Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học thông qua dạy học học phần thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.03 KB, 27 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI

Lí HUY HONG

PHáT TRIểN NĂNG LựC DạY HọC THí NGHIệM
CHO SINH VIÊN SƯ PHạM HóA HọC THÔNG QUA DạY HọC HọC PHầN
THí NGHIệM THựC HàNH PHƯƠNG PHáP DạY HọC HóA HọC
ở TR-ờng PHổ THÔNG
Chuyờn ngnh: Lớ lun v phng phỏp dy hc b mụn Hoỏ hc
Mó s: 9140111

TểM TT LUN N TIN S KHOA HC GIO DC

H NI - 2020


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Cao Cự Giác
PGS. TS. Lê Hải Đăng

Phản biện 1: PGS.TS Phùng Quốc Việt - Trường Đại học Hùng Vương
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Sửu - Trường ĐHSP Hà Nội
Phản biện 3: TS. Vũ Thị Thu Hoài - Trường ĐHGD - ĐHQG Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng hình thành và
phát triển những phẩm chất và năng lực (NL), muốn thực hiện tốt thì cần
phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (GV). Một trong những trọng tâm
xây dựng đội ngũ GV là đổi mới công tác đào tạo ở các trường Đại học Sư
phạm (ĐHSP). Vì vậy, trong quá trình đào tạo cần có những biện pháp hiệu
quả cho việc đào tạo GV, trong đó đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
theo định hướng phát triển NL nghề nghiệp và nhất là năng lực dạy học
(NLDH) nói chung, NLDH đặc thù theo từng môn học nói riêng cho SV rất
quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
SV sư phạm hóa học ngoài việc giỏi về chuyên môn thì cần phải giỏi về
thực hành: thực hành trên phòng thí nghiệm, thực hành trên lớp, thực hành mô
phỏng trên phần mềm dạy học (DH),… và nhất là khi ra trường SV đạt được
những NL gì, kĩ năng (KN) gì,… để DH đạt hiệu quả cao. Nếu các môn khoa
học hóa học cung cấp cho SV những kiến thức về chuyên ngành hóa học, thì
bộ môn PPDH hóa học nói chung, qua tổ chức DH học phần “Thí nghiệm thực
hành PPDH hóa học” nói riêng sẽ trang bị cho SV các NL thực hành ThN hóa
học, NL tổ chức DH ThN hóa học, NL tự học,… Với mong muốn góp phần
phát triển năng lực dạy học thí nghiệm (NL DHTN), SV vận dụng hiệu quả
KN thực hành ThN, KN sử dụng hiệu quả ThN vào trong DH hóa học ở
trường phổ thông. Việc phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học sẽ đáp
ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo định hướng phát triển NL trong giai đoạn
hiện nay. Vì vậy, việc xác định được khung NL DHTN của SV sư phạm hóa

học, tìm ra các biện pháp hiệu quả cho việc phát triển NL này là nhu cầu cấp
bách hiện nay.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận
án: “Phát triển năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học
thông qua dạy học học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học
hóa học ở trường phổ thông”.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm
hóa học góp phần phát triển NLDH và nâng cao chất lượng đào tạo SV sư phạm
hóa học ở các trường Đại học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn:
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận liên quan đến: phát triển NLDH, NL
DHTN trên thế giới và Việt Nam; NL và một số vấn đề về phát triển NL, NL
DHTN; Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển NL cho SV; Phương pháp
luận về DH vi mô và phương pháp đóng vai; Vai trò của công nghệ thông tin và
GTĐT cho việc phát triển NL của SV.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Điều tra thực trạng việc phát triển NL DHTN
cho SV sư phạm hóa học ở một số trường Đại học trong nước; Phân tích mục
tiêu, cấu trúc và nội dung học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”..
3.2. Nghiên cứu, đề xuất cấu trúc NL DHTN và bộ công cụ đánh giá NL DHTN
cho SV sư phạm hóa học.
3.3. Đề xuất các biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học:
Biện pháp 1: Xây dựng và sử dụng GTĐT trong DH học phần “Thí nghiệm
thực hành PPDH hóa học”.
Biện pháp 2: Sử dụng PPDH vi mô trong DH học phần “Thí nghiệm thực

hành PPDH hóa học”.
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của
các biện pháp đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo SV sư phạm hóa học tại các
trường Đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: NL DHTN và các biện pháp phát triển NL DHTN
cho SV sư phạm hóa học thông qua học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH
hóa học”.
5. Phạm vi nghiên cứu


3

5.1. Nội dung nghiên cứu: Phát triển NL DHTN trong đào tạo GV hóa học ở các
trường Đại học thông qua DH học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”.
5.2. Địa bàn nghiên cứu: Một số trường Đại học có đào tạo GV hóa học trong
nước: Trường ĐHSP Hà Nội, Trường Đại học Vinh, Trường ĐHSP Thành phố
Hồ Chí Minh (TPHCM), Trường Đại học Đồng Tháp (ĐHĐT).
5.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2014 đến tháng 12/2018.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”, sử dụng
GTĐT đã thiết kế và PPDH vi mô trong DH học phần “Thí nghiệm thực hành
PPDH hóa học” hợp lí, hiệu quả thì sẽ phát triển được NL DHTN cho SV, từ đó
góp phần phát triển NLDH cho SV sư phạm hóa học ở các trường Đại học.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích, tổng hợp, phân
loại, hệ thống hóa), phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, thực nghiệm sư
phạm và phương pháp chuyên gia) và phương pháp thống kê toán học.
8. Điểm mới của luận án

8.1. Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lí luận có liên quan đến NL DHTN của SV sư
phạm hóa học, thực trạng về phát triển NL này cho SV sư phạm hóa học ở một
số trường Đại học.
8.2. Đề xuất cấu trúc và nội dung NL DHTN cho SV sư phạm hóa học gồm 4
NL thành phần, 10 TC và mô tả chi tiết các TC theo 4 mức độ.
8.3. Đề xuất phương pháp và công cụ đánh giá NL DHTN qua DH học phần
“Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”.
8.4. Đề xuất và đánh giá hiệu quả của 02 biện pháp phát triển NL DHTN cho
SV sư phạm hóa học thông qua học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa
học” bao gồm:
(1) Xây dựng và sử dụng GTĐT trong DH học phần “Thí nghiệm thực
hành PPDH hóa học”.
(2) Sử dụng PPDH vi mô trong DH học phần “Thí nghiệm thực hành
PPDH hóa học”.


4

9. Cấu trúc tóm tắt của luận án
Luận án gồm: Mở đầu (5 trang), nội dung chính (143 trang, chia thành 3
chương), và kết luận, kiến nghị (2 trang). Ngoài ra, còn có danh mục chữ viết
tắt, bảng, hình vẽ và sơ đồ, danh mục các công trình khoa học liên quan đến
luận án đã công bố, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC THÍ NGHIỆM
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Qua nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước chúng tôi nhận thấy vấn đề
phát triển NLDH nói chung và NLDH môn Hóa học cho SV sư phạm hóa học

nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm như nghiên cứu về phát triển NL sáng
tạo thông qua DH phần Hóa vô cơ và Lí luận – PPDH hóa học ở trường Cao
đẳng Sư phạm, phát triển NL độc lập sáng tạo của SV ngành kĩ thuật, NL ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong DH cho SV sư phạm hóa
học,… Về vấn đề phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học, đã có một số
công trình nghiên cứu về rèn KN DH hóa học thông qua học phần Thí nghiệm
thực hành PPDH hóa học và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, sử dụng thí nghiệm
gắn kết cuộc sống trong DH cho SV sư phạm hóa học. Tuy vậy, vấn đề xác định
NL DHTN và đề xuất các biện pháp phát triển NL này cho SV sư phạm hóa học
vẫn còn ít được quan tâm.
1.2. Năng lực, năng lực dạy học và vấn đề phát triển năng lực dạy học thực
hành thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học
1.2.1. Khái niệm năng lực
1.2.2. Cấu trúc năng lực
1.2.2.1. Tiếp cận cấu trúc của năng lực theo nguồn lực hợp thành
1.2.2.2. Tiếp cận cấu trúc của năng lực theo năng lực bộ phận


5

Trong luận án, khi xác định cấu trúc NL DHTN cho SV sư phạm hóa học,
chúng tôi sử dụng cách tiếp cận cấu trúc NL gồm ba thành phần theo cấu trúc
thứ bậc. Đây chính là cơ sở để chúng tôi xây dựng cấu trúc NL, đề xuất các
biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học sẽ được trình bày ở
chương 2.
1.2.3. Đánh giá năng lực người học
1.2.3.1. Nguyên tắc đánh giá năng lực
1.2.3.2. Mục đích đánh giá năng lực
1.2.3.3. Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực
Đối với SV, phương pháp và công cụ thường được sử dụng trong đánh giá

có thể là: (1) Đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá, (2) Sử dụng thang NL, (3)
Đánh giá tình huống, (4) Phương pháp trắc nghiệm, (5) Hồ sơ học tập.
1.2.4. Năng lực sư phạm
NL sư phạm là tổ hợp tâm lí của nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của
hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công của hoạt động ấy.
Trong luận án, chúng tôi nghiên cứu vấn đề phát triển NL DHTN cho SV
sư phạm hóa học thông qua rèn luyện các KN DH thực hành thí nghiệm kết hợp
với việc rèn luyện song song với các KN DH khác, qua đó nhằm phát triển NL
sư phạm cho SV.
1.2.5. Năng lực dạy học, năng lực dạy học thực hành thí nghiệm
Năng lực dạy học là hệ thống những thuộc tính cá nhân của mỗi GV để
làm tốt công việc DH.
NL DHTN là một trong các NL thành phần quan trọng của NLDH thuộc
TC4: NL vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức DH bộ môn,
NL này yêu cầu SV sư phạm hóa học có khả năng lựa chọn phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức DH phù hợp với mục tiêu, nội dung môn Hóa
học và đối tượng HS; phân tích, nhận xét về phương pháp, phương tiện và hình
thức tổ chức DH được thể hiện trong giáo án và bài dạy cụ thể; soạn và thực
hiện kế hoạch bài dạy thể hiện các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ


6

chức DH phù hợp; vận dụng các PPDH hiệu quả; sử dụng một số phần mềm hóa
học, tự làm một số thiết bị DH hóa học đơn giản, thực hành thí nghiệm hóa học.
1.3. Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học và sử dụng thí nghiệm
trong dạy học hóa học theo hướng phát triển năng lực người học
1.3.1. Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học
1.3.2. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học theo hướng phát triển năng
lực người học

1.4. Đổi mới phương pháp dạy học ở đại học theo hướng phát triển năng
lực cho sinh viên sư phạm
1.4.1. Cơ sở đổi mới phương pháp dạy học ở Đại học theo hướng phát triển
năng lực người học – Các lý thuyết học tập
- Thuyết hành vi: Học là sự thay đổi hành vi.
- Thuyết nhận thức: Học là quá trình xử lí thông tin.
- Thuyết kiến tạo: Học tập là tự kiến tạo tri thức.
1.4.2. Phương pháp dạy học tích cực vận dụng trong dạy học ở Đại học theo
hướng phát triển năng lực sinh viên sư phạm
1.4.2.1. Phương pháp dạy học vi mô
DH vi mô là một công cụ DH của các nhà đào tạo, một sự dẫn dắt lớp học
theo hướng tiến lên dần dần và tinh giản, một phương pháp đào tạo hợp lí lấy
hoạt động của người học làm trung tâm.
Quy trình DH theo PPDH vi mô có thể mô tả theo sơ đồ sau:

Hình 1.5. Quy trình DH theo PPDH vi mô


7

1.4.2.2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai được định nghĩa “là một PPDH trong đó người học thực hiện
những tình huống hành động được mô phỏng (theo các vai) về một chủ đề gắn
với thực tiễn, thường mang tính chất trò chơi trong các tình huống cuộc sống,
các vấn đề hoặc xung đột được thể hiện. Đóng vai nhằm phát triển NL hành
động thông qua sự trải nghiệm của chính bản thân người học và thông qua
thông tin phản hồi từ những người quan sát.
1.4.3. Dạy học với phương tiện hiện đại – Giáo trình điện tử
1.5. Thực trạng việc phát triển năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên sư
phạm hóa học ở một số trường đại học

Chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng về việc DH và phát triển NL
DHTN cho SV sư phạm hóa học, đánh giá mức độ đạt được NL DHTN của SV
sư phạm hóa học, từ đó đưa ra cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất nội dung và biện
pháp phát triển NL DHTN. Tiến hành lấy ý kiến tham khảo qua 2 lần:
- Lần 1: Được thực hiện trong năm học 2015 – 2016, chúng tôi tiến hành
lấy ý kiến tham khảo của 59 GgV và 218 SV năm thứ 3 và thứ 4 ở các trường
Đại học có đào tạo ngành sư phạm hóa học, bao gồm: Trường ĐHĐT, Trường
ĐH An Giang, Trường Đại học Vinh, Trường ĐHSP Hà Nội 2, Trường ĐHSP
Hà Nội.
- Lần 2: Được thực hiện trong năm học 2016 – 2017 và năm học 2017 –
2018 (học kì 1), tiến hành lấy ý kiến khảo sát 300 SV tại 03 trường Đại học
được tiến hành dạy TN trước khi áp dụng các biện pháp tác động, bao gồm:
Trường ĐHĐT (129 SV), Trường Đại học Vinh (133 SV), Trường ĐHSP
TPHCM (38 SV).
Từ kết quả nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển NL DHTN cho
SV sư phạm hóa học, chúng tôi nhận thấy rằng việc phát triển NL DHTN là cần
thiết và quan trọng trong đào tạo GV môn Hóa học. Các kết quả cũng cho thấy
mức độ đạt được NL DHTN của SV đa số đạt từ mức cơ bản và cần phải tiếp
tục bồi dưỡng. Bên cạnh đó, nhu cầu tiếp tục rèn luyện các KN sử dụng thí
nghiệm vào trong DH được thống nhất cao, trong đó nhấn mạnh đến các KN
thực hành thí nghiệm, KN sử dụng thí nghiệm theo hướng tích cực và SV cần


8

có một tài hỗ trợ cho việc rèn các KN này. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng
giúp chúng tôi đề xuất các biện pháp sư phạm ở chương 2.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề
tài. Qua đó, chúng tôi rút ra được một số quan điểm về mặt phương pháp luận

có tính chất định hướng để đề xuất các biện pháp nhằm phát triển NL DHTN
cho SV sư phạm hóa học khi tổ chức DH học phần “Thí nghiệm thực hành
PPDH hóa học”.
Chương 2
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC THÍ NGHIỆM
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA HỌC
2.1. Phân tích nội dung chương trình học phần Thí nghiệm thực hành
phương pháp dạy học hóa
2.1.1. Vị trí, mục tiêu, yêu cầu học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp
dạy học hóa học
2.1.2. Nội dung chương trình học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp
dạy học hóa học
2.2. Xây dựng khung năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa
2.2.1. Khái niệm năng lực dạy học thí nghiệm
NL DHTN được hiểu là khả năng SV hiểu biết về kiến thức thực hành thí
nghiệm, qua đó tiến hành thí nghiệm, tổ chức DH thí nghiệm hóa học và sử dụng
thí nghiệm đánh giá kết quả học tập của HS một cách hiệu quả cho một bài học
hóa học ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực của người học.
2.2.2. Nguyên tắc xây dựng khung năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên
sư phạm hóa học
Khi xây dựng khung NL DHTN cho SV sư phạm hóa học trong luận án
được chúng tôi xây dựng và thực hiện theo 05 nguyên tắc sau: (1) Đảm bảo tính
chính xác, khoa học; (2) Đảm bảo tính khách quan; (3) Đảm bảo tính sư phạm;
(4) Đảm bảo tính thực tiễn; (5) Đảm bảo tính toàn diện.


9

2.2.3. Quy trình xây dựng khung năng lực dạy học thí nghiệm dành cho sinh
viên sư phạm hóa học

Khung NL DHTN dành cho SV sư phạm hóa học được xây dựng theo quy
trình gồm 5 bước: (1) Nghiên cứu tài liệu, xác định các căn cứ, khảo sát ý kiến
SV và GgV về cấu trúc và biểu hiện của NL DHTN; (2) Xác định các NL thành
phần và các TC biểu hiện; (3) Xây dựng bảng mô tả chi tiết các mức độ tương
ứng với mỗi biểu hiện trong khung NL; (4) Trao đổi ý kiến với chuyên gia về
bảng TC đánh giá NL; (5) Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện khung NL, bảng
TC đánh giá NL.
2.2.4. Cấu trúc khung năng lực dạy học thí nghiệm dành cho sinh viên sư
phạm hóa học
Cấu trúc NL DHTN dành cho SV sư phạm hóa học
Năng lực thành phần

Stt
1

Tiêu chí đánh giá

NL hiểu biết kiến thức thực hành 1. Thực hiện nội quy, quy tắc an toàn và kĩ
thí nghiệm

thuật tiến hành thí nghiệm.
2. Lập kế hoạch thực hiện thí nghiệm.
3. Lựa chọn dụng cụ, hóa chất tiến hành thí
nghiệm.

2

NL thực hành thí nghiệm hóa 4. Tiến hành thí nghiệm an toàn, thao tác hợp
học


lí, hiện tượng rõ ràng.
5. Mô tả hiện tượng thí nghiệm, vận dụng nội
dung lý thuyết giải thích hiện tượng thí
nghiệm.
6. Lựa chọn thí nghiệm phù hợp với mục tiêu
DH và đối tượng HS.
7. Sử dụng phối hợp thí nghiệm với PPDH

3

NL tổ chức DH thí nghiệm hóa theo hướng tích cực.
học

8. Đặt câu hỏi hướng dẫn HS quan sát hiện
tượng để rút ra kết luận.
9. Xử lí tình huống và hướng dẫn HS làm thí
nghiệm.


10
Năng lực sử dụng thí nghiệm
4

kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS

10. Thiết kế phương án đánh giá kết quả học
tập của HS.

2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên

sư phạm hóa học
2.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử “Thí nghiệm thực
hành phương pháp dạy học hóa học”
2.3.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng giáo trình điện tử “Thí nghiệm thực
hành phương pháp dạy học hóa học”
2.3.1.2. Xây dựng giáo trình điện tử
a) Nguyên tắc thiết kế giáo trình điện tử
b) Quy trình thiết kế giáo trình điện tử
GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học” được thiết kế theo quy trình gồm
6 bước sau: (1) Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản; (2) Xây dựng kịch bản DH;
(3) Xây dựng hệ thống tư liệu cho GTĐT; (4) Lựa chọn phần mềm và số hóa kịch bản
GTĐT; (5) Chạy thử, xin ý kiến chuyên gia; (6) Chỉnh sửa và hoàn thiện GTĐT.
2.3.1.3. Giới thiệu giáo trình điện tử
Nội dung chính của giáo trình gồm 10 bài thí nghiệm phù hợp với chương
trình hóa học phổ thông. Trong mỗi bài thí nghiệm là danh sách các thí nghiệm,
mỗi thí nghiệm tương ứng đều có hướng dẫn kĩ thuật tiến hành, những lưu ý khi
tiến hành thí nghiệm, mô phỏng thí nghiệm, bài tập tự kiểm tra. Ngoài ra giáo
trình còn giới thiệu đến SV mục thí nghiệm vui, hướng dẫn sử dụng GTĐT.

Hình 2.7. Sơ đồ cấu trúc GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”


11

Một số hình ảnh của GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”:

2.3.1.4. Sử dụng giáo trình điện tử
GTĐT được sử dụng dưới hai hình thức:
Hình thức 1. Sử dụng GTĐT trước khi thực hành thí nghiệm.
Theo hình thức này, GTĐT được hỗ trợ SV tự học ở nhà, hoạt động tự học

trước khi thực hành thí nghiệm trên lớp sẽ: Hình thành cho SV những kiến thức
cơ bản về kĩ thuật sử dụng dụng cụ và hóa chất thí nghiệm, các công tác cơ bản
trong phòng “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”; Giúp SV hiểu sâu sắc về
thao tác, kĩ thuật tiến hành các thí nghiệm hóa học phổ thông; Sử dụng GTĐT
trước ở nhà giúp cho SV tự rèn luyện KN biểu diễn thí nghiệm.
Hình thức 2. Sử dụng trong khi thực hành thí nghiệm
Sử dụng GTĐT trước khi lên lớp sẽ góp phần giảm thời gian nghiên cứu
cách tiến hành các thí nghiệm, tăng thời gian rèn luyện KN biểu diễn thí nghiệm
và tổ chức các hoạt động sử dụng thí nghiệm trong DH hóa học phổ thông.
Thông qua các hoạt động này sẽ giúp SV hình thành NL thực hành thí nghiệm và
tổ chức DH thí nghiệm hóa học. GTĐT được GgV sử dụng trong mỗi buổi được
thực hiện theo trình tự sau: (1) GgV kiểm tra kiến thức và KN bài mới; (2) GgV
giới thiệu danh mục các thí nghiệm, lưu ý khi tiến hành thí nghiệm; (3) Xem mô


12

phỏng thí nghiệm; (4) SV tiến hành các thí nghiệm theo nhóm nhỏ; (5) Kiểm tra
kết quả thí nghiệm; (6) SV vận dụng thí nghiệm vào trích đoạn bài dạy.
Ví dụ minh họa: Dạy bài các thí nghiệm về halogen (trong ví dụ này
chúng tôi minh hoạt thí nghiệm điều chế và thu khí clo trong phòng thí
nghiệm).
Hoạt động 1. GgV mở GTĐT và giới thiệu danh mục các thí nghiệm
Hoạt động 2. Kiểm tra chuẩn bị nội dung ở nhà của SV
GV gọi 2 – 3 SV thực hiện đề kiểm tra trắc nghiệm có trong GTĐT, kiểm tra
KN tiến hành thí nghiệm, những lưu ý về KN để thí nghiệm an toàn và thành công.
GV nhận xét ý thức chuẩn bị nội dung ở nhà của SV.
Câu 1. Hỗn hợp hóa chất dùng để điều chế khí chlorine trong phòng thí
nghiệm có thể là
1) hỗn hợp HCl(đặc) và MnO2(tinh thể)

2) hỗn hợp HNO3(đặc), NaCl(tt) và KMnO4(tinh thể)
3) hỗn hợp HCl(đặc) và KMnO4(tinh thể)
4) hỗn hợp H2SO4(đặc), NaCl(tinh thể) và K2Cr2O7(tinh thể)
5) hỗn hợp HCl(đặc) và CaOCl2(tinh thể)
6) hỗn hợp H2SO4(đặc), NaCl(tinh thể) và MnO2(tinh thể)
A. 1, 3, 4, 6

B. 1, 2, 4, 5

C. 1, 4, 5, 6

D. 1, 3, 5, 6

Hoạt động 3. GV giới thiệu kĩ thuật tiến hành thí nghiệm và các KN thí
nghiệm cần lưu ý qua GTĐT
Hoạt động 4. Thảo luận về cách sử dụng thí nghiệm tổ chức DH hóa học phổ
thông
- Trong các thí nghiệm về nhóm halogen, những thí nghiệm nào nên sử
dụng theo phương pháp nghiên cứu? Thí nghiệm nào sử dụng theo phương pháp
phát hiện và giải quyết vấn đề? Thí nghiệm nào sử dụng theo phương pháp kiểm
chứng? Khi lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm cần giải thích lí do lựa
chọn, chỉ ra vị trí của thí nghiệm trong bài học.
- Với mỗi thí nghiệm có thể liên hệ với thực tiễn cuộc sống (nếu có).
Hoạt động 5. SV tiến hành thí nghiệm trong bài theo nhóm nhỏ.


13

Hoạt động 6. Kiểm tra kiến thức SV về các KN tiến hành thí nghiệm.
Câu 7. Khi tiến hành thí nghiệm điều chế khí chlorine trong tủ hốt, một

nhóm HS đã không cẩn thận làm cho một lượng lớn khí chlorine bay vào không
khí. Cách tốt nhất để làm sạch không khí trong phòng thí nghiệm có lẫn khí
chlorine đó là
A. phun nước vào không khí trong phòng thí nghiệm.
B. phun dung dịch Ca(OH)2 vào không khí trong phòng thí nghiệm.
C. mở cửa phòng thí nghiệm, bật quạt, đổ dung dịch amoniac vào chậu để
ở các góc của phòng thí nghiệm.
D. phun khí hydrogen vào không khí trong phòng thí nghiệm.
2.3.2. Biện pháp 2: Sử dụng phương pháp dạy học vi mô trong dạy học học
phần Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học
2.3.2.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất biện pháp
2.3.2.1. Quy trình rèn luyện
Quy trình rèn luyện NL DHTN bằng PPDH vi mô thông qua học phần “Thí
nghiệm thực hành PPDH hóa học” được tiến hành qua 03 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị, giới thiệu. định hướng chung về quy trình rèn
luyện NL bằng PPDH vi mô.
Giai đoạn 2: Giới thiệu các TC đánh giá NL DHTN; Làm mẫu, phân tích,
thảo luận về KN thí nghiệm và sử dụng thí nghiệm trong DH.
Giai đoạn 3: Rèn luyện NL thông qua trích đoạn bài dạy
Quy trình rèn NL DHTN cho SV sư phạm hóa học thông qua DH học phần
“Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học” được thực hiện qua quy trình gồm 7
bước như hình 2.17.




×