Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em từ thực tiễn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.58 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN NGỌC PHƢƠNG

THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ PHßNG, CHèNG X¢M
H¹I
T×NH DôC TRÎ EM - Tõ THùC TIÔN THµNH
PHè HßA B×NH, TØNH HßA B×NH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN NGỌC PHƢƠNG

THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ PHßNG, CHèNG X¢M
H¹I
T×NH DôC TRÎ EM - Tõ THùC TIÔN THµNH PHè
HßA B×NH, TØNH HßA B×NH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8380101.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY SƠN


HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Ngọc Phƣơng


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM
1.1.


6

KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,

CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM..........................................6
1.1.1. Khái niệm xâm hại tình dục trẻ em và thực hiện pháp luật về
phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em................................................. 6
1.1.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục
trẻ em..................................................................................................11
1.2.

NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM

14

1.2.1. Nội dung thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục
trẻ em..................................................................................................14
1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục
trẻ em..................................................................................................20
1.2.3. Các hình thức thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình
dục trẻ em........................................................................................... 23
Tiểu kết Chƣơng 1.......................................................................................... 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,

CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM TẠI THÀNH PHỐ
HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH

29



2.1.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẺ EM TẠI THÀNH PHỐ HÒA BÌNH,
TỈNH HÒA BÌNH 29

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Hòa Bình có ảnh
hƣởng đến việc thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình
dục trẻ em 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về
trẻ em tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình...................................32
2.2.

KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH GIAI
ĐOẠN 2007-2018 39

2.2.1. Tình hình tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn thành
phố Hòa Bình giai đoạn 2007 – 2018.................................................39
2.2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ
em trên địa bàn Thành phố Hòa Bình.................................................45
2.2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân......................................................... 49
Tiểu kết Chƣơng 2.......................................................................................... 59
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ

PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH HIỆN NAY
3.1.

61

MỘT SỐ QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,

CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA THÀNH
PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH HIỆN NAY 61
3.1.1. Thực hiện pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em phải
đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nƣớc............................ 61
3.1.2. Thực hiện pháp luật phòng, chống XHTD trẻ em nhằm bảo vệ
quyền của trẻ em bị xâm hại tình dục.................................................63


3.1.3. Thực hiện pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em phải
phát huy vai trò của gia đình, quần chúng nhân dân và sức mạnh
tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị............................................. 66
3.1.4. Thực hiện pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em phải
gắn liền với sự phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ hiểu
kiến thức pháp luật cho nhân dân.......................................................71
3.2.

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC
TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH
HÒA BÌNH HIỆN NAY 72

Tiểu kết Chƣơng 3.......................................................................................... 79
KẾT LUẬN.................................................................................................... 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BLDS
BLHS
HĐXX
LĐTB&XH
TAND
TT&TH
TTATXH
UBND
UNICEF
VKSND
WHO
XHTDTE


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Số hiệu
Bảng 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở châu Á và là quốc gia thứ 2 trên thế giới

ký kết và phê chuẩn Công ƣớc về Quyền trẻ em (CRC, 1989). Công ƣớc về
Quyền trẻ em là một văn kiện pháp lý quốc tế toàn diện về bảo vệ các quyền cơ
bản của trẻ em. Các quyền đó bao gồm: quyền đƣợc sống, quyền phát triển và
tham dự vào các hoạt động xã hội, quyền đƣợc bảo vệ và đƣợc chăm sóc, quyền
đƣợc bảo vệ chống lại sự ngƣợc đãi, bóc lột, bỏ rơi...Phù hợp với tinh thần của
Công ƣớc này, Quốc hội Việt Nam đã ban hành Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo
dục trẻ em (1991) sau này là Luật trẻ em năm 2016. Bên cạnh đó công tác bảo vệ
và chăm sóc trẻ em đã đƣợc thể chế hóa, hiện thực hóa trong rất nhiều văn bản
pháp luật hiện hành, nhƣ: Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật Hình sự, Bộ luật
Dân sự,… Tuy nhiên việc bảo vệ và thực hiện quyền trẻ em còn nhiều hạn chế,
bất cập. Trong những năm gần đây, trên cả nƣớc xảy ra hàng loạt vụ việc xâm
hại tình dục trẻ em (XHTDTE) gây bức xúc dƣ luận và hoang mang cho nhiều
bậc phụ huynh, để lại nhiều hậu quả xấu, ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển
lâu dài của m i trẻ em. Theo thống kê của Bộ Công an, chỉ trong 4 năm (20142018), liên quan đến vấn đề xâm hại tình dục trẻ em thì cả nƣớc phát hiện trên
6.780 vụ, với gần 7.000 nạn nhân; trung bình m i năm cả nƣớc xảy ra trên một
nghìn vụ xâm hại tình dục trẻ em. Năm 2018, cả nƣớc phát hiện 1.547 vụ xâm
hại trẻ em, giảm 2,8% so với năm 2017 (1.547/1.592) với 1.669 đối tƣợng, xâm
hại 1.579 em. Trong đó, số vụ án xâm hại tình dục trẻ em là 1.269 vụ (chiếm
82% so với tổng số vụ xâm hại trẻ em) với 1.233 đối tƣợng, xâm hại 1.141 em
[17]. Những nạn nhân có cả các bé trai và bé gái nhƣng đa số là ở các bé gái, độ
tuổi bị xâm hại tình dục còn nhỏ hoặc còn rất trẻ, cá biệt có những trƣờng hợp

1


nạn nhân mới vài tháng tuổi. Các vụ án xảy ra chủ yếu ở các vùng nông thôn,
vùng núi cao, do điều kiện kinh tế khó khăn hoặc ngƣời dân ít hiểu biết về
pháp luật. Theo Tổng Cục Cảnh sát, Bộ Công an, đối tƣợng xâm hại tình dục
trẻ em hầu hết là những ngƣời có cuộc sống bình thƣờng ít ai ngờ tới, có
quan hệ gần gũi với nạn nhân và gia đình nạn nhân. Do đó, việc phòng, chống

XHTD trẻ em trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Là một tỉnh miền núi, Hòa Bình đã luôn quan tâm đến công tác bảo vệ
trẻ em, tích cực tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong các cơ quan Đảng, nhà
nƣớc, các tổ chức chính trị, xã hội và các bậc phụ huynh; tuy nhiên, tình trạng
trẻ em bị xâm hại tình dục vẫn còn tiếp diễn, đây là một vấn đề vô cùng nhức
nhối, bức xúc và đau xót trong xã hội nói chung và của thành phố Hòa Bình,
tỉnh Hòa Bình nói riêng. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề
tài: “Thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em – Từ
thực tiễn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình” để làm luận văn Thạc sĩ,
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề xâm hại trẻ em, đặc biệt là xâm hại tình dục đã thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều tổ chức và cá nhân, nhƣ Các nghiên cứu của Quỹ Nhi
đồng Liên hợp quốc (UNICEF) tại Việt Nam: Báo cáo rà soát đánh giá chính
sách, pháp luật của Việt Nam về phòng, chống lạm dụng, xâm hại trẻ em (2006);
Báo cáo xâm hại tình dục trẻ em (2019); Khuyến nghị hoàn thiện pháp luật xâm
hại tình dục trẻ em (2019); Tài liệu tập huấn tham vấn cho trẻ em bị lạm dụng
(2012)... Các nghiên cứu của UNICEF về xâm hại tình dục trẻ em ở việt Nam
những năm gần đây đều nhấn mạnh các giải pháp: Có quy định xử phạt rõ ràng
nhằm ngăn cấm mọi hình thức xâm hại và bóc lột tình dục trẻ em; Tiến hành các
cuộc điều tra và xét xử nhạy cảm với trẻ em để khuyến khích trẻ cung cấp lời
khai cần thiết và làm giảm những tổn thƣơng tâm lý từ việc tham

2


gia vào quá trình tố tụng; và Áp dụng tất cả những quy định và quy trình này trong
mọi trƣờng hợp liên quan đến ngƣời dƣới 18 tuổi. Ngoài ra, còn các công trình
nghiên cứu khác nhƣ: Lê Thị Nga (2002), Bảo vệ trẻ em trong pháp luật Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà

Nội. Nguyễn Triệu Luật (2018), Xâm hại tình dục trẻ em - Thực trạng và giải pháp,
trang-vagiai-phap. Nguyễn Hải Hữu (2013), Trẻ em bị xâm hại vì khoảng trống của pháp
luật, Treem.molisa.gov.vn.Vũ Thị Thanh Nga (2018), Vấn đề xâm hại tình dục ở trẻ
em hiện nay và sự cần thiết của hoạt động tham vấn tâm lý tại trường học,
Vũ Anh (2019), Nhức
nhối nạn xâm hại trẻ em, />
Các công trình nghiên cứu nêu trên là những tài liệu tham khảo bổ ích
cho việc triển khai các nhiệm vụ của luận văn. Tuy nhiên, các hầu hết các
nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến các vấn đề chung về trách nhiệm nhà
nƣớc, xã hội mà chƣa thực sự quan tâm toàn diện đến việc thực hiện pháp
luật trong phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em. Xuất phát từ thực tiễn Thành
phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, việc nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ góp phần
đề xuất hoàn thiện các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả pháp luật về
phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng việc
thực hiện pháp luật về phòng chống về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em
từ thực tiễn của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, luận văn đề xuất một số
phƣơng hƣớng và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện pháp

3


luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em tại thành phố Hòa Bình, tỉnh
Hòa Bình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:

-


Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về phòng,

chống xâm hại tình dục trẻ em
-

Phân tích, đánh giá rõ thực trạng việc thực hiện pháp luật về phòng, chống

xâm hại tình dục trẻ em từ thực tiễn của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

-

Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện

pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục ở trẻ em trên địa bàn thành phố
Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện pháp luật về
phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện pháp luật về phòng,
chống xâm hại tình dục trẻ em từ thực tiễn của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa
Bình trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2018.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng Mácxit; các quan điểm của Đảng và nhà nƣớc Việt Nam; quan
điểm của Liên hợp quốc về bảo vệ trẻ em trƣớc các hành động xâm hại tính
mạng, danh dự, nhân phẩm và sự phát triển của trẻ em.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp chung của khoa học xã hội, đề tài luận văn sử
dụng các phƣơng pháp cơ bản nhƣ: phân tích, tổng hợp; logic, lịch sử và

4


phƣơng pháp thống kê, so sánh các tài liệu, số liệu từ các cơ quan có liên
quan đến bảo vệ trẻ em của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
6.

Tính mới và những đóng góp về khoa học của luận văn

Thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em là một
vấn đề không còn mới nhƣng với diễn biến phức tạp nhƣ hiện nay đang đòi
hỏi phải có những luận giải và đánh giá sát thực hơn cả về lý luận và thực tiễn
thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là
nguồn tham khảo có ý nghĩa trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam. Một số điểm mới của luận văn là:
-

Nghiên cứu, đánh giá có hệ thống các quy định pháp luật về phòng,

chống xâm hại tình dục ở trẻ em.
-

Phân tích, đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong việc thực

hiện pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục ở trẻ em trên địa bàn thành phố
Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.

- Luận giải, đề xuất các quan điểm và giải pháp thực hiện pháp luật về
phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh
Hòa Bình hiện nay.
7.

Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn là công trình nghiên cứu có sự gắn kết giữa phân tích lý luận với
tổng kết thực tiễn địa phƣơng, vì vậy, nó có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong việc hoạch định các chủ trƣơng, chính sách về bảo vệ trẻ em bị xâm hại
tình dục tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình trong những năm tới, cũng nhƣ
là nguồn tƣ liệu tham khảo cho những ngƣời nghiên cứu các đề tài liên quan.

8.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng, 7 tiết.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM

1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM
1.1.1. Khái niệm xâm hại tình dục trẻ em và thực hiện pháp luật về

phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em
- Khái niệm Trẻ em
Trẻ em là một khái niệm đƣợc tiếp cận từ nhiều ngành khoa học, nhƣ:
triết học, tâm lý học, luật học… Từ phƣơng diện luật học, Công ƣớc về quyền
trẻ em (CRC, 1989) đã khẳng định rằng: Trẻ em, do còn non nớt về thể chất và
trí tuệ, cần đƣợc chăm sóc và bảo vệ đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt
pháp lý trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời. “Trong phạm vi công ƣớc này, trẻ em có
nghĩa là mọi ngƣời dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp luật pháp quy định tuổi thành
niên sớm hơn”. Khái niệm trẻ em trong Công ƣớc này là những ngƣời dƣới 18
tuổi, tuy nhiên Công ƣớc cũng không đƣa ra cơ chế bắt buộc cho các nƣớc tham
gia công ƣớc là cũng phải quy định trẻ em dƣới 18 tuổi, mà sẽ tùy từng quốc gia
căn cứ vào các điều kiện khách quan, chủ quan, các khả năng thực tế về việc bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em để quy định độ tuổi của trẻ cao hay thấp cho phù
hợp với hoàn cảnh của m i quốc gia. Ở Việt Nam quy định pháp lý về trẻ em nằm
rải rác ở một số ngành luật và liên quan đến nhau. Cụ thể, tạ Điều 1 của Luật trẻ
em năm 2016 “Trẻ em là ngƣời dƣới 16 tuổi”. Quy định tại BLHS 2015 (sửa đổi
bổ sung năm 2017) khi nói đến trẻ em với tƣ cách là đối tƣợng bị xâm hại thì Bộ
luật cũng xác định trẻ em là những ngƣời dƣới 16 tuổi. Tại BLDS 2015 tại
Khoản 1, Điều 21 thì “ngƣời chƣa thành niên là ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi”.
Bộ luật Lao động thì quy định

6


“Ngƣời lao động chƣa thành niên là ngƣời lao động dƣới mƣời tám tuổi”. Hay
Luật Thanh niên năm 2005 quy định tại Điều 1: “Thanh niên quy định trong Luật
này là công dân Việt Nam từ đủ mƣời sáu tuổi đến ba mƣơi tuổi”. Nhƣ vậy, có
thể thấy rằng căn cứ từ sự phân tích về phát triển thể chất, tâm lý, sinh lý thì trẻ
em đến 16 tuổi là giai đoạn đã có đầy đủ những đặc điểm tâm lý phát triển lứa
tuổi, đây là một giai đoạn rất quan trọng để phát triển hoàn thiện nhân cách sống

của một ngƣời trong tƣơng lai. Có thể thấy, trong các Văn bản pháp luật của
Việt Nam đều thể hiện sự quan tâm, hƣớng đến đối tƣợng là trẻ em và trẻ em
cần đƣợc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ đặc biệt một cách toàn diện cả về thể
chất lẫn tinh thần của cha, mẹ, gia đình, và toàn thể xã hội. Mọi hành vi xâm hại
đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của trẻ em đều phải bị pháp luật
trừng trị nghiêm khắc. Trong các hoạt động của các cơ quan, tổ chức, nhà
trƣờng, gia đình, cá nhân có liên quan đến trẻ em, quyền và lợi ích đó phải đƣợc
quan tâm và ƣu tiên hàng đầu. Trong thời kỳ đất nƣớc hiện nay, Đảng và nhà
nƣớc ta đã có rất nhiều các chính sách pháp luật quan tâm đặc biệt đến thế hệ trẻ
em – những mầm non tƣơng lai của đất nƣớc.

Dựa trên cơ sở pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam hiện hành thì
có thể thấy một điểm chung về khái niệm trẻ em, đó là: những người dưới
mười sáu tuổi, chưa phát triển đầy đủ về cả thể chất lẫn tinh thần, luôn cần
có sự bảo vệ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt về mọi mặt từ phía gia đình, nhà
trường, các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân.
- Khái niệm xâm hại tình dục trẻ em
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), xâm hại tình dục trẻ em đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: Xâm hại tình dục trẻ em sự tham gia của một đứa trẻ vào các
hoạt động tình dục mà đứa trẻ đó không có ý thức đầy đủ, không có khả năng
đó ra sự chấp thuận tham gia, hoặc hoạt động tình dục mà đứa trẻ đó chƣa đủ
phát triển cả về mặt tâm sinh lý để tham gia và không thể chấp thuận tham

7


gia, hoặc hoạt động tình dục trái với các quy định của pháp luật hoặc các
thuần phong mĩ tục của xã hội [48, tr.2]. Viện Sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ cũng
đƣa ra quan điểm về xâm hại tình dục trẻ em đó là không những bao gồm các
hành vi động chạm trực tiếp đến thân thể mà phô dâm, ngôn dâm với trẻ em,

xem phim đồi trụy trẻ em cũng đƣợc xem là xâm hại tình dục trẻ em. Viện
Sức khỏe quốc gia Mỹ cho biết 90% kẻ xâm hại tình dục trẻ em là những
ngƣời quen biết hoặc thân thuộc với đứa trẻ, có thể là ngƣời trong gia đình,
hàng xóm, ngƣời trông giữ trẻ. Họ cũng phần lớn là đàn ông.
Hành vi xâm hại tình dục có thể thay đổi từ việc sờ mó bộ phận sinh dục của trẻ,
thủ dâm, tiếp xúc miệng với bộ phận sinh dục, giao hợp bằng ngón tay, giao hợp
qua đƣờng sinh dục hoặc hậu môn [32]. XHTD trẻ em không chỉ giới hạn vào
các tiếp xúc cơ thể mà còn bao gồm cả những hành vi không tiếp xúc nhƣ khoe
bộ phận sinh dục cho trẻ thấy, kể cho trẻ nghe về tình dục, cho xem phim, truyện
khiêu dâm, tìm cách hƣớng dẫn, kích thích tình dục trẻ, rình xem trộm hoặc sử
dụng hình ảnh khiêu dâm trẻ em. Nói cách khác, xâm hại trẻ em là bất cứ hành
động (hoặc không nhất thiết là hành động) có chủ ý và làm tổn thƣơng hoặc gây
nguy hại cho trẻ. Có 4 hình thức chính của xâm hại trẻ em là xâm hại về thể chất,
tinh thần, tình dục và xao nhãng. XHTD trẻ em bao gồm các hành vi khác nhau
nhƣ hiếp dâm, cƣỡng dâm, giao cấu và dâm ô với trẻ em. Theo Bộ Luật Hình sự
2015, hiếp dâm người dưới 16 tuổi là ngƣời nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn
nhân; Cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là ngƣời nào dùng mọi
thủ đoạn khiến ngƣời lệ thuộc mình hoặc ngƣời đang ở trong tình trạng quẫn
bách phải miễn cƣỡng giao cấu hoặc miễn cƣỡng thực hiện hành vi quan hệ tình
dục khác; Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16

8


tuổi là ngƣời nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ
tình dục khác với ngƣời từ đủ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi, nếu không thuộc trƣờng
hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật Hình sự năm 2015; Dâm ô

đối với người dưới 16 tuổi là ngƣời nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành

vi dâm ô đối với ngƣời dƣới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc
không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, XHTD trẻ em là
hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội nhằm thỏa mãn những mong muốn,
nhu cầu và sự hài lòng về tình dục của một ngƣời đối với trẻ em. Hành vi đó
là hành vi sử dụng quyền lực và sức mạnh có thể là vật chất, tiền bạc, lòng tin,
sự ngây thơ của trẻ để ép buộc trẻ em tham gia thực hiện vào hành vi tình dục,
xâm phạm đến thân thể, sự phát triển lành mạnh về thể chất, tinh thần và tâm
lý của trẻ. Hay lợi dụng trẻ em để khai thác tình dục trong hoạt động thƣơng
mại là mại dâm, khiêu dâm hoặc mua bán trẻ. Đối tƣợng XHTD trẻ em chủ
yếu là nam giới, là những ngƣời thân quen, họ hàng thậm chí anh, chị, em
ruột hoặc cha của trẻ em. Theo Điều 4, Luật Trẻ em năm 2016:
Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép
buộc, lôi kéo, dụ d trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến
tình dục, bao gồm hiếp dâm, cƣỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ
em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dƣới mọi
hình thức [21].
Trong nghiên cứu của đề tài, Luận văn sử dụng khái niệm xâm hại tình
dục theo Điều 4, Luật Trẻ em năm 2016 nêu trên.
Xâm hại tình dục nói chung và XHTD trẻ em nói riêng đƣợc coi là trọng
tội, là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến
thể chất và tâm sinh lý của trẻ em. Do đó, trẻ em cần đƣợc bảo vệ một cách toàn
diện bằng mọi hình thức. Bởi, trƣớc hết trẻ em là một con ngƣời đƣợc hƣởng
mọi quyền tự do mà không bị bất cứ một sự xâm phạm hay

9


phân biệt đối xử nào. Trẻ em cũng là những ngƣời chƣa trƣởng thành nên có

quyền đƣợc sống, đƣợc phát triển, đƣợc bày tỏ ý kiến và đặc biệt là đƣợc
bảo vệ trƣớc tất cả những hành vi xâm hại đến trẻ em.
dục

Khái niệm thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình

trẻ em
Thực hiện pháp luật về phòng, chống XHTD trẻ em là việc các chủ thể
có nghĩa vụ sử dụng tổng hợp các biện pháp nhằm phát huy vai trò, hiệu lực
của pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và trừng phạt các hành vi
XHTD trẻ em. Đây là quá trình huy động sự tham gia rộng rãi của tất cả các
lực lƣợng trong xã hội nhƣ cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức, nhà trƣờng,
quần chúng nhân dân tham gia phòng, ngừa tệ nạn xâm hại tình dục trẻ em,
tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em nhằm xóa bỏ
những hiện tƣợng tiêu cực đƣợc xác định là nguyên nhân, điều kiện của tội
phạm, đồng thời nâng cao nhận thức, xây dựng môi trƣờng sống an toàn, lành
mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại tình dục hoặc rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt.
Thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em là sự
tham gia trực tiếp của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội, gia đình và m i
cá nhân vào việc bảo vệ các quyền cơ bản của trẻ em đƣợc quy định trong các
văn bản pháp luật quốc tế và quốc gia; trong đó chú trọng những nguyên tắc
cần thiết nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em, đặc biệt là những trẻ em
đã bị xâm hại tình dục, không để trẻ bị xâm hại lần thứ hai. Việc thực hiện
pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em phải đƣợc tiến hành một cách
chủ động, tích cực, thƣờng xuyên và theo đúng các bƣớc về trình tự thủ tục
nhằm bảo vệ an toàn tuyệt đối cho trẻ. Hiến pháp Việt Nam 2013 đã có những
quy định dựa trên quyền, công nhận quyền con ngƣời là quyền tự nhiên vốn
có. Các vấn đề về quyền trẻ em đã đƣợc lồng ghép trong hệ thống chính sách


10


và pháp luật. Bên cạnh hệ thống quản lý nhà nƣớc là các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội và xã hội nghề nghiệp, khu vực tƣ nhân, kể cả các cơ
quan của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác cùng tham gia trong lĩnh
vực bảo vệ trẻ em, trong đó đã áp dụng và thực hiện linh hoạt pháp luật quốc
tế, pháp luật Việt Nam để bảo vệ quyền trẻ em bị xâm hại tình dục. Trong
những năm gần đây, nƣớc ta đã có rất nhiều n lực sửa đổi, điều chỉnh và ban
hành các chính sách pháp luật phù hợp với Luật quốc tế về bảo vệ trẻ em đặc
biệt là trẻ em bị xâm hại tình dục.
Có thể khẳng định rằng đây là biện pháp phòng ngừa mang tính quần
chúng, phổ biến rộng rãi, đƣợc tiến hành bằng các biện pháp kết hợp với nhau
để xây dựng môi trƣờng xã hội lành mạnh. Quá trình này cần tạo ra những
tiền đề về vật chất, tƣ tƣởng, tinh thần nhằm xoá bỏ những nguyên nhân, điều
kiện làm nảy sinh tội phạm. Mọi thành viên trong xã hội đều có quyền và
nghĩa vụ tham gia công tác phòng ngừa xã hội với tội phạm xâm hại tình dục
trẻ em.
1.1.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình
dục trẻ em
Một là, bảo vệ các quyền trẻ em. Quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em
cần có để đƣợc sống và phát triển một cách lành mạnh và an toàn. Quyền trẻ
em nhằm đảm bảo cho trẻ em không chỉ là ngƣời tiếp nhận thụ động lòng
nhân từ của ngƣời lớn, mà các em là những thành viên tham gia tích cực vào
quá trình phát triển. Tại Đại hội Đảng lần thứ IX, lần đầu tiên từ “quyền trẻ
em” đƣợc dùng trong các văn kiện của Đảng. Qua Hiến pháp 1959, 1980,
1992, 2013 các quyền trẻ em ngày càng đƣợc bổ sung, hoàn thiện, phát triển
và đƣợc công nhận là một bộ phận quan trọng của quyền con ngƣời.
Hai là, thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em
góp phần tạo nên môi trƣờng lành mạnh, bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh


11


phúc của mọi gia đình, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội. Bởi trẻ em là những
ngƣời đang trong độ tuổi phát triển, cả về thể chất và tinh thần đều chƣa hoàn
thiện. Do đó, việc bị xâm hại tình dục có thể gây nên những cú sốc, những
sang chấn tâm lý lâu dài gây nên những hậu quả tiêu cực cho bản thân, cho
gia đình có trẻ bị xâm hại tình dục và cộng đồng xã hội. Do đó việc thực hiện
pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em là một việc hết sức cấp thiết,
là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân để đấu tranh, ngăn chặn, loại trừ nguyên
nhân, điều kiện của những hành vi xâm hại tình dục trẻ em của tội phạm. Hạn
chế đến mức thấp nhất hậu quả, tác hại do tội phạm gây ra, đảm bảo sự an
toàn cho trẻ em nói chung và xã hội nói riêng.
Ba là, tuân thủ cơ sở pháp lý trong phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em.
Pháp luật về bảo vệ trẻ em và phòng, chống XHTD trẻ em đƣợc quy định trong
Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Phòng, chống mua bán ngƣời, đặc biệt là
Luật Trẻ em năm 2016. Bên cạnh đó, nhiều chính sách về bảo vệ trẻ em và
phòng, chống XHTD trẻ em cũng đã đƣợc quan tâm triển khai nhƣ Chƣơng
trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016

- 2020 với mục tiêu mọi trẻ em đều đƣợc bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt, trong đó, chú trọng không để trẻ em bị xâm hại và trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt đƣợc trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng
đồng và có cơ hội để phát triển.
Bốn là, thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục ở trẻ em
góp phần thực hiện mục tiêu cải cách tƣ pháp của Đảng và Nhà nƣớc. Tại Văn

kiện đại hội Đảng lần thứ XII đã khẳng định:

Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, xây
dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh,
từng bƣớc hiện đại, bảo vệ pháp luật, công lý, quyền con

12


ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của
Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá
nhân [13, tr.245].
Nhƣ vậy, để công cuộc cải cách tƣ pháp đạt đƣợc kết quả cao thì có
thể khẳng định, một trong những mục tiêu quan trọng của công cuộc cải cách
tƣ pháp này là hƣớng tới việc bảo vệ con ngƣời, quyền công dân trong đó có
trẻ em. Nhằm bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền con ngƣời, hạn chế, tiến tới
tuyệt đối triệt tiêu những hành vi xâm hại quyền con ngƣời nói chung và trẻ
em nói riêng từ bất cứ cơ quan, tổ chức kể cả cơ quan tổ chức mang quyền lực
Nhà nƣớc hay cá nhân nào. Do đó, các cơ quan Quản lý nhà nƣớc, tổ chức, cá
nhân khác nhằm đảm bảo quyền con ngƣời, quyền trẻ em, đều mang những ý
nghĩa nhất định, mang lại những tín hiệu tích cực và hiệu quả cao của công
cuộc cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay.
Năm là, chủ động hội nhập quốc tế về bảo vệ trẻ em. Việt Nam đã là
thành viên của nhiều điều ƣớc quốc tế đa phƣơng, đã tham gia nhiều điều
ƣớc quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề mang tính nguyên
tắc và hình thức, chƣa đƣợc thực hiện cụ thể. Hơn nữa, cùng với quá trình hội
nhập quốc tế, nƣớc ta cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn cả về hành động
thực tiễn lẫn cơ sở pháp lý. Các văn bản pháp luật quốc gia về quyền con
ngƣời cần phải đƣợc rà soát nhằm loại bỏ các văn bản mâu thuẫn, chồng chéo
hoặc không còn phù hợp với thực tế; bảo đảm tính hợp hiến, tính thống nhất,
tính khả thi, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận và thực hiện. Trên cơ sở rà soát
tiến tới hệ thống hóa, pháp điển hóa để từ đó kế thừa, phát triển và xây dựng

mới các văn bản quy phạm pháp luật. Trong quá trình rà soát cũng cần quan
tâm đến sự phù hợp giữa pháp luật quốc gia và các điều ƣớc quốc tế mà Việt
Nam là thành viên. Bên cạnh đó cũng cần tiến hành sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao năng lực thể chế, mối quan hệ giữa

13


trách nhiệm của Nhà nƣớc nói chung, của cơ quan và của các cá nhân theo
hƣớng đảm bảo các biện pháp an toàn cho trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em
đƣợc sống lành mạnh, hội nhập quốc tế và thực hiện đầy đủ các quyền con
ngƣời, quyền công dân trên tất cả các lĩnh vực. Do đó việc thực hiện pháp
luật phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em để hội nhập quốc tế là một nhiệm
vụ rất cần thiết để trẻ em đƣợc bảo vệ một cách toàn diện nhất hiện nay.
1.2. NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM
1.2.1. Nội dung thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình
dục trẻ em
Mọi trẻ em đều đƣợc bảo vệ khỏi các hình thức xâm hại, bảo vệ trẻ em
là trách nhiệm của Đảng, nhà nƣớc, gia đình, mọi công dân và toàn thể xã hội.
Bảo vệ trẻ em còn hƣớng tới việc can thiệp khẩn cấp và giúp đỡ trực tiếp các
đối tƣợng trẻ em đang có nguy cơ hoặc đã bị xâm hại tình dục và nhằm ngăn
chặn, giúp phục hồi và tái hòa nhập cho trẻ em. Pháp luật về bảo vệ trẻ em
bao gồm các quy định về bảo vệ trẻ em khỏi các hình thức bị phân biệt đối xử;
bị bóc lột, lạm dụng về thể xác và tinh thần, bị sao nhãng, lơ là hoặc bị bỏ rơi;
các quy định về bảo vệ trẻ em trong tình huống khẩn cấp, đặc biệt nhƣ mất
môi trƣờng gia đình, trong hoàn cảnh chiến tranh hoặc thiên tai; các quy định
về điều kiện chăm sóc đầy đủ hoặc phục hồi cho trẻ em trong những trƣờng
hợp cần thiết; các quy định về chính sách, hình thức và biện pháp trợ giúp trẻ
em, tạo cho các em đƣợc hƣởng các quyền cơ bản, có cơ hội để phát triển

toàn diện bản thân...
Thực hiện pháp luật phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em chính là việc
phát hiện, khắc phục những nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội
nhằm ngăn chặn, hạn chế và tiến tới loại trừ tội phạm xâm hại tình dục trẻ em
ra khỏi đời sống xã hội.

14


Theo định nghĩa của luật Mỹ, chỉ cần "chạm vào nơi nhạy cảm hoặc
vào vùng vải vóc, quần áo che bên trên nơi nhạy cảm" là đã đủ để xác định
hành vi dâm ô trẻ em. Tùy theo các cấp độ phạm tội, kẻ xâm hại trẻ em sẽ bị
xử phạt nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Trong đó, hình phạt chung
thân là mức cao nhất. Hiện nay, một số bang ở Mỹ đã đề xuất nâng mức phạt
cho tội phạm tấn công tình dục trẻ em lên mức tử hình. Mỹ cũng quy định
nhiều đạo luật liên quan đến việc lƣu lại thông tin, kiểm soát hành vi, công
khai danh tính của kẻ phạm tội để các cộng đồng dân cƣ biết đƣợc và đề
phòng. Trƣờng hợp chính cha mẹ lạm dụng con cái thì sẽ bị tƣớc quyền nuôi
con. Ngoài các hình thức bị phạt tiền và phạt tù thì ngƣời bị kết án còn phải
chịu sự giám sát thƣờng xuyên của cơ quan quản lý địa phƣơng.


Mỹ, có gần 30 tổ chức của chính phủ về bảo vệ quyền lợi trẻ em.

Trong đó có hơn 10 tổ chức bảo vệ trẻ khỏi nạn xâm hại tình dục với đƣờng
dây nóng hoạt động 24/24. Có thể kể đến tổ chức Giúp đỡ trẻ em, Liên hiệp
Sức khỏe trẻ em Mỹ, Cổng thông tin Sức khỏe trẻ em... Đƣờng dây nóng của
các tổ chức này tƣ vấn cho trẻ và gia đình trẻ bị xâm hại, cách nhận biết trẻ bị
xâm hại, trò chuyện với trẻ nhƣ thế nào, h trợ về mặt y tế ra sao, thủ tục trình
báo kẻ xâm hại,... Nhiều tổ chức khác chuyên về điều trị tâm lý và thể xác cho

trẻ em bị xâm hại. Điển hình nhƣ Viện hàn lâm Nhi khoa Mỹ - tổ chức bao
gồm nhiều chuyên gia trong lĩnh vực nhi khoa - chuyên về h trợ các gia đình
có con cái bị xâm hại tìm đến sự trợ giúp về y tế.
Tại Anh, trẻ em và gia đình của trẻ em bị xâm hại đƣợc khuyến khích liên
hệ ngay lập tức với các tổ chức bảo vệ quyền lợi trẻ em nhƣ Hiệp hội quốc gia
dành cho trẻ em bị xâm hại, Cộng đồng Bảo vệ trẻ em quốc gia,... để đƣợc trợ
giúp, tránh xảy ra tình trạng giấu diếm hoặc bao che cho kẻ xâm hại. Ngoài trẻ
em và gia đình, đối tƣợng lạm dụng tình dục trẻ em hoặc có ý định lạm dụng
tình dục trẻ em cũng đƣợc quan tâm h trợ để ngăn chặn hành vi phạm tội.

15


Ấn Độ là đất nƣớc đông dân thứ nhì trên thế giới, sự phân chia giai cấp
và xã hội bị chi phối bởi thế quyền/thần quyền khiến rất nhiều vụ tấn công
tình dục, đôi khi dẫn đến thiệt hại về nhân mạng nhƣng vẫn không đƣợc đƣa
ra ánh sáng. Tuy nhiên, bộ luật của Ấn Độ cũng có ghi rõ rằng hành vi "chạm
vào ngƣời trẻ em, hoặc bắt ép trẻ em chạm vào ngƣời mình hoặc ngƣời khác"
là đủ để xác định phạm tội quấy rối tình dục. Khung hình phạt nặng nhất cho
các tội liên quan đến tình dục trẻ em ở Ấn Độ là tử hình nếu cƣỡng hiếp trẻ
dƣới 16 tuổi theo Điều 376 AB mới đƣợc đƣa vào Bộ luật Hình sự Ấn Độ
tháng 4 năm 2018.
Tại các quốc gia châu Á, vấn nạn lạm dụng tình dục trẻ em chƣa đƣợc
quan tâm đúng mực. Ở Nhật, luật bảo vệ trẻ em khỏi nạn xâm hại thể xác, tinh
thần, tình dục và sự bỏ rơi chỉ mới đƣợc thông qua vào năm 2000, mới đây
pháp luật Nhật Bản mới sửa đổi khung hình phạt dành cho tội phạm xâm hại
tình dục theo hƣớng tăng nặng hình phạt. Theo đó, điều 177 Bộ luật Hình sự
Nhật Bản quy định ngƣời có hành vi hiếp dâm bé gái dƣới 13 tuổi sẽ bị phạt
tù từ năm năm trở lên (không quy định mức trần). Với hành vi dâm ô trẻ em,
điều 176 quy định ngƣời phạm tội sẽ bị phạt tù từ 6 tháng tới 10 năm. Ngoài

ra, công tố viên còn đƣợc phép truy tố ngƣời phạm tội kể cả khi nạn nhân
không tố cáo [31].
Từ các quốc gia trên, hình phạt cho những tội phạm xâm hại tình dục
trẻ em đã thể hiện đƣợc tính răn đe, đồng thời cũng có những biện pháp ngăn
chặn kịp thời, các dịch vụ chăm sóc cho trẻ em đã đƣợc hiện đại hóa. Tạo
điều kiện cho trẻ em và gia đình một môi trƣờng sống an toàn, lành mạnh,
dịch vụ chăm sóc trẻ em thuận tiện, gần gũi.
Chính vì vậy, ở Việt Nam công tác bảo vệ trẻ em cũng đang rất đƣợc
quan tâm và có sự tƣơng đồng với các quốc gia trên thế giới, điều đó thể hiện
và đƣợc quy định rõ trong Hiến pháp, pháp luật và đặc biệt là Luật trẻ em

16


năm 2016. Theo tinh thần của Hiến pháp 2013 thì tại Khoản 1, Điều 37 đã quy
định rõ trẻ em (ngƣời dƣới 16 tuổi) đƣợc Nhà nƣớc, gia đình và xã hội bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục; đƣợc tham gia vào các vấn đề về trẻ em; nghiêm cấm xâm
hại, hành hạ, ngƣợc đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành
vi khác vi phạm quyền trẻ em [23]. Tại Chỉ thị số 18/CT-TTg, ngày 16/5/2017 về
việc tăng cƣờng giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, Thủ tƣớng
chính phủ đã chỉ thị rõ rằng tất cả các cơ quan, bộ ngành, các phòng ban, các đơn
vị hành chính, cá nhân và toàn thể xã hội đều phải có trách nhiệm bảo vệ trẻ em
trƣớc nạn xâm hại tình dục. Không những thế, Bộ luật Hình sự 2015, đã có có
những quy định mang tính răn đe, nghiêm khắc đối với các tội phạm có hành vi
xâm hại tình dục trẻ em. Với tinh thần chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu
tranh chống tội xâm hại tình dục trẻ em, trên cơ sở nguyên tắc phân hóa trách
nhiệm hình sự trong các tội xâm hại tình dục trẻ em, các quy định về tội xâm hại
tình dục trẻ em trong Bộ luật Hình sự năm 2015 thể hiện rõ nguyên tắc phân hóa
trách nhiệm đƣợc thực hiện ở một bƣớc cao hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc cá thể hóa hình phạt… Khái niệm “hiếp dâm trẻ em” đƣợc thay bằng

“dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của
nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục
khác với ngƣời từ đủ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi trái với ý muốn của họ” hoặc
“giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với ngƣời dƣới 13 tuổi”.
Theo đó, khái niệm “cƣỡng dâm trẻ em”, “giao cấu với trẻ em”, “dâm ô với trẻ
em” cũng đƣợc quy định cụ thể để bảo đảm tính thống nhất trong cách hiểu và
quá trình áp dụng của các cơ quan có thẩm quyền. Các tội xâm hại tình dục trẻ
em đƣợc quy định tại Chƣơng XIV (Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con ngƣời) trong Bộ luật Hình sự năm 2015 gồm 5
Điều (Điều 142: Tội hiếp dâm ngƣời dƣới 16 tuổi, Điều 144: Tội cƣỡng dâm
ngƣời từ đủ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi, Điều 145: Tội giao cấu hoặc thực hiện
hành vi

17


×