Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Tổ chức và hoạt động của công an xã, thị trấn qua thực tiễn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.55 KB, 124 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH HUYấN

Tổ CHứC Và HOạT ĐộNG CủA CÔNG AN Xã, THị TRấN -

QUA THựC TIễN TỉNH THANH HóA

Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s Nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01 01

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: GS. TSKH. O TR C

H NI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN


Nguyễn Thị Huyên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN......................................................9
1.1.

Vị trí của chính quyền xã, thị trấn trong bộ máy Nhà nƣớc và

yêu cầu về xây dựng chính quyền xã, thị trấn................................. 9
1.2.

Khái niệm, vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của Công
an xã, thị trấn....................................................................................12

1.2.1. Khái niệm Công an xã, thị trấn...........................................................12
1.2.2. Vị trí, vai trò của Công an xã, thị trấn................................................ 13
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công an xã, thị trấn...................................15
1.3.

Nội dung tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn..............21


1.3.1. Cơ cấu tổ chức Công an xã, thị trấn....................................................21
1.3.2. Nội dung công tác tổ chức Công an xã, thị trấn................................. 22
Kết luận chƣơng 1........................................................................................ 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
AN XÃ, THỊ TRẤN VÀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG CÔNG
AN XÃ, THỊ TRẤN Ở THANH HÓA............................................................ 29
2.1.

Thực trạng chính quyền cơ sở xã, thị trấn.....................................29

2.2.

Tổ chức và hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa..................................................33


2.2.1. Thực trạng tổ chức của lực lƣợng Công an xã, thị trấn......................33
2.2.2. Một số kết quả nổi bật của lực lƣợng Công an xã, thị trấn khi
thực hiện đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và Pháp
lệnh Công an xã..................................................................................38
2.3.

Công tác tổ chức, xây dựng lực lƣợng Công an xã, thị trấn ở
Thanh Hóa.........................................................................................44

Kết luận chƣơng 2........................................................................................ 50
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN Ở THANH
HÓA HIỆN NAY.......................................................................................................... 52
3.1.


Yêu cầu tăng cƣờng bảo đảm an ninh trật tự ở Thanh Hóa
hiện nay..............................................................................................52

3.2.

Dự báo tình hình có liên quan và phƣơng hƣớng xây dựng lực

lƣợng Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa trong thời gian tới......56
3.3.

Các giải pháp về tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị
trấn ở Thanh Hóa.............................................................................68

3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của Công an xã, thị trấn
trong quản lý hành chính ở cơ sở và trong hệ thống tổ chức của
lực lƣợng công an nhân dân; nâng cao chất lƣợng lãnh đạo của
cấp uỷ, quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân............................... 69
3.3.2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
phối hợp của Công an xã, thị trấn với các ban ngành, tổ chức
đoàn thể trong việc bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở..........................71
3.3.3. Củng cố, hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy Công an xã, thị trấn,
nhằm tăng cƣờng sức mạnh trong công tác đảm bảo an ninh trật tự
ở cơ sở................................................................................................ 75


3.3.4. Đổi mới công tác quản lý, hƣớng dẫn xây dựng lực lƣợng Công an
xã, thị trấn...........................................................................................77
3.3.5. Coi trọng và tổ chức thƣờng xuyên công tác tuyển dụng, đào tạo,
bồi dƣỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ Công an xã, thị trấn...............79

3.3.6. Trang bị phƣơng tiện phù hợp, thiết thực, bảo đảm điều kiện làm
việc và chính sách, chế độ đãi ngộ đối với lực lƣợng Công an xã,
thị trấn.................................................................................................81
3.4.

Các kiến nghị tiếp tục tăng cƣờng xây dựng và củng cố lực
lƣợng Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa.......................................84

Kết luận chƣơng 3........................................................................................ 87
KẾT LUẬN....................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................91
PHỤ LỤC.......................................................................................................93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANCT:

An ninh chính trị

ANQG:

An ninh quốc gia

ANTT:

An ninh trật tự

BCA:

Bộ Công an


CA:

Công an

CAND:

Công an nhân dân

CAV:

Công an viên

CAXTT: Công an xã, thị trấn
CCB:

Cựu chiến binh

HĐND:

Hội đồng nhân dân

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc

QLHC:

Quản lý hành chính


TTXH:

Trật tự xã hội

UBND:

Uỷ ban nhân dân

XDLL:

Xây dựng lực lƣợng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, là công cụ trọng yếu
của Đảng và Nhà nƣớc ở cơ sở để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội ở xã, thị
trấn. CAXTT có nhiệm vụ tham mƣu cho cấp uỷ và chính quyền địa phƣơng
đề ra kế hoạch, biện pháp cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề về ANTT; làm
nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; trực tiếp thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm; bảo vệ
Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nƣớc, bảo vệ tính mạng, tài sản và quyền
lợi hợp pháp của nhân dân.
Những vấn đề trên đƣợc quy định tại Luật Công an nhân dân; Pháp
lệnh công chức; Pháp lệnh số 06/2008/PL-UBTVQH12 ngày 01/7/2009 của
Quốc Hội về Công an xã; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh CAX; Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức danh, số
lƣợng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị
trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và các Thông tƣ,
Quyết định hƣớng dẫn thực hiện. Các quy định của Chính phủ, của các Bộ
đối với lực lƣợng CAXTT đã khẳng định vai trò rất quan trọng của lực lƣợng
này ở cơ sở, song qua nhiều năm vận hành, đang bộc lộ nhiều vấn đề chƣa
phù hợp với thực tế hoặc chƣa đáp ứng đƣợc tình hình, cần phải bổ sung,
điều chỉnh.
Trong nghiên cứu khoa học, đã có nhiều đề tài, chuyên đề nghiên cứu
về CAXTT nhƣng chủ yếu mới tập trung vào các vấn đề về chức năng, nhiệm
vụ; xây dựng phong trào thi đua vì an ninh Tổ quốc, về chính sách đối với
CAXTT, chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn
diện vấn đề tổ chức và hoạt động của CAXTT.
1


Thanh Hóa có 607 xã, thị trấn, trong đó có 220 xã, thị trấn miền núi, 15
xã biên giới giáp với tỉnh Hủa Phăn (Lào), 50 xã, thị trấn ven biển, 25 xã nằm

trong khu kinh tế công nghiệp trọng điểm của tỉnh có liên doanh với nƣớc
ngoài. Trung bình hàng năm, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra từ 1.800 - 2.000 vụ
phạm pháp hình sự (giết ngƣời chiếm khoảng 2,4%; cƣớp chiếm khoảng
2,9%). Ngoài việc phối hợp với các lực lƣợng nghiệp vụ của công an huyện,
công an tỉnh trong việc phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, các vi
phạm hành chính, lực lƣợng CAXTT hàng năm trực tiếp giải quyết 70% vụ
việc liên quan đến ANTT, hoà giải 5.000 vụ mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân,
cảm hoá hàng ngàn đối tƣợng thuộc diện giáo dục tại địa bàn. Riêng năm
2013, đƣa vào diện 3.242 ngƣời vi phạm pháp luật; lập hồ sơ 2.721 ngƣời
nghiện ma tuý, giao cho các đoàn thể, tổ chức xã hội. Đồng thời mở từ 6.000
đến 9.000 buổi nói chuyện tuyên truyền pháp luật tại các khu dân cƣ; tổ chức
trên dƣới 6.000 cuộc mít tinh, diễu hành, kẻ vẽ 1 hơn 2.000 panô, áp phích
phục vụ tuyên truyền pháp luật và phòng chống tội phạm; riêng năm 2013, do
công tác tuyên truyền vận động của CAXTT, quần chúng đã cung cấp 30.798
tin có giá trị, giúp công an làm rõ 7.162 vụ phạm pháp hình sự, liên quan đến
4.412 đối tƣợng, bắt 267 tên tội phạm nguy hiểm [8].
Để bảo đảm ANTT ở cơ sở, hiện nay Công an tỉnh Thanh Hóa đang bố
trí 294 đồng chí Công an phụ trách xã (trung bình hơn 2 xã có 1 cán bộ công
an chính quy); 598 Trƣởng CAXTT, 1.176 cấp phó và 5.862 CAV [9]. Lực
lƣợng Công an phụ trách xã chủ yếu làm nhiệm vụ hƣớng dẫn nghiệp vụ cho
lực lƣợng CAXTT. Nhiệm vụ bảo đảm ANTT ở địa bàn xã, thị trấn chủ yếu
do lực lƣợng CAXTT đảm nhiệm. Cách bố trí lực lƣợng, phân công nhiệm vụ
nhƣ trên là tƣơng đối hợp lý. Song, với thực tiễn tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ
bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới sẽ hết sức phức tạp, trong khi đó
những bất cập về mô hình tổ chức; bất cập trong cơ chế chỉ đạo nghiệp vụ,

2


trong mối quan hệ giữa công an phụ trách xã với CAXTT và thẩm quyền, vị

trí, chức năng, nhiệm vụ của công an phụ trách xã với thực tế nhu cầu công
việc phải giải quyết hàng ngày của lực lƣợng này; bất cập trong chính sách,
chế độ đối với CAXTT để họ có đủ điều kiện về tinh thần và vật chất tập
trung cho công tác đƣợc giao và để lực lƣợng CAXTT thực sự là nòng cốt
trong bảo đảm an ninh, trật tự ngay tại cơ sở trong phạm vi toàn tỉnh đang là
vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Trƣớc những vấn đề lý luận và thực tiễn đó, nếu không đƣợc nghiên cứu
một cách khoa học, có hệ thống, tìm ra căn cứ để có giải pháp kịp thời thì không
thể phục vụ tích cực cho công tác đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình hiện
nay, khi mà tất cả hoạt động của tội phạm, tất cả mầm mống, xuất xứ của vấn đề
phức tạp về an ninh trật tự đều nảy sinh hàng ngày ở cơ sở xã, thị trấn, thôn bản.

Do vậy, đặt ra vấn đề tổ chức và hoạt động của CAXTT chính là muốn
thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học phù hợp soi rọi vào thực tế
để thấy đƣợc thực trạng mô hình tổ chức và hiệu quả hoạt động của lực lƣợng
CAXTT ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay; chỉ rõ những vấn đề còn bất cập làm hạn
chế sức mạnh của lực lƣợng này, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng mô
hình tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của CAXTT trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu
Do vai trò quan trọng của xã, phƣờng, thị trấn và yêu cầu thực tiễn
trong công tác đảm bảo ANTT ở cơ sở của lực lƣợng CAXTT, từ 1995 đến
nay, có rất nhiều công trình, nghiên cứu, khảo sát của Chính Phủ và các cơ
quan của Chính phủ, của các nhà khoa học, cán bộ lãnh đạo, quản lý về vấn
đề này: kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế về củng cố tổ chức bộ máy làm
việc của cấp xã, phƣờng, thị trấn (Năm 1995); Ban Tổ chức cán bộ Chính Phủ
có văn bản báo cáo kết quả điều tra cơ bản, đánh giá thực trạng, đề xuất các

3



giải pháp xây dựng và nâng cao chất lƣợng cán bộ hệ thống chính trị ở cơ sở
(năm 1999); Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và Viện Khoa học tổ chức Nhà
nƣớc công bố công trình nghiên cứu về chính quyền cấp xã và quản lý nhà
nƣớc ở cấp xã (năm 2000); các tờ trình, báo cáo thẩm tra của các bộ, ngành là
căn cứ để Chính phủ ra các quyết định phê duyệt chƣơng trình tổng thể cải
cách hành chính đến năm 2010 (từ năm 2001 đến nay) và phê chuẩn kế hoạch
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức giai đoạn 2001 - 2005; ban hành Nghị
định 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức danh, số
lƣợng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị
trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu và các tài liệu của Chính phủ, nhiều
đề tài khoa học bàn về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở cơ sở: "Chuyên
khảo xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã, phường,
thị trấn" (Bộ Nội vụ- 1993); "Thực hiện pháp luật trong CAND để bảo vệ an
toàn xã hội ở nước ta hiện nay" (Tiến sỹ Đỗ Tiến Triển - Bộ Công an -1996); đề
tài cấp Bộ "Chất lượng cán bộ chủ chốt xã vùng cao phía Bắc thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", (Tiến sỹ Nguyễn Đức Ái và Thạc sỹ
Nguyễn Thị Mão - 2003 - Phân viện Báo chí tuyên truyền).

Nhiều luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, nghiên cứu vấn đề cán bộ công
chức ở xã, thị trấn của một số tỉnh, thành phố và tập trung chủ yếu vào các
vấn đề: đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong điều kiện
cải cách nền hành chính nhà nƣớc; nâng cao cất lƣợng đội ngũ cán bộ công
chức chính quyền cấp xã; giáo dục pháp luật cho cán bộ chính quyền cấp xã;
hoàn thiện pháp luật về cán bộ chính quyền cấp cơ sở theo yêu cầu xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay; nâng cao chất lƣợng quy chế dân
chủ cấp xã; hoàn thiện pháp lệnh về giám sát hoạt động hành chính của các cơ
quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; tăng cƣờng quản lý nhà


4


nƣớc bằng pháp lệnh về hoà giải ở cơ sở; luật tục và sự vận dụng trong quản
lý nhà nƣớc của chính quyền cấp xã; nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng đại biểu
HĐND cấp xã.
Trong lực lƣợng Công an nhân dân đã có các công trình khoa học nghiên
cứu về lực lƣợng CAXTT, cụ thể là: "Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của CAXTT, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự ở nông thôn trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại đất nước" (Vụ Pháp chế BCA -2000); "Nâng cao chất
lượng hiệu quả công tác của lực lượng Công an phụ trách xã về ANTT - Thực
trạng và giải pháp" (Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội-2003).
Ngoài ra cũng có một số địa phƣơng nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở về lực
lƣợng CAXTT trong phạm vi cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Trong quá trình soạn
thảo Luật Công an nhân dân và sau khi Luật Công an nhân dân đƣợc Quốc hội
thông qua và có hiệu lực thi hành, nhiều tác giả trong ngành công an có các
chuyên đề nghiên cứu về CAXTT đăng trên Tạp chí CAND.



tỉnh Thanh Hóa cũng đã có một số công trình nghiên cứu, áp dụng

pháp luật vào công tác củng cố, hoàn thiện đội ngũ cán bộ công chức và lực
lƣợng CAXTT: Đề án "Chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên
trách xã, phường, thị trấn, cán bộ thôn, bản, phố" (Sở Nội vụ Thanh Hóa);
Công an tỉnh Thanh Hóa có các đề án và quyết định: "Đề án bố trí lực lượng
CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa"; "Đề án xây dựng khu dân cư an toàn
về
ANTT"; "Quyết định số 114 của Giám đốc Công an tỉnh về hướng dẫn CAXTT
xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông".

Các công trình, đề tài nghiên cứu và văn bản nêu trên đã giải quyết
nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quá trình xây dựng, củng cố, hoàn
thiện đội ngũ cán bộ công chức ở xã, thị trấn nói chung và về lực lƣợng
CAXTT nói riêng. Tuy nhiên, đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu hệ
thống đầy đủ, toàn diện về mô hình tổ chức và hoạt động của CAXTT và làm

5


rõ thực trạng, những vƣớng mắc, bất cập hiện nay của lực lƣợng này và trên
cơ sở đó đề ra quan điểm, giải pháp, tổ chức, hoạt động đáp ứng một cách tốt
nhất yêu cầu đảm bảo ANTT ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn trong toàn quốc nói
chung và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Đó chính là lý do của việc tác
giả chọn vấn đề “ Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn - Qua thực
tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật học, chuyên ngành lý
luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các quan điểm và giải
pháp xây dựng lực lƣợng CAXTT ở Thanh Hóa thật sự trong sạch, vững
mạnh, hoạt động thực sự hiệu quả, trở thành nòng cốt trong phong trào đấu
tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo đảm ANTT trên địa
bàn cơ sở.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có các
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
-

Hệ thống hoá, khái quát, hoàn thiện cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt


động của CAXTT.
-

Hệ thống hoá chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về tổ chức, hoạt động

của CAXTT và phân tích, đánh giá thực trạng mô hình tổ chức và hiệu qủa
hoạt động của lực lƣợng CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
-

Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm xây dựng tổ chức, nâng cao

hiệu quả hoạt động của CAXTT ở Thanh Hóa thực sự là lực lƣợng nòng cốt
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm ANTT
ngay từ địa bàn cơ sở.

6


4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu vấn đề tổ chức và hoạt động của
CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa qua các thời kỳ, nhƣng chủ yếu tập
trung vào thời kỳ từ 2008 đến nay.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
-

Nghiên cứu các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về tổ chức lƣợng công

an cấp xã thể hiện ở các văn bản của Trung ƣơng, của ngành và của địa phƣơng.


-

Nghiên cứu thực tiễn hiệu quả hoạt động của CAXTT ở Thanh Hóa,

những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải
pháp xây dựng tổ chức và hiệu quả hoạt động của lực lƣợng CAXTT hiện nay


tỉnh Thanh Hóa.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài là quan điểm của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về Nhà nƣớc, pháp
luật, pháp chế XHCN, về chính quyền cơ sở, về đấu tranh phòng chống tội
phạm, vi phạm pháp luật bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Phƣơng pháp luận nghiên cứu đề tài là phƣơng pháp biện chứng của
triết học Mác - Lênin, xem xét vấn đề một cách khách quan, toàn diện và đặt
trong hoàn cảnh cụ thể của từng địa bàn để nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, phỏng vấn sâu những chuyên gia,
những bậc lão thành có kinh nghiệm trong ngành.
6.
-

Những đóng góp mới của luận văn

Hệ thống hoá, phân tích, hoàn thiện cơ sở lý luận về lực lƣợng công

an cơ sở nói chung và CAXTT nói riêng.
-


Đánh giá toàn diện thực trạng tổ chức, hoạt động của CAXTT trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa.
7


-

Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm chấn chỉnh, đổi mới tạo

bƣớc chuyển có tính đột phá trong công tác tổ chức và hoạt động của CAXTT


Thanh Hóa hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

-

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về tổ

chức, hoạt động của CAXTT, củng cố chính quyền cơ sở, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
-

Góp phần tổng kết thực tiễn, đánh giá thực trạng và đề xuất các quan

điểm, giải pháp phù hợp thực tế, thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
-


Là tài liệu tham khảo tốt cho công tác tổng kết thực tiễn, xây dựng lực

lƣợng công an nói chung và công an ở cơ sở nói riêng cũng nhƣ công tác
nghiên cứu, giảng dạy về xây dựng chính quyền cơ sở, xây dựng lực lƣợng
công an ở cơ sở, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo
đảm ANTT.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chƣơng, 10 tiết.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN
1.1. Vị trí của chính quyền xã, thị trấn trong bộ máy Nhà nƣớc và
yêu cầu về xây dựng chính quyền xã, thị trấn
Trong lịch sử nƣớc ta, trải qua các triều đại, từ thời kỳ đô hộ của phong
kiến phƣơng Bắc đến chế độ cai trị của thực dân Pháp, tuy tên gọi và tổ chức bộ
máy ở mỗi vùng, mỗi miền, mỗi thời kỳ có khác nhau, nhƣng đều có điểm chung
nhất là: Làng, xã Việt Nam luôn là một cấp trong hệ thống tổ chức bộ máy hành
chính Nhà nƣớc, vừa thực thi các nhiệm vụ có tính quản lý hành chính nhà nƣớc
do cấp trên giao, vừa chăm lo công việc tự quản trong các cộng đồng dân cƣ.
Chính quyền xã có con dấu, có tài sản riêng. Nhà nƣớc công nhận và bổ nhiệm
những ngƣời thay mặt Nhà nƣớc quản lý xã hội nông thôn. Trƣớc đây việc duy
trì an ninh, trật tự ở nông thôn kể cả việc giải quyết các vụ án hình sự, chính
quyền cơ sở luôn đƣợc xác định là cấp thụ lý đầu tiên, vì vậy dân không đƣợc
thƣa kiện vƣợt cấp khi vụ kiện chƣa qua cấp cơ sở hoà giải.


Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà (năm 1946)
tại Điều 57 đã quy định:" Nước Việt Nam về phương diện hành chính có 3 bộ:
Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi
huyện chia thành xã". Điều 58 khẳng định"ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã có
Hội đồng nhân dân do đầu phiếu phổ thông và trực tiếp bầu ra" [13]. Nhƣ
vậy vị trí chính quyền xã đã đƣợc khẳng định và phát huy ngay từ những
ngày đầu thành lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. Từ đó đến nay Đảng và
Nhà nƣớc ta không ngừng củng cố, tăng cƣờng hệ thống các cấp chính quyền
nói chung, hệ thống chính trị cơ sở, chính quyền xã nói riêng. Hiện nay, chính
quyền xã ở nƣớc ta có 9.583 đơn vị, chiếm 89,1% tổng số đơn vị chính quyền

9


cơ sở (11.115 xã, phƣờng, thị trấn) [1]. Năng lực và hiệu quả hoạt động của
chính quyền xã tác động trực tiếp đến việc thực hiện quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, là nơi tổ chức thực hiện và đƣa các chủ trƣơng, chính
sách, pháp luật vào cuộc sống; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo
đảm cho khối đại đoàn kết toàn dân đƣợc thiết lập ngay từ cơ sở; bảo đảm
cho sự phát triển và bình an của 76,5% dân số nƣớc ta trên địa bàn chiến lƣợc
và rộng lớn ở nông thôn, là cơ sở cho sự bình yên của đất nƣớc (hiện nay có
trên 60 triệu nông dân đang làm ăn, sinh sống ở các làng, xã).
Theo quy định của Điều 114 Hiến pháp năm 2013:
Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phƣơng do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên
[16, Điều 114].
Theo quy định này, UBND do HĐND bầu, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ

của HĐND; là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở
địa phƣơng. Tính chất chấp hành của UBND đƣợc thể hệ thông qua việc chấp
hành các nghị quyết của HĐND và các văn bản của cơ quan cấp trên. Đồng thời
UBND còn là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng chịu trách nhiệm tổ
chức quản lý hành chính (QLHC) nhà nƣớc ở địa phƣơng. Các cơ quan hành
chính nhà nƣớc ở địa phƣơng có vai trò rất quan trọng. Cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở địa phƣơng đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc hai
chiều: Phụ thuộc theo chiều dọc và phụ thuộc theo chiều ngang. Điều này có
nghĩa là, Uỷ ban nhân dân các cấp vừa phụ thuộc cơ quan hành chính nhà nƣớc
có thẩm quyền chung ở cấp trên vừa phụ thuộc vào cơ quan quyền lực cùng cấp.
Các cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chuyên môn vừa phụ thuộc
vào cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền

10


chuyên môn cấp trên, vừa phụ thuộc vào cơ quan hành chính nhà nƣớc có
thẩm quyền chung cùng cấp.
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn là cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính
nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp
và cơ quan nhà nƣớc cấp trên, là cấp thấp nhất và có một vai trò quan trọng
trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thành lập để thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc và là một bộ phận của của bộ máy nhà nƣớc. Cũng nhƣ các
cơ quan khác trong bộ máy nhà nƣớc, cơ quan hành chính nhà nƣớc có cơ
cấu tổ chức riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của hiến pháp, luật, pháp lệnh và những văn bản pháp luật khác. Theo nguyên
tắc bộ máy nhà nƣớc thì cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc đƣợc tổ chức
theo một hệ thống thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật cơ

quan hành chính nhà nƣớc có tƣ cách chủ thể nhân danh nhà nƣớc đƣợc sử
dụng quyền lực nhà nƣớc và khi cần thiết có thể áp dụng các biện pháp
cƣỡng chế hành chính.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, thị trấn đƣợc xác định
dựa vào vị trí, sự phân công quyền lực trong hệ thống cơ quan hành chính nhà
nƣớc. Theo quy định của pháp luật hiện hành, UBND xã, thị trấn chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trƣơng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn; thực hiện chức năng quản lý nhà
nƣớc ở địa phƣơng, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ
máy hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới cơ sở. Với chức năng nêu trên Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn là chủ thể xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ trên các

11


lĩnh vực kinh tế, giao thông vận tải. giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục
thể thao; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở
địa phƣơng.
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn là tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải
quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định
của pháp luật; tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của Công an
xã, thị trấn
1.2.1. Khái niệm Công an xã, thị trấn

Để thực hiện đƣợc chức năng bảo đảm ANCT, trật tự an toàn xã hội,
đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật, xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ ở xã, thị trấn phải xây dựng lực lƣợng CAXTT hoạt
động bán chuyên trách. Luật CAND (2005) ghi rõ:
CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, làm nòng
cốt phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, đảm bảo ANTT, an toàn xã
hội ở cơ sở, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp uỷ Đảng,
sự quản lý, điều hành của UBND xã và sự chỉ đạo, hƣớng dẫn
nghiệp vụ của công an cấp trên [14].
Từ điển Bách khoa CAND Việt Nam cũng ghi:
Công an xã là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách đƣợc tổ
chức theo đơn vị hành chính cấp xã ở những nơi không bố trí lực
lƣợng công an chính quy, có trách nhiệm tham mƣu cho cấp uỷ
Đảng và UBND xã về công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn xã và
thực hiện việc quản lý Nhà nƣớc về ANTT ở xã [6].
12


Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu CAXTT là lực lƣợng vũ trang
bán chuyên trách, đƣợc tổ chức theo một mô hình thống nhất ở địa bàn xã, thị
trấn nhằm đảm bảo ANTT, làm nòng cốt thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ
ANTQ và tiến hành các công tác quản lý Nhà nƣớc về ANTT ở cơ sở. Thành
phần của CAXTT gồm Trƣởng CAXTT, Phó CAXTT và CAV (cũng có thể
gọi là Ban CAXTT).
1.2.2. Vị trí, vai trò của Công an xã, thị trấn
Quá trình ra đời và phát triển của lực lƣợng CAXTT đƣợc xác định
gắn liền với sự ra đời của lực lƣợng vũ trang cách mạng. Trong cao trào Xô
Viết - Nghệ Tĩnh (1930 – 1931) "Đội tự vệ đỏ” đƣợc thành lập để chống
khủng bố, trấn áp phản cách mạng, giữ gìn an ninh trật tự ở nông thôn, làm
nòng cốt trong các cuộc đấu tranh của quần chúng và đây cũng chính là lực

lƣợng tiền thân của các lực lƣợng vũ trang cách mạng Việt Nam nói chung và
lực lƣợng CAXTT nói riêng.
Cách mạng tháng Tám thành công, để từng bƣớc củng cố tổ chức bộ
máy chính quyền các cấp, tổ chức và hoạt động của lực lƣợng CAXTT cũng
đã hình thành: "Công việc trị an ở cấp xã do một uỷ viên trong Uỷ ban kháng
chiến kiêm hành chính xã phụ trách" [3]. Ngày 10/10/1950, Bộ Nội vụ ban
hành Nghị định số 438/NV-NĐ, Điều 2 quy định:
Thành lập tại mỗi xã trong toàn quốc một Ban Công an gọi là
Ban CAXTT, nằm trong hệ thống tổ chức Việt Nam Công an vụ, đặt
dƣới quyền điều khiển trực tiếp của Uỷ ban kháng chiến kiêm hành
chính xã, dƣới quyền điều khiển chuyên môn của Ty Công an tỉnh và
Quận Công an huyện nếu có uỷ quyền của Ty Công an tỉnh [2].

Bắt đầu từ thời điểm này, CAXTT có tổ chức, bộ máy ổn định trong hệ
thống cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc ở cơ sở, chức năng nhiệm vụ cụ
thể, rõ ràng là giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở.

13


Vai trò nòng cốt của CAXTT đƣợc thể hiện thông qua phát động phong
trào toàn dân bảo vệ ANTQ và trong phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội
phạm. Nhằm huy động sức mạnh to lớn của nhân dân trong phát hiện, đấu tranh
với các loại tội phạm, các vi phạm khác nhằm đảm bảo ANTT ở từng vùng, miền
và trên toàn quốc, xây dựng, củng cố thế trận an ninh nhân dân., trong những
năm qua, lực lƣợng CAXTT đã từng bƣớc nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của
phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ nên đã chú trọng tới công tác tham mƣu cho
cấp uỷ, chính quyền cấp xã và trực tiếp làm nòng cốt trong xây dựng phong trào
BVANTQ, coi đó là nhiệm vụ chính yếu, hàng đầu của CAXTT. Vì thế, trong
quá trình thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nƣớc, tuỳ vào tình hình, đặc điểm của từng địa phƣơng, lực lƣợng CAXTT đã
biết lồng ghép các chủ trƣơng chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp
luật của Nhà nƣớc vào các phong trào đang có ở địa phƣơng để vận động các
tầng lớp nhân dân tham gia nhƣ: phong trào toàn dân phát hiện, tố giác tội phạm;
vận động đối tƣợng tự thú, tự báo; phong trào tự quản, cảm hoá, giáo dục, giúp
đỡ những ngƣời lầm lỗi tại cộng động dân cƣ; phòng, chống ma tuý... Lực
lƣợng CAXTT đã biết tìm tòi, phát huy sáng kiến, chủ động xây dựng kế hoạch
tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cơ sở chỉ đạo tổ chức thực hiện, đồng thời
luôn xác định là lực lƣợng nòng cốt tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện.
Do đó, đã huy động đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ luôn có bƣớc phát triển, phong phú đa dạng về hình thức,
nội dung, biện pháp, ở địa bàn miền xuôi, miền ngƣợc, ở trong nội bộ cơ quan,
doanh nghiệp và vùng dân tộc, tôn giáo..., góp phần ngăn chặn, kiềm chế hoạt
động của bọn tội phạm, giữ vững ANTT, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của từng
địa phƣơng.

Trong đấu tranh phòng chống tội phạm, là lực lƣợng tại chỗ, thông
thuộc địa bàn, là lực lƣợng gần dân, sát dân, mọi hoạt động của CAXTT luôn

14


gắn liền với dân, gắn với phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, vừa là bộ phận
của chính quyền xã, nên lực lƣợng này là lực lƣợng chủ yếu giải quyết các vụ
việc về ANTT. Đánh giá kết quả hoạt động của lực lƣợng CAXTT cho thấy
đây là lực lƣợng tại chỗ, trực tiếp giải quyết 80% những vấn đề về ANTT tại
cơ sở. Đối với những vụ việc lớn về ANTT do Công an cấp trên thụ lý, giải
quyết theo quy định của pháp luật thì lực lƣợng CAXTT cũng là lực lƣợng
tiếp cận từ ban đầu và phối hợp trong quá trình điều tra, xử lý.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công an xã, thị trấn

1.2.3.1. CAXTT có nhiệm vụ tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền về đảm
bảo an ninh trật tự và là lực lượng chủ công, nòng cốt trong xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Lực lƣợng CAXTT từ khi thành lập đến nay, trong các quy định của các
văn bản pháp luật cũng nhƣ trên thực tế luôn chịu sự lãnh đạo "song trùng":
CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, là công cụ trọng yếu của Đảng
và Nhà nƣớc ở xã, thị trấn để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở
nên vừa chịu sự lãnh đạo của cấp uỷ, sự quản lý, điều hành của chính quyền, vừa
chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Công an cấp trên. Đó
là vừa là nguyên tắc, vừa là điều kiện, nhân tố cơ bản để xây dựng tổ chức và
hoạt động của CAXTT; đồng thời là điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành
nhiệm vụ của lực lƣợng CAXTT trong bất kể tình huống nào.

Trong những năm qua, lực lƣợng CAXTT đã từng bƣớc nhận thức đầy
đủ tầm quan trọng của công tác tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cấp xã và
trực tiếp làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là
nhiệm vụ chính yếu, hàng đầu của CAXTT. Hàng năm các ban CAXTT đều
xây dựng chƣơng trình công tác bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn của mình. Chƣơng
trình công tác hàng năm đều đƣợc thông qua cấp uỷ, chính quyền để chỉ đạo

15


phối hợp các ban, ngành cùng tham gia. Đồng thời, CAXTT còn tham mƣu
cho cấp uỷ, chính quyền xã ra nghị quyết về công tác an ninh, trật tự của địa
phƣơng mình và chịu trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình kết quả và tham
mƣu kịp thời cho cấp uỷ và chính quyền sơ kết, tổng kết định kỳ rút ra những
bài học để chỉ đạo tiếp theo. Trong quá trình thực hiện các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các chỉ thị, nghị quyết của Công an

cấp trên nhƣ: Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ, Chƣơng trình quốc
gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, các nghị quyết liên ngành...
lực lƣợng CAXTT đã biết tìm tòi, phát huy sáng kiến chủ động xây dựng kế
hoạch tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cơ sở chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, lực lƣợng CAXTT luôn xác định, và giao
nhiệm vụ là lực lƣợng nòng cốt để triển khai thực hiện các chủ trƣơng, kế
hoạch đó đến nhân dân. Do đó đã huy động đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân
dân tham gia, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong phú đa dạng
cả về hình thức, nội dung, biện pháp, cả ở địa bàn miền xuôi và miền ngƣợc,
cả ở trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp và cả vùng dân tộc, tôn giáo... đã góp
phần ngăn chặn, kiềm chế hoạt động của bọn tội phạm, giữ vững an ninh, trật
tự, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của từng địa phƣơng.
Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ là huy động sức mạnh to lớn của
nhân dân để phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm và các vi phạm khác
nhằm đảm bảo ANTT ở từng vùng, miền và trong toàn quốc, xây dựng, củng
cố thế trận an ninh nhân dân. Tuỳ vào tình hình, đặc điểm của từng địa
phƣơng, lực lƣợng CAXTT đã biết lồng ghép các chủ trƣơng chính sách, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vào các phong trào đang
có ở địa phƣơng để vận động các tầng lớp nhân dân tham gia nhƣ. Qua công
tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, từ thực tiễn, nhiều
nơi đã sáng tạo, xây dựng các mẫu điển hình về phong trào đã đem lại hiệu

16


quả rất cao nhƣ phong trào xây dựng gia đình, xóm, bản, cụm dân cƣ, xã, thị
trấn an toàn văn hoá; vận động và tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ chủ
quyền biên giới; cuộc vận động đồng bào vùng giáo tham gia phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ Quốc; vận động toàn dân tham gia phát hiện, tố giác tội
phạm đem lại hiệu quả rất thiết thực và sinh động trong phong trào toàn dân

bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở. Đặc biệt là, trong những năm gần đây, một số
vùng nông thôn trong cả nƣớc đã và đang xảy ra nhiều vụ việc phức tạp về an
ninh, trật tự. Nhiều nơi đã trở thành "Điểm nóng" về an ninh, trật tự. Để giải
quyết "Điểm nóng", công tác nắm tình hình và vận động quần chúng đƣợc
xác định là hàng đầu. Lực lƣợng CAXTT đƣợc xác định là lực lƣợng trực
tiếp nắm tình hình ban đầu, trực tiếp tham gia vận động quần chúng giải quyết
những vấn đề bức xúc về an ninh, trật tự, vừa là chỗ dựa cho các lực lƣợng
khác tăng cƣờng từ tỉnh, huyện về để tổ chức vận động quần chúng ổn định
tình hình. Tổng kết công tác giải quyết điểm nóng ở địa bàn nông thôn cho
thấy, cấp uỷ, chính quyền và Công an các cấp đều đánh giá CAXTT là lực
lƣợng trụ cột bám dân, là lực lƣợng không thể thiếu khi áp dụng các biện
pháp để giải quyết tình hình tại chỗ.
1.2.3.2. CAXTT là lực lượng nòng cốt trực tiếp đấu tranh phòng chống
tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở
Trong công tác phòng ngừa phát hiện đấu tranh với các loại tội phạm, tệ
nạn xã hội, đảm bảo ổn định tình hình an ninh, trật tự ở cơ sở, công tác nắm tình
hình có vai trò rất quan trọng, là cơ sở để đề ra biện pháp, chủ trƣơng nhằm đảm
bảo an ninh, trật tự ở xã, phƣờng, thị trấn. Để làm tốt công tác nay, lực lƣợng
CAXTT trong toàn quốc đã chủ động trong công tác nắm tình hình thể hiện chất
lƣợng tin ngày càng tốt hơn, chính xác và kịp thời hơn. Trên lĩnh vực an ninh
chính trị, lực lƣợng CAXTT đã chủ động hơn trong việc theo dõi, quản lý di
biến động của các đối tƣợng đƣợc phân cấp quản lý cũng nhƣ các

17


đối tƣợng do Công an cấp trên quản lý hiện cƣ trú tại địa phƣơng. Công tác
nắm tình hình có trọng tâm, trọng điểm những vấn đề nổi lên nhƣ: Tình hình
nội bộ nhân dân, những mâu thuẫn tranh chấp trong nhân dân, các luận điệu
phản tuyên truyền gây tâm lý xấu, số đối tƣợng lợi dụng tôn giáo, dân tộc để

kích động, lôi kéo quần chúng chống phá chính quyền... Khi nhận đƣợc thông
tin, lực lƣợng CAXTT đã kịp thời xác minh tin để có biện pháp xử lý, đúng
chức năng quy định trong xử lý tin. Trên lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, lực
lƣợng CAXTT cũng đã thƣờng xuyên nắm chắc tình hình các vụ việc, hiện
tƣợng có liên quan, đã chú ý nắm chắc di biến động của các loại đối tƣợng có
tiền án tiền sự; đối tƣợng tù tập trung cải tạo tha về... để chủ động sử dụng
các biện pháp quản lý, giáo dục, ngăn chặn và giải quyết kịp thời, có hiệu quả
nhất. Trong quá trình nắm tình hình, lực lƣợng CAXTT đã biết vận dụng sáng
tạo, linh hoạt các biện pháp công tác nhƣ: Vận động quần chúng xây dựng
phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng mạng lƣới quần chúng tốt để
nắm tình hình, thông qua công tác đăng ký quản lý nhân hộ khẩu, đăng ký
quản lý tạm trú, tạm vắng, quản lý giấy chứng minh nhân dân, quản lý trật tự
an toàn giao thông... để phát hiện các hoạt động liên quan đến an ninh, trật tự.
Theo thống kê của các cơ quan chức năng các nguồn tin có liên quan đến an
ninh, trật tự do quần chúng cung cấp chiếm tỷ lệ 70% đã thực sự giúp các lực
lƣợng Công an trong điều tra xử lý, đấu tranh với các loại tội phạm.
Cùng với công tác nắm tình hình, việc giải quyết các loại tội phạm tệ nạn
xã hội của CAXTT đã góp phần quan trọng trong bảo đảm ANTT ở vùng nông
thôn. Trƣớc đây, các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội chủ yếu chỉ xuất hiện ở
đô thị thì gần đây đã phát triển ở nông thôn, thậm chí có cả ở vùng sâu, vùng xa,
đã ảnh hƣởng không nhỏ đến lao động sản xuất, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống dân tộc và tình hình an ninh, trật tự ở cơ sở.Trƣớc diễn biến phức
tạp về tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, lực lƣợng

18


×