Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đề thi vào ngân hàng - Tín dụng LienvietBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.54 KB, 6 trang )

I.đề thi nghiệp vụ tín dụng liên việt bank.
Câu 1: Các NHTM đc xếp hạng thêo PP (tiêu chí) Camels, hãy nêu nội dung những
tiêu chí này.
Câu2: Rủi ro tín dụng là gi? Phân tích các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Câu 3 Khi tính toán số tiền cho DN vay, CBTD xác định đc tổng nhu cầu vay vốn lưu
động hợp lý kỳ này của DN là 2 tỷ (DN chỉ vay 1 ngân hàng) tuy nhiên tài sản có thể
thế chấp của DN chỉ có giá trị 1,8 tỷ. Là CBTD nên giải quyết ntn? (đưa ra 1 vài
phương án)
Tài sản Số dư Lãi suất Nguồn vốn Số dư Lãi suất
Nguồn quỹ 180 1% Nguồn trả lãi 1200 8%
Tín dụng 1000 12% Nguồn khác
Tài sản khác 120 0
Giả sử thu khác - thu khác = -5, thuế suất thuế thu nhập DN là 28%, nợ xấu dừng
thu lãi chiếm 6%, dư nợ dự phòng phải trích trong kỳ là 2. Hãy tính ROA
1-CAMEL
C = Capital (vốn)
A = Assets (tài sản)
M = Management (trình độ quản lý)
E = Earning (lợi nhuận)
L = Liquidity (tính lỏng)
2-Rủi ro tín dụng:
Định nghĩa chung:Khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện trả nợ theo các điều
khoản đã thỏa thuận trong HĐTD.
- Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong các quá trình trước, trong và sau khi cho vay. Xem
xét thực trạng rủi ro tín dụng ta xét trên tỷ trọng nợ quá hạn cao hay thấp, ngoài ra họ
còn phân ra tỷ trọng nợ quá hạn theo thời gian như dưới 6 tháng, 1 năm, trên 1 năm,
khó đòi, không thể đòi....Thường thường trong ngân hàng họ thường phân ra loại nợ
loại 1, 2, 3 hoặc A, B, C...Các tỷ trọng này càng cao thì khả năng bảo toàn vốn của NH
càng thấp.
3. Nhu cầu vay là 2 tỷ nhưng tài sản thế chấp chỉ là 1.8 tỷ. Thông thường các ngân hàng
chỉ cho vay vào khoảng 70% giá trị tài sản thế chấp. Tuy nhiên câu hỏi không nói đến


đó là tài sản gì vì mức khống chế cho vay tùy vào từng loại tài sản thế chấp...Giả dụ ta
lấy theo ví dụ trên thì tối đa khách hàng có thể vay ngân hàng một khoản tiền là 1.8tỷ *
70% = 1.26tỷ
Một vài phương án:
- Sử dụng bên thứ 3 đứng ra bảo lãnh vay vốn...
- Xin vay theo một hạn mức theo khả năng trả nợ chứ không vay 1 cục...
- Thế chấp tài sản khác như trái phiếu, cổ phiếu...

Câu 4:
ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản
Tổng tài sản = 1200
Lợi nhuận ròng = Thu - Chi
Lãi từ nghiệp vụ Quỹ: 180 x 1% = 1.8
Nợ xấu dừng lãi 6% => 1000 x 6% = 60
Dư nợ dự phòng = 2
=> Lãi từ tín dụng = (1000 - 60 -2) x 12% = 112.56
Thu khác - chi khác = -5
Túm lại: Tổng thu = 1.8+112.56-5= 109.36
Tổng chi = 1200 x 8% = 96
=> EBT = 109.36-96 = 13.36
Thuế = 13.36*28% = 3.7408
=> Lợi nhuận ròng = 13.36-3.7408 = 9.6192
= ROA = 9.6192/1200= 0.8016% => Nói chung sau khi sửa vẫn không tốt lắm hehe

II.Đề thi vị trí giao dịch viên của ngân hàng liên việt.
I - Lý thuyết
1- Hãy trình bày chế độ kế toán hiện hành của chứng khoán sẵn sàng bán ra?
2- Trong giao dịch thư điện tử, vì sao chỉ có lệnh huỷ nợ chứ không có lệnh huỷ có?
3 - Hãy kể những nghiệp vụ chuyển tiền liên ngân hàng đang được sử dụng hiện
nay?

II - Bài Tập
Bài 1: Một khoản vay 1 tháng, số tiền 200 triệu được ngân hàng giải ngân bằng tiền
mặt ngày 10/6/N với lãi suất 1,2%/tháng. Gốc và lãi trả cuối kỳ. Tài sản đảm bảo trị
giá 250 triệu.Ngày 10/7/N, khách hàng đến trải lãi và gốc vay. Biết rằng ngân hàng
hoạch toán dự thu, dự trả lãi vào đầu ngày cuối tháng và đầu ngày cuối kỳ của tài
sản tài chính. Lãi suất quy định cho một khoảng thời gian đúng 30 ngày. Ngân hàng
tính lập dự phòng rủi ro phải thu khó đòi vào ngày 5 hang tháng cho các khoản nợ
tính đến cuối tháng trước, kế toán hoàn nhập dự phòng ngay sau khi kết thúc hợp
đồng vay.
Hãy trình bảy các bút toán liên quan đến khoản vay này (bỏ qua bút toán kết chuyển
doanh thu, chi phí để XĐKQKD)
Bài 2: Cho biết tình hình TS và Nguồn vốn của NHTM X vào đầu kỳ như sau:
- Phát hành GTCG: 1.400tỷ
- Cho vay: 9.800tỷ
- Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư: 350tỷ
- Chứng khoán đầu tư: 420tỷ
- Tiền gửi của TCTDkhác: 1.120tỷ
- TSCĐ và TS khác: 2100 tỷ
- Vốn và quỹ: 1.610tỷ
- Tiền mặt: 980 tỷ
- Tiền gửi của khách hàng: 9.520tỷ
- Tiền gửi tại TCTD và CKCP ngắn hạn: 700tỷ
Trong kỳ các nghiệp vụ đã phát sinh:
1. Thu hồi lãi vay 1.176 tỷ, trong đó 700tỷ tiền mặt, còn lại qua tài khoản tiền gửi
của khách hàng
2. Thu lãi đầu tư chứng khoán 42 tỷ qua tiền gửi tại TCTD khác
3. Trả lãi tiền gửi của khách hàng 666,4tỷ bằng tiền mặt
4. Thu khác bằng tiền mặt 21 tỷ. Chi phí khác bằng tiền mặt 7 tỷ
5. Trả lương cho nhân viên ngân hàng 252 tỷ qua TK tiền gửi. Trong kỳ các nhân
viên NH đã rút tiền mặt 210tỷ

6. Thanh toán tiền lãi GTCG do NH đã phát hành 105 tỷ đồng
Yêu cầu:
- Lập bảng CĐKT đầu kỳ
- Xử lý và hoạch toán các nghiệp vụ nêu trên vào TK thích hợp
- Lập bảng CĐKT cuối kỳ


III.Đề thi tuyển Tín Dụng Eximbank 05/11/2008

Câu 1. Khi thẩn định một khách hàng cá nhân thì điều kiện nào là quan trọng nhất.
Câu 2. Phát hành L/C có phải là hình thức cho vay hay không? Hãy giải thích và
chứng minh!
1.Hai nhóm điều kiện xét duyệt khi thẩm định khách hàng vay cá nhân :
*Các điều kiện có yếu tố định lượng :
- Hồ sơ pháp lý
- Mục đích vay, thời gian vay, lãi suất cho vay.
- Nguồn trả nợ ( khả năng trả nợ).
- Tài sản đảm bảo cho khoản vay.
-> Đối với các nước thì nguồn trả nợ được đánh giá cao hơn là tài sản đảm bảo,
nhưng tại Việt Nam các NH TM làm ngược lại.
* Các điều kiện có yếu tố định tính :
- Thiện chí trả nợ của khách hàng.
- Mức độ trung thực của khách hàng khi tiến hành thủ tục vay vốn.
- Khả năng trả nợ bổ sung của khách hàng ( có thể có nguồn thu khác để trả nợ nhưng
không chứng minh được)
=>Riêng tại Exim , mình nghĩ câu trả lời là khả năng trả nợ là điều quan trọng nhất khi
xét duyệt cho vay KH cá nhân.
2.Phát hành LC ( Letter of Credit) gồm 02 loại : Phát hành LC trả ngay và LC trả
chậm.Để được Ngân hàng phát hành mở LC , thông thường KH phải ký quỹ 1 phần giá
trị LC trước ( thường 10-20%):

- Đối với LC trả ngay: Tùy theo thỏa thuận ban đầu trước khi Ngân hàng mở LC , đối
với phần giá trị còn lại của LC, khi bộ chứng từ về thì KH sẽ nộp tiền vào hoặc Ngân
hàng sẽ cho vay để thanh toán cho nước ngoài. Trong trường hợp KH phải nộp tiền
vào để thanh toán LC bằng 100% vốn tự có mà KH lại không có khả năng thì Ngân
hàng sẽ cho KH vay bắt buộc đế thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài.
- Đối với LC trả chậm: Cũng theo thỏa thuận ban đầu trước khi Ngân hàng mở LC ,
đối với phần giá trị còn lại của LC , khi LC trả chậm đến hạn thanh toán thì KH sẽ nộp
tiền vào hoặc Ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán cho nước ngoài. Trong trường hợp
KH phải nộp tiền vào để thanh toán LC bằng 100% vốn tự có mà KH lại không có khả
năng thì Ngân hàng cũng sẽ cho KH vay bắt buộc đế thanh toán cho nhà cung cấp nước
ngoài.
Ta có thể thấy rằng , dù trong trường hợp nào , Ngân hàng cũng đều phải thanh toán
cho Ngân hàng nước ngoài đúng hạn ( nếu không sẽ mất uy tín trong khâu thanh toán)-
> điều này chứng tỏ rằng trước khi mở LC , ngân hàng cũng đều đã tính đến tính
huống xấu nhất là sẽ cho KH vay bắt buộc ( LS cho vay bắt buộc = 150% LS cho vay
thông thường và tài sản đảm bảo cho khoản vay sẽ là trị giá LC của lô hàng nhập khẩu)
để thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài.
Như vậy , LC ( Letter of Credit ) cũng là một hình thức cho vay tại các tổ chức tín
dụng.boxing
CÂu 1:
+ Thẩm định khách hàng cá nhân (có thế chấp) thì tập trung chủ yếu THEO THỨ TỰ
1. Mục đích vay và kế hoạch sử dụng vốn vay
2. Khả năng trả nợ từ cá nguồn thu nhập kê khai
3. Uy tín hoặc lịch sử tín dụng
4. Tài sản đảm bảo
+ Thẩm định khách hàng cá nhân tín chấp: Tập trung
1. Uy tín đơn vị công tác
2. Sự thành thật của khách hàng ngay khi làm thủ tục vay
3. Lối sống, gia đình
3. Điều tra bên ngoài (nếu có) thông qua trung tâm điều tra tín dụng

4. Hên xui
CÂu 2:
Câu này tụi Exim cho để gài bẩy các ứng viên nào chưa rành nghiệp vụ tín dụng
Phát hành LC là cấp tín dụng dưới hình thức bảo lãnh thanh toán nước ngoài cho nên
sẽ phát sinh 2 nghiệp vụ: Bảo lãnh thanh toán và vay (nếu có)
-> Ngân hàng sẽ phát sinh nghiệp vụ bảo lãnh từ khi mở LC cho đến khi đến hạn thanh
toán LC (Ngân hàng phải nhập ngoại bảng theo dõi cho loại tài sản này)
-> Ngân hàng sẽ cho vay (là hình thức cấp tín dụng) trong các trường hợp
+ Bên nhập khẩu không đủ nguồn vốn tự có (ký quỹ 1 phần) phần còn lại thanh toán
bằng hạn mức tín dụng tại ngân hàng đó cấp
+ Hoặc: Khách hàng đến hạn nộp tiền thanh toán LC mà trong tài khoản không có tiền,
Ngân hàng phải cho vay bắt buộc theo lãi suất quá hạn 150% ls trong hạn
+ Khi mở LC, Khách hàng không có tiền nên vay để ký quỹ LC phần còn lại sẽ thanh
toán bằng nguồn vốn tự có hoặc bằng hạn mức tín dụng/bảo lãnh được cấp
=> bên ngân hàng phải có nhiệm vụ thẩm định tài chính và tư cách khách hàng để trình
cấp tín dụng trước khi khách hàng mở LC trong trường hợp muốn vay vốn hoặc không
có khả năng thanh toán đến hạn phải cho vay bắt buộc
Theo mình nghĩ: Về bản chất L/C là cam kết của NH thanh toán cho người bán thông
qua NH của người bán sau khi bên bán đã hoàn tất nghĩa vụ giao hàng của mình và gửi
bộ chứng từ cho bên mua hoặc NH hàng bên mua (NH mở L/C). Nên lúc này nghĩa vụ
thanh toán đối với bên bán là thuộc về NH. Để phát hành 1 L/C theo yêu cầu của người
mua thì NH sẽ xét đến việc nguời mua có đủ tiền để thanh toán lô hàng của họ ko. Có 2
trường hợp:
- Người mua chuyển 100% tiền của mình để ký qũy thanh toán lô hàng.
- Người mua không đủ tiền (hoặc không có tiền thanh toán) và được NH đồng ý cho
vay để thanh toán thì lúc này mình nghĩ mới là hình thức cho vay.
(Chứ ko phụ thuộc L/C là loại L/C gì)
Riêng về phần này thì thường trong bộ chứng từ của lô hàng, nhất là trong B/L mục
Consignee's name là To oder ... Bank (tên NH phát hành LC) và lúc này người mua
muốn nhận bộ chứng từ để làm các thủ tục nhập hàng thì phải hoàn tất các thủ tục liên

quan đến việc thanh toán tiền hàng với NH phát hành để NH phát hành ký hậu vào B/L
mới có thể tiến hành làm thủ tục nhận hàng.

Đề 4.
1. Người như thế nào là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự?
2. Thế nào là tín dụng? Tôi mượn bạn tôi 100.000 đồng để sử dụng, một tháng sau trả lại
thì có gọi là hoạt động tín dụng không?
3. Thế nào là cổ đông chiến lược, lượng vốn góp vào tổ chức bao nhiều phần trăm vốn
điều lệ thì được gọi là cổ đông chiến lược?
4. Qui trình tín dụng như thế nào?
5. Khi xem xét hồ sơ tài chính của khách hàng doanh nghiệp, cần có những báo cáo nào.
Vì sao?
6. Yếu tố cần thiết của cán bộ tín dụng là gì?
7. Bạn biết thế nào là "vết ố cà phê" trong hoạt động quan hệ khách hàng? Điều đó ảnh
hưởng như thế nào đến hình ảnh của doanh nghiệp?
8. Các đối tượng không được cho vay và hạn chế cho vay?
Đề 5:
Còn về phần phỏng vấn thì theo kinh nghiệm của mình thường có các câu như zầy,
bạn xem tham khảo nhé:
- Tự giới thiệu về bản thân?
- Tại sao bạn thích làm Ngân Hàng A?
- Bạn có những hiểu biết gì về Ngân Hàng A?
- Tại sao bạn thích làm ở vị trí...(vị trí mà bạn xin vào)?
- Bạn muốn Ngân hàng trả cho bạn mức lương bao nhiêu? Nếu Ngân hàng chỉ trả cho bạn
mức lương thấp ko như mong muốn của bạn, bạn có chấp nhận làm ko? Nếu Ngân Hàng
mở phòng giao dịch ở rất xa, và đang thiếu người bạn có chấp nhận đi ko?
- Bạn nghĩ 5 hoặc 10 năm nữa bạn sẽ ở vị trí nào?
- Theo bạn thì điểm yếu và điểm mạnh của mình là gì? Nó ảnh hưởng như thế nào đến
công việc của bạn?
- Nếu là một nhân viên của Ngân Hàng, bạn sẽ làm thế nào để thuyết phục khách hàng

đến với Ngân Hàng của bạn?
Mình giúp hết sức rùi đấy. Mong bạn thành công!!!
thi vô ACB : ( nguồn : caohockinhte.info)
1. Thi anh văn
2. Thi IQ
3. thi nghiệp vụ: Tín dụng, Thanh toán quốc tế, kho Quỹ
4. Phản xạ nhanh

Riêng thi tín dụng: bạn nên đọc các tài liệu như:

+ QUY CHẾ CHO VAY 1624 của NHNN, các tỷ lệ cho vay, hạn chế cho vay,
+ QUy định về đăng ký giao dịch đảm bảo
+ Luật tổ chức tín dụng và sửa đổi:
+ Quy định về phân loại nhóm nợ trích dự phòng rủi ro tín dụng

×