính này đóng vai trò to lớn
trong việc phân phối hiệu quả các nguồn lực kinh tế từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng kéo theo sự phát triển
của cả hệ thống tài chính nói chung và của thị trường tài chính, trung gian tài
chính nói riêng. Tài chính- ngân hàng trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy
tiềm năng, hứa hẹn nhiều thời cơ, lợi nhuận, nhưng cũng chứa không ít rủi ro.
Thị trường tài chính đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện của nước ta
thu hút được rất nhiều sự chú ý của các nhà đầu tư, hình thành nên làn sóng
các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, các Doanh nghiệp, Công ty xin thành
lập các trung gian tài chính. Bên cạnh các ngân hàng thương mại, các công ty

chứng khoán, các công ty bảo hiểm…, Công ty Tài chính là một định chế tài
chính được rất nhiều các tổng công ty trong nước và các tập đoàn tài chính
lớn trên thế giới quan tâm đầu tư và xin thành lập. Vậy Công ty Tài chính là
gì? Cơ cấu tổ chức hoạt động được vận hành của Công ty Tài chính theo Pháp
luật Việt Nam có gì đặc thù? Những quy định nào cần sửa đổi, bổ sung để
hoàn thiện pháp luật, góp phần với sự phát triển lớn mạnh và bền vững của
các Công ty Tài chính và cả nền kinh tế Việt Nam?
Luật Các tổ chức tín dụng cũng đề cập nhưng với tư cách là một hình
thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng và quy định rất chung chung về hoạt
động của Công ty Tài chính. Nghị định số 79/2002/NĐ-CP về “tổ chức và

1


hoạt động của Công ty tài chính” được Chính phủ ban hành ngày 4/10/2002 và
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư 06/2002/TT-NHNN ngày
23/12/2002 của Ngân hàng Nhà nước, Nghị định 81/2008/NĐ-CP ngày
29/07/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2002/NĐ-CP là một bước ngoặt để các Công ty Tài chính phần nào đủ sức
cạnh tranh với khối chính ngân hàng. Gần đây nhất, Chính Phủ đã ban hành
Nghị định số 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của Công ty Tài chính và Công ty
cho thuê Tài chính ngày 07/05/2014 có hiệu lực kể từ ngày 25/06/2014 thay thể
Nghị định 79/2002/NĐ-CP đã có những quy định cụ thể và chặt chẽ hơn về các
hoạt động của Công ty Tài chính đề phù hợp với Pháp luật và tình hình phát
triển của nước ta.
Tuy nhiên, mô hình hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam còn
mới mẻ sơ khai chưa có môi trường pháp lý và định hướng rõ ràng. Có thể nói,
văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp về Công ty Tài chính có giá trị pháp lý
không cao, đồng thời những quy định trong các văn bản pháp luật về Công ty
Tài chính vẫn chưa thật sự linh hoạt, phù hợp với thực tiễn kinh, thiếu những

văn bản pháp quy hoàn chỉnh và đồng bộ, có một số văn bản pháp quy đến nay
đã không còn phù hợp. Những bất cập, vướng mắc này đặt ra yêu cầu phải tiếp
tục nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính, tạo môi trường
pháp lý đầy đủ, an toàn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc giúp hoạt động
của các Công ty Tài chính diễn ra an toàn, hiệu quả.
Việc chọn đề tài "Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở
Việt Nam” là có ý nghĩa thiết thực cả lý thuyết lẫn thực tiễn góp phần đóng góp
vào sự hoạt động có hiệu quả của các Công ty Tài chính.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận Pháp luật về
hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam, đồng thời xem xét, đánh giá về

2

Formatted: Line spacing: Multiple 1.47 li


thực trạng hệ thống pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động của các Công ty Tài
chính ở Việt Nam, chúng tôi mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và bản chất
pháp luật của các Công ty Tài chính, từ đó làm tiền đề cho việc bổ sung, hoàn
thiện pháp luật hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn đưa ra những mục tiêu cụ
thể sau:
-

Nghiên cứu có hệ thống những lý luận cơ bản về hoạt động của Công

ty Tài chính.

-

0.2 pt

Nghiên cứu thực trạng pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài

chính ở Việt Nam, về mô hình tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát cũng
như thực tiễn hoạt động, áp dụng pháp luật của các Công ty Tài chính

-

Việt Nam
Đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện hơn nữa mô hình Công

ty Tài chính, kiến nghị hướng sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về hoạt động của
các Công ty Tài chính ở Việt Nam để phù hợp hơn với tình hình phát triển của
đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Mô hình hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam còn mới mẻ sơ
khai chưa có môi trường pháp lý và định hướng rõ ràng. Thiếu những văn bản
pháp quy hoàn chỉnh và đồng bộ, có một số văn bản pháp quy đến nay đã
không còn phù hợp. Với thực tế phát triển nền kinh tế và thị trường tài chính
cùng với việc tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng thì các Công ty Tài chính đều mong muốn có một hành lang pháp lý rộng
rãi sát với thực tiễn trong nước và quốc tế hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật quốc gia về hoạt động của
Công ty Tài chính ở Việt Nam và đề xuất những giải pháp được đưa ra có tác
dụng khuyến khích sự phát triển của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.

3


Formatted: Expanded by


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định hiện hành của pháp
luật điều chỉnh phương thức hoạt động của các Công ty Tài chính, từ đó đề xuất
các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động của các
Công ty Tài chính, khuyến khích sự phát triển của các Công ty Tài chính ở Việt
Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Trong luận văn này, chúng tôi không đi sâu vào tìm hiểu tất cả các vấn
đề về pháp lý liên quan đến Công ty Tài chính ở Việt Nam, mà chỉ tập trung
nghiên cứu khía cạnh pháp lý, cơ sở lý luận mô hình hoạt động, cũng như thực
tiễn áp dụng pháp luật của các Công ty Tài chính ở Việt Nam. Trên cơ sở phạm
vi nghiên cứu này, chúng tôi khuyến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu

Formatted: Level 1

Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật. Quá
trình nghiên cứu đề tài tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa
học cụ thể, như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
so sánh, diễn giải, suy diễn lôgic...
76. Kết cấu của luận văn

Formatted: Level 1


Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn dự kiến kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của Công ty
Tài chính
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ở
Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt
động của công ty ở Việt Nam.

4

Formatted: Indent: Left: 0.5", Hanging: 1"


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀNHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm Công ty Tài chính
1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính
Trên thế giới, thuật ngữ “Công ty Tài chính” không còn gì mới lạ, các
nhà tư bản đã quá quen với các hoạt động, cũng như vai trò của nó trên thị
trường tài chính, tiền tệ. Công ty Tài chính cùng các trung gian tài chính khác
có tầm quan trọng rất lớn và được coi như là xương sống của nền kinh tế.
Có thể khẳng định rằng Công ty Tài chính là sản phẩm tất yếu của nền
kinh tế thị trường. Sự ra đời và phát triển của Công ty Tài chính làm cho hệ
thống tài chính trở nên phong phú, đa dạng, linh hoạt và hoàn chỉnh hơn.
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất cứ nền kinh tế nào luôn
xuất hiện tình trạng trong cùng một thời điểm, xã hội tồn tại người thừa vốn và
người thiếu vốn hoặc kinh doanh không hiệu quả bằng mang vốn cho người

khác vay. Trong khi người có vốn nhàn rỗi không có khả năng sản xuất, kinh
doanh thì người thiếu vốn lại rất mong muốn được đầu tư kinh doanh mà tình
trạng tài chính không cho phép. Tuy ở hai đầu thái cực song họ gặp nhau
ở một điểm đó là cùng hướng tới sự phát triển quy mô vốn và thu được lợi ích
tối đa từ những gì mình nắm giữ. Theo các quy luật khách quan của nền kinh tế
hàng hoá, mối quan hệ cung cầu về vốn nảy sinh giữa người cho vay (người
thừa vốn) và người đi vay (người thiếu vốn). Sự dịch chuyển ban đầu có tính tự
phát diễn ra trực tiếp giữa hai bên do vậy hiệu quả không cao, tốn kém cả về
chi phí và thời gian. Thêm vào đó sự thiếu chuyên nghiệp dễ dẫn tới rủi ro cho
người có vốn cho vay. Thực tế đòi hỏi một tổ chức hoạt động chuyên nghiệp
đóng vai trò trung gian giữa người có vốn và người đi vay. Từ yêu cầu khách
quan này các trung gian tài chính đã được sinh ra, hoạt động có tổ

5


chức, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nó bao gồm các tổ chức nhận tiền gửi
(như: ngân hàng, Công ty Tài chính, quỹ tín dụng nhân dân...), các công ty bảo
hiểm, các công ty đầu tư, quỹ tương hỗ, quỹ hưu trí... Với chức năng luân
chuyển và điều tiết lượng vốn từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, các trung gian
tài chính đã góp phần khơi thông dòng chảy, giúp nền kinh tế vận động nhịp
nhàng và có hiệu quả cao hơn.
Trong các trung gian tài chính các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan
trọng với chức năng cơ bản là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay.
Các tổ chức này sẽ trả lãi suất cho người gửi tiền và tính lãi cao hơn đối với
khách hàng cho vay tiền. Khoản chênh lệch giữa hai loại lãi suất này được sử
dụng một phần để bù đắp chi phí hoạt động của các tổ chức, phần còn lại là lợi
nhuận.
Có thể nói sự ra đời của các trung gian tài chính, trong đó có Công ty Tài
chính là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, nó tồn tại và hoạt

động tuân theo các quy luật của nền kinh tế với chức năng luân chuyển và điều
tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Ở Việt Nam, so với hệ thống Ngân hàng thì Công ty Tài chính là một
hình thức trung gian tài chính khá mới mẻ. Sự ra đời hệ thống ngân hàng
tại Việt Nam được đánh dấu bằng sắc lệnh số 15/SL ngày 06/5/1951 do Chủ
tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ký. Kể từ khi thành lập, trải qua nhiều
giai đoạn phát triển, tới nay hệ thống Ngân hàng đã được phân chia thành Ngân
hàng Nhà nước với chức năng quản lý điều tiết nền kinh tế tiền tệ và các Ngân
hàng chuyên doanh khác.
Trong khi đó, Công ty Tài chính chỉ mới được chính thức thừa nhận thông
qua Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính do Hội đồng
Nhà nước ban hành ngày 24/5/1990. Theo đó “Công ty Tài chính, công ty quốc
doanh hoặc cổ phần hoạt động chủ yếu là cho vay để mua bán hàng hóa dịch vụ

6

Formatted: Expanded by 0.2 pt


bằng nguồn vốn của mình hoặc vay trong dân cư” [8, Điều 1].
Cũng giống Công ty Tài chính của các nước trên thế giới, Công ty Tài
chính ở Việt Nam cũng được hình thành dưới tác động của điều kiện kinh tế thị
trường. Nghị quyết Đại hội Đảng VI (1986) đã mở ra hướng đi mới cho toàn
nền kinh tế nước ta; chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường,đa dạng hóa các hình thức sở hữu và khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển. Từ đó một trong những vấn đề mới
nảy sinh là sự gia tăng quá trình điều tiết lượng vốn tiền tệ từ khu vực phi sản
xuất vào khu vực sản xuất cũng như giữa các khu vực sản xuất với nhau.
Những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX cho thấy
mức độ khát vốn nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp

thuộc mọi quy mô, hình thức, thành phần đều thiếu vốn. Nhu cầu điều tiết vốn
trên thị trường làm nảy sinh hàng loạt các quỹ tín dụng với rất nhiều điểm
tương đồng với Công ty Tài chính là huy động tiền gửi trong dân cư và hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ.


thời điểm này cũng đã xuất hiện các tổ chức “hụi” (miền Nam) “họ”

(miền Bắc) tồn tại bất hợp pháp, song đã thu hút đông đảo người dân tham gia
với lượng vốn lên tới hàng tỷ đồng bởi các tổ chức này đã đáp ứng được một
phần nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống của họ. Sự tồn tại của
các tổ chức này tuy là một hiện tượng khách quan nhưng do tự phát, không có
sự quản lý của Nhà nước nên đã gây nên nhiều bất ổn và lộn xộn trong nền kinh
tế.
Đến những năm 90 của thế kỷ XX hầu hết các quỹ tín dụng, hụi, họ đều
bị đổ vỡ ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp cũng như các tầng lớp dân cư
trong xã hội.
Nền tài chính-ngân hàng sau cú sốc lớn đó cần được tổ chức và quản lý
lại một cách chặt chẽ. Bên cạnh các ngân hàng, các Công ty Tài chính ra đời là
trung gian tài chính tích cực giúp lưu thông nguồn vốn một cách nhanh

7


chóng, hiệu quả.
Cùng sự lớn mạnh của nền kinh tế, sự biến chuyển của thị trường trong
nước và quốc tế năm 1997, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật các tổ chức tín
dụng quy định về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động
ngân hàng của các tổ chức khác ở Việt Nam. Tại Luật các tổ chức tín dụng
2010ngày 12/12/1997 Công ty Tài chính chưa được định nghĩa đầy đủ, song

được xếp vào tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân
và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín
dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. [ Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là
nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ
hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm Công
ty Tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
khác. Tiếp đó để cụ thể hóa cách thức tổ chức và phạm vi hoạt động của Công
ty Tài chính, năm 2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP
quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính (Nghị định số
79/2002/NĐ-CP). Theo đó, Công ty Tài chính đã được định nghĩa đầy đủ tại
Điều 2 của Nghị định này:
Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn
khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính,
tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật,
nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi
dưới một năm [2, Điều 2].

8

Formatted: Font: Not Bold


Như vậy, Công ty Tài chính là một loại hình doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Công ty Tài chính được
thực hiện chức năng huy động vốn từ tiền gửi hoặc từ các nguồn vốn khác của

các tầng lớp dân cư hoặc của các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính khác
trong xã hội để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình. Các Công ty Tài
chính cũng có thể cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ nhưng nghiệp vụ này chỉ
hạn chế trong một phạm vi hẹp và không được xem là những nghiệp vụ kinh
doanh chủ yếu của một Công ty Tài chính.
1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính
Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng ở mỗi quốc gia do nhiều bộ phận
hợp thành, mỗi bộ phận lại có vị trí và vai trò khác nhau. Ở nước ta hiện nay hệ
thống ngân hàng, tổ chức tín dụng gồm: Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
tín dụng. Theo pháp luật hiện hành quy định thì các tổ chức tín dụng ở Việt
Nam hiện nay gồm:
-

Ngân hàng thương mại;

Ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng hợp tác, ngân hàng

chính sách;
-

Qũy tín dụng nhân dân;

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Trong đó có Công ty Tài chính và

công ty cho thuê tài chính) [25, Điều 6].
Tuy các Công ty Tài chính được thành lập dưới các hình thức khác nhau
với tên gọi và phạm vi hoạt động nghiệp vụ khác nhau nhưng các Công ty Tài
chính đều nằm trong hệ thống tổ chức tín dụng.
Công ty Tài chính mang đầy đủ các đặc trưng của một tổ chức tín dụng
nói chung thể hiện ở các điểm sau:

-

Thứ nhất, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh

trực tiếp là tiền tệ.

9


Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá
làm vật ngang giá chung thống nhất. Nó được dùng để biểu hiện và đo lường
giá trị của hàng hoá khác, làm phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán,
phương tiện cất trữ. Chính do sản phẩm kinh doanh là tiền tệ đã tạo ra sự khác
biệt cơ bản giữa tổ chức tín dụng nói chung và Công ty Tài chính nói riêng với
các doanh nghiệp khác. Do các chức năng của mình, tiền tệ là một sản phẩm
kinh doanh có tính nhạy cảm với thị trường hơn bất cứ một lĩnh vực kinh doanh
nào khác. Mọi biến động của nền kinh tế ngay lập tức sẽ ảnh hưởng tới giá trị
đồng tiền và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ.
Chính vì các hoạt động của Công ty Tài chính cũng bị biến động theo,thiếu tính
ổn định, mang tính nhạy cảm và rủi ro rất lớn.
-

Thứ hai, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh

chính, chủ yếu, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng.

Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt
doanh nghiệp là tổ chức tín dụng với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh

trong các lĩnh vực khác, kể cả các doanh nghiệp có hoạt động ngân hàng không
thường xuyên như các công ty bảo hiểm,công ty kinh doanh chứng khoán. Đặc
điểm này có ý nghĩa quyết định đến cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với tổ
chức và hoạt động của các Công ty Tài chính. Các hoạt động ngân hàng mà
Công ty Tài chính được phép thực hiện phần lớn là các hoạt động kinh doanh
có các quan hệ kinh doanh kéo dài (có thời hạn trên một năm) vì thế chúng tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động
kinh doanh của các tổ chức tín dụng có tính dây chuyền. Chẳng hạn khi một
Công ty Tài chính cho vay không thu hồi được vốn dẫn tới tình trạng không thể
thanh toán cho khách hàng khi đến hạn. Điều này có thể gây tâm lý hoang
mang cho không chỉ khách hàng của Công ty Tài

10


chính đó mà cả các khách hàng của các tổ chức tín dụng khác, dẫn đến hiện
tượng khách hàng đồng loạt tới các tổ chức tín dụng rút tiền gửi, đẩy các tổ
chức tín dụng vào tình trạng thiếu khả năng chi trả…gây ra sự mất ổn định cho
cả nền kinh tế.
-

Thứ ba, Công ty Tài chính là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lý nhà

nước của Ngân hàng Nhà nước và thuộc phạm vi áp dụng pháp luật ngân hàng.

Theo phân cấp quản lý của Nhà nước, các tổ chức kinh doanh trong lĩnh
vực nào sẽ chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ, ban, ngành chuyên trách lĩnh vực
ấy. Các tổ chức tín dụng và các hoạt đông ngân hàng trong nền kinh tế chịu sự
quản lý của của Ngân hàng Nhà nước. Đây cũng là dấu hiệu nhận dạng tổ chức
kinh tế là Công ty Tài chính. Tuỳ thuộc vào các đặc thù trong hoạt động kinh

doanh, tính chất sở hữu của từng Công ty Tài chính Nhà nước có các quy định
pháp luật riêng cho từng loại hình Công ty Tài chính.
Tuy vậy, Công ty Tài chính có những đặc điểm riêng mà dựa vào đó có
thể nhận biết, phân biệt chúng với các loại hình tổ chức tín dụng khác. Sự phân
biệt này là cần thiết và quan trọng vì trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức
tín dụng có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Do đó phạm vi
hoạt động mà pháp luật quy định cho từng loại hình Tổ chức tín dụng cần rõ
ràng để tránh sự chồng chéo, khiến cho hiệu quả mà chúng mang lại cho nền
kinh tế bị giảm sút. Sự phân biệt ranh giới, phạm vi hoạt động nghiệp vụ của
từng loại hình tổ chức tín dụng cũng giúp Nhà nước dễ dàng hơn trong việc
quản lý, có các biện pháp điều chỉnh phù hợp và kịp thời. Từ đó đảm bảo cho
một hệ thống tài chính lành mạnh, là cơ sở cho sự phát triển bền vững của nền
kinh tế thị trường non trẻ ở nước ta hiện nay.
Có thể phân biệt Công ty Tài chính với các loại hình tổ chức tín dụng
hiện hành khác ở nước ta hiện nay bởi các đặc trưng cơ bản sau:
-

Thứ nhất, trên thực tế các Công ty tài chính không nhận tiền

11


gửi của của tổ chức, cá nhân trong xã hội với thời gian ngắn hạn
hoặc không kỳ hạn và dưới hình thức mở tài khoản. Nguồn vốn chủ
yếu để cấp tín dụng của Công ty tài chính chủ yếu là vốn tự có hoặc
vốn huy động thông qua phát hành các công vụ nợ dài hạn hoặc vay
từ các tổ chức khác.
-

Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt Tổ chức tín dụng là


ngân hàng với Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là hoạt động nhận
tiền gửi không kỳ hạn và dịch vụ thanh toán.Với tính chất là một tổ
chức tín dụng phi ngân hàng Công ty Tài chính được pháp luật quy
định phạm vi thực hiện các giao dịch ngân hàng hẹp hơn so với Tổ
chức tín dụng là ngân hàng.
Trong khi Công ty Tài chính chỉ được thực hiện một số hoạt
động ngân hàng như nội dung kinh doanh thường xuyên thì các Tổ
chức tín dụng là ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan. Tổ chức tín
dụng là ngân hàng được huy động vốn bằng tất cả các loại tiền gửi:
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm... trong
khi đó tổ chức tín dụng là Công ty Tài chính chỉ được phép nhận tiền
gửi có kỳ hạn trên một năm. Công ty Tài chính cũng không được
thực hiện dịch vụ thanh toán như Ngân hàng. Nghĩa là không được
phép cung ứng các phương tiện thanh toán, không được thực hiện
dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, không được thực hiện
các dịch vụ thu hộ và chi hộ...
-

Thứ hai, hình thức cấp tín dụng.

Mỗi loại hình tổ chức tín dụng khi thực hiện nghiệp vụ cấp tín
dụng đều có những đặc trưng riêng. Các tổ chức tín dụng là Ngân
hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng khi thực hiện hoạt

12


động cấp tín dụng thì hình thức cấp tín dụng là không giống nhau.

Ngay trong các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các hình thức thực
hiện hoạt động cấp tín dụng cũng khác nhau. Công ty cho thuê tài
chính thực hiện cấp tín dụng thông qua phương thức cho thuê máy
móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Các hoạt
động này thực hiện trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê
với bên thuê. Trong khi đó, Công ty Tài chính cấp tín dụng dưới hình
thức các khoản vốn vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay tiêu
dùng bằng hình thức chi vay mua trả góp…Những khoản tín dụng
này đươc Công ty Tài chính cấp cho những khách hàng của mình
thông qua các hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, về mức vốn pháp định
Công ty Tài chính và ngân hàng đều phải có vốn pháp định,
song vốn pháp định của Công ty Tài chính thấp hơn ngân hàng. Theo
Nghị định số 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành danh mục
mức vốn pháp định của các Tổ chức Tín dụng ngày 22/11/2006
(Nghị định 141/2006/NĐ-CP), Công ty Tài chính được cấp giấy phép
thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định này có hiệu lực và trước
ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng;
Công ty Tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau
ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng.
Thứ tư, về loại hình hoạt động
Nghị định số 79/2002/NĐ-CP phân chia Công ty Tài chính
thành các loại: Công ty Tài chính nhà nước, Công ty Tài chính cổ
phần, Công ty Tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, Công ty Tài
chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài.
Thứ năm, Thời hạn hoạt động

13



Theo quy định tại Thông tư số 06/2002/TT-NHNN ngày
23/12/2002 thì thời hạn hoạt động của Công ty Tài chính tối đa là 50
năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn không
quá 50 năm. Trong khi đó, thời gian hoạt động của các Ngân hàng
thương mại thì không hạn chế [30, tr.2].
Thứ sáu, Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại
Xét ở khía cạnh nào đó, các Công ty Tài chính sẽ chịu áp lực
cạnh tranh ở mức độ thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết WTO,
chỉ có ngân hàng thương mại nước ngoài và Công ty Tài chính nước
ngoài mới được thành lập Công ty Tài chính liên doanh và Công ty
Tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài
chỉ được thành lập Công ty Tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu
tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối
năm trước thời điểm nộp đơn.
Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu
từ công chúng thì Công ty Tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ
tập đoàn và nhóm công ty. Vì thế, rủi ro xảy ra đối với các Công ty
Tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu,
rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập
đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi
ro là không lớn.
Một trong những hạn chế của các Công ty Tài chính so với các
tổ chức ngân hàng là không được làm dịch vụ thanh toán và nhận
tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy, các Công ty Tài chính hiện nay đã
khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới
như dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán,

14



thu xếp vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ
này đã giúp Công ty Tài chính thực hiện được các dịch vụ khác
tương tự như một ngân hàng thương mại.
Như vậy, có thể thấy lợi ích của Công ty Tài chính mang lại
cho các doanh nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế
giới, các tập đoàn lớn thường có ít nhất một Công ty Tài chính. Công
ty Tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn
hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, Công ty Tài chính có
thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành
viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động
nghiệp vụ Công ty Tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn
lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn. [30, tr.3].
Thứ bảy, mức độ can thiệp của Chính phủ vào hoạt động của Công ty
chính ở mức độ không sâu như đối với hoạt động của Ngân hàng thương
mại. Điều đó đã có cơ hội cho Công ty tài chính linh hoạt hơn trong hoạt động
của mình.
Tóm lại, do nhu cầu của nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự hình thành
của nhiều loại hình tổ chức tín dụng với tên gọi, phạm vi và mục tiêu hoạt động
khác nhau. Mỗi loại hình đều được pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động
rõ ràng, tránh sự chồng chéo, tạo nên một hệ thống tín dụng thống nhất, giúp
Nhà nước kiểm soát có hiệu quả các hoạt động tài chính và các hoạt động kinh
tế xã hội.
1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính
1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính
Công ty Tài chính là một loại hình trung gian tài chính. Cùng với các
loại hình trung gian tài chính khác tạo nên kênh dẫn vốn gián tiếp (hay kênh

15


Formatted: Expanded by 0.2 pt

tài


tài chính gián tiếp) có chức năng dẫn vốn từ người sở hữu vốn sang người sử
dụng vốn bằng cách tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi lại rồi cho vay. Kênh tài
chính gián tiếp lại kết hợp với kênh dẫn vốn trực tiếp (thị trường tài chính) tạo
nên một khâu quan trọng của hệ thống tài chính. Đến lượt nó, khâu tài chính
này lại kết hợp với 3 khâu tài chính cơ bản là tài chính công, tài chính doanh
nghiệp và tài chính hộ gia đình để tạo nên một hệ thống tài chính hoàn bị. Như
vậy, Công ty Tài chính là một bộ phận để cấu thành của hệ thống tài chính của
một quốc gia.
Hoạt động của các Công ty Tài chính đồng thời còn góp phần làm phong
phú thêm các dịch vụ tài chính - ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng
của thị trường tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Như vậy, có thể
thấy, khi nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của trung gian tài chính càng
quan trọng. Bên cạnh các trung gian tài chính khác, Công ty Tài chính cũng góp
phần tạo thêm một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vay
vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân...
1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính
Một là, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo vốn cho nền kinh tế.
Nó cho phép sử dụng triệt để các nguồn vốn mà các công ty này đang
nắm giữ. Đồng thời nó còn huy động thêm một lượng vốn quan trọng trong nền
kinh tế vào quá trình lưu thông hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế, cùng với các
định chế khác hoạt động kinh doanh tiền tệ của các định chế phi tài chính này
làm phong phú thêm thị trường tài chính, làm sôi động thị trường tài chính tạo
ra nguồn vốn lớn làm cho các doanh nghiệp để mở rộng và phát triển sản xuất

kinh doanh.
Hai là, thúc đẩy hoạt động các ngân hàng thương mại mở rộng và hiện
đại hóa hệ thống ngân hàng. Khi có nhiều định chế khác cùng hoạt động kinh

16


×