Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN MINH HUYỀN

NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI
BỘ PHẬN MỘT CỬA THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN MINH HUYỀN
NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI


BỘ PHẬN MỘT CỬA THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Thầy giáo, Cô giáo đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Học
viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc
đến TS. Nguyễn Thị Lan Anh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các anh, chị công tác tại Phòng Nội
vụ, Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã cung cấp thông tin,
số liệu phục vụ cho việc thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức và người dân các xã
trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
thông tin, số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát,
nghiên cứu thực tiễn tại địa phương.
Học viên

Trần Minh Huyền



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Năng lực của công chức làm việc tại bộ phận
một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Học viên

Trần Minh Huyền


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC CÔNG
CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA

THUỘC ỦY BAN

NHÂN DÂN CẤP XÃ ..................................................................................... 9
1.1. Công chức cấp xã và công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã.....................................................................................9
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm ....................................................................................... 13
1.1.3. Vị trí, vai trò .................................................................................. 15

1.1.4. Trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc ................................... 17
1.1.5. Tiêu chuẩn ..................................................................................... 18
1.2. Năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã...........................................................................................20
1.2.1. Quan niệm về năng lực ................................................................. 20
1.2.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức..................................... 22
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã... ........................................................................................................... ...23
1.3.1. Kiến thức ....................................................................................... 23
1.3.2. Kỹ năng ......................................................................................... 25
1.3.3. Thái độ, hành vi ............................................................................ 30
1.3.4. Kết quả thực hiện công việc.......................................................... 34


1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã..... ......................................................................................................... ...35
1.4.1. Đào tạo, bồi dưỡng ........................................................................ 35
1.4.2. Chế độ, chính sách đãi ngộ ........................................................... 36
1.4.3. Cơ hội thăng tiến ........................................................................... 36
1.4.4. Định hướng giá trị nghề nghiệp .................................................... 37
1.4.5. Môi trường, điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc .... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC LÀM
VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............... 40
2.1. Khái quát chung về huyện Ba Vì........................................................40
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Ba Vì ... 40
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ phận một
cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì ................ 41
2.2. Khái quát về công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì.................................................. 43

2.2.1. Công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì ................................. 43
2.2.2. Công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì ............................................................. 45
2.3. Phân tích thực trạng năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một
cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Ba Vì.. .................................... ..46
2.3.1. Về kiến thức .................................................................................. 46
2.3.2. Về kỹ năng .................................................................................... 50
2.3.3. Về thái độ, hành vi ........................................................................ 57
2.3.4. Về kết quả thực hiện công việc ..................................................... 63


2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của
công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Ba Vì............................................................................................... ..64
2.5. Đánh giá thực trạng năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một
cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Ba Vì............ ............................ 69
2.5.1. Những ưu điểm ............................................................................. 69
2.5.2. Những nhược điểm, hạn chế ......................................................... 72
2.5.3. Nguyên nhân của những nhược điểm, hạn chế ............................. 76
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA
VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................................... 81
3.1. Căn cứ xác định phương hướng và giải pháp......................................81
3.1.1. Quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức ............................................................................. 81
3.1.2. Một số nội dung văn bản chủ yếu ................................................. 83
3.2. Phương hướng nâng cao năng lực công chức làm việc tại bộ phận một
cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì........................ 86
3.3. Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực công chức làm việc tại bộ phận

một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba
Vì......................... .................................................................................. ......87
3.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế............................................................ 87
3.3.2. Nhóm giải pháp về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức ... 90
3.3.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ......................................... 94
3.3.4. Nhóm giải pháp về tạo động lực ................................................... 99
3.3.5. Nhóm giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động thực thi công vụ ............................................................................ 104


3.3.6. Nhóm giải pháp về đánh giá công chức ...................................... 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CB, CC

Cán bộ, công chức

ĐT, BD

Đào tạo, bồi dưỡng

UBND

Ủy ban nhân dân

TP


Thành phố


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá khả năng sử dụng kỹ năng soạn thảo văn
bản của công chức ......................................................................................... 51
Biểu đồ 2.2: Mức độ đánh giá khả năng sử dụng kỹ năng sử dụng máy vi
tính, áp dụng tin học, phần mềm hỗ trợ để giải quyết công việc của công
chức ................................................................................................................. 52
Biểu đồ 2.3: Mức độ đánh giá khả năng sử dụng kỹ năng giao tiếp hành
chính của công chức ...................................................................................... 53
Biểu đồ 2.4: Mức độ đánh giá khả năng sử dụng kỹ năng tiếp nhận và xử
lý thông tin của công chức ............................................................................ 53
Biểu đồ 2.5: Mức độ đánh giá khả năng sử dụng kỹ năng phân tích, tổng
hợp và giải quyết công việc của công chức ................................................. 54
Biểu đồ 2.6: Mức độ đánh giá khả năng sử dụng kỹ năng làm việc nhóm
và phối hợp trong công tác của công chức .................................................. 55
Biểu đồ 2.7: Mức độ đánh giá khả năng sử dụng kỹ năng lập kế hoạch
của công chức ................................................................................................. 55
Biểu đồ 2.8: Mức độ đánh giá khả năng sử dụng kỹ năng viết báo cáo của
công chức ........................................................................................................ 56
Biểu đồ 2.9: Mức độ thực hiện yêu cầu “Tôn trọng nhân dân” trong thực
hiện văn hóa ứng xử với công dân của công chức ...................................... 59
Biểu đồ 2.10: Mức độ tập trung lắng nghe khi giao tiếp với công dân của
công chức ........................................................................................................ 60
Biểu đồ 2.11: Mức độ thực hiện chuẩn mực “4 xin, 4 luôn” khi .............. 61
giao tiếp với công dân của công chức .......................................................... 61
Biểu đồ 2.12: Mức độ hài lòng của công dân về văn hóa ứng xử, thái độ
phục vụ và hành vi giao tiếp của công chức ............................................... 63



Biểu đồ 2.13: Đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ của công chức ..... 63
Biểu đồ 2.14: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến năng lực thực thi
công vụ của công chức .................................................................................. 64



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cải cách hành chính là yêu cầu khách quan của mọi nền hành chính và
của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Ở Việt Nam, song song với công cuộc
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính nhà nước là nội dung
mang tầm chiến lược trong công cuộc đổi mới hiện nay. Để công cuộc cải
cách hành chính đạt hiệu quả cao thì nội dung quan trọng cần đẩy mạnh đó là
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước.
Đội ngũ CB, CC làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước hiện nay tuy
đã được nâng cao chất lượng nhưng “năng lực, phẩm chất, ý thức, kỷ cương,
kỷ luật của một bộ phận CB, CC, viên chức còn hạn chế” chưa ngang tầm với
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.[27]
Do vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là phải nâng cao năng lực, phẩm
chất, ý thức, kỷ luật của đội ngũ CB, CC, viên chức để có thể nâng cao chất
lượng đội ngũ CB, CC trong các cơ quan quản lý nhà nước.
Trong chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020,
Đảng, Nhà nước ta chú trọng đến việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
CB, CC, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động
lực thực sự để CB, CC, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả

cao. Nhất là trong thực tế nước ta đang trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, việc
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức đóng vai trò quan trọng và
có ý nghĩa quyết định nhằm xây dựng một nền hành chính hiện đại, chuyên
nghiệp.[6]


2

Hiện nay, năng lực đội ngũ công chức nói chung, đội ngũ công chức cấp
xã nói riêng hay đặc biệt là đội ngũ công chức cấp xã tại bộ phận một cửa
được cải thiện đáng kể do được Nhà nước quan tâm. Bên cạnh đó, có thể bởi
một số nguyên nhân như chất lượng đầu vào công chức cấp xã, công tác đào
tạo, bồi dưỡng (ĐT, BD) chưa đem lại hiệu quả như mục đích đề ra mà năng
lực của đội ngũ công chức cấp xã tại bộ phận một cửa vẫn tồn tại những
nhược điểm, hạn chế.
Nhằm góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ công chức cấp xã nói
chung, công chức cấp xã tại bộ phận một cửa nói riêng, em đã lựa chọn vấn
đề: “Năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu luận văn. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ đánh giá thực trạng năng lực của
công chức bộ phận một cửa tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố (TP) Hà Nội và đưa ra những giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức này, nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức cấp xã.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ở nước ta có khá nhiều đề tài nghiên cứu về
chính quyền cơ sở và năng lực của đội ngũ CB, CC. Vấn đề này đã thu hút
được sự quan tâm của các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà quản lý và
những người quan tâm đến CB, CC, đến công chức cấp xã với nhiều cách tiếp

cận cũng như phạm vi nghiên cứu khác nhau.
Một số cuốn sách liên quan đến lĩnh vực của đề tài như:
Cuốn sách Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND xã của tác giả Trần
Nho Thìn xuất bản năm 2011 đã căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn trong
việc tổ chức và hoạt động của UBND xã từ Cách mạng tháng Tám năm 1945


3

đến năm 2011 để nêu ra phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của
UBND xã trong điều kiện cải cách và kiện toàn bộ máy Nhà nước.[42]
Cuốn sách Nghiệp vụ hành chính văn phòng của tác giả Lưu Kiếm Thanh
xuất bản năm 2009 đã trình bày nghiệp vụ cụ thể trong công tác điều hành,
tham mưu, tổng hợp, lễ tân của hành chính văn phòng, công tác văn phòng,
lập kế hoạch, tổ chức hội họp, soạn thảo văn bản, công tác văn thư và giao
tiếp văn phòng là những nghiệp vụ thường xuyên gắn với quá trình làm việc
của công chức nói chung.[15]
Cuốn sách Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CB, CC của tác
giả Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương xuất bản năm 2005 đã làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn việc xây dựng đội ngũ CB, CC nói chung ở nước ta
hiện nay, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của công trình rộng, do đó vấn đề
năng lực thực thi công vụ của công chức xã chưa được làm rõ trong nghiên
cứu này.[31]
Cuốn sách Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở
nước ta hiện nay của hai tác giả Nguyễn Văn Sáu và Hồ Văn Thông xuất bản
năm 2003 đã trình bày, phân tích quy chế dân chủ ở cấp cơ sở; việc tổ chức
thực hiện quy chế dân chủ ở cấp cơ sở; đánh giá những kết quả, hạn chế, bất
cập trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong giai đoạn hiện nay.Tuy
nhiên, công trình thiên về nghiên cứu thực hiện quy chế dân chủ cơ sở mà
chưa đi sâu phân tích năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.[26]

Một số luận văn nghiên cứu về lĩnh vực này, có thể kể đến:
Đỗ Tuấn Thành, Học viện Hành chính, 2011, “Năng lực lãnh đạo của cán
bộ chính quyền cơ sở - thực tiễn thành phố Hà Nội”. Thông qua việc nghiên
cứu lý luận chung về năng lực lãnh đạo và chính quyền cấp cơ sở, nghên cứu
thực tiễn năng lực lãnh đạo của cán bộ chính quyền cơ sở thành phố Hà Nội,


4

luận văn đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo của cán bộ chính quyền cơ sở thành phố Hà Nội.[13]
Trần Thị Kim Dung, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011, “Nâng cao năng lực
CB, CC cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn đã làm rõ
những vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của chính quyền
cơ sở, của đội ngũ CB, CC cấp xã nói chung và của CB, CC cấp xã tỉnh Bắc
Giang nói riêng; phân tích thực trạng về hệ thống, cơ cấu, chất lượng của đội
ngũ CB, CC cấp xã tỉnh Bắc Giang. Luận văn đã đưa ra các kiến nghị,
phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ
CB, CC cấp xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước phù hợp với
điều kiện phát triển của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.[43]
Nguyễn Thị Thu Nhuần, Học viện Hành chính quốc gia (2012), “Nâng
cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn ở huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên hiện nay”. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận
về năng lực, năng lực thực thi công vụ, những khái niệm về đội ngũ cán bộ
chủ chốt, luận văn đã phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Luận
văn đã đưa ra các kiến nghị, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.[22]
Những công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận và thực

tiễn về một số vấn đề liên quan đến đội ngũ CB, CC; công chức cấp xã.
Những kết quả nghiên cứu này là nguồn dữ liệu quý báu được tác giả kế thừa
để làm rõ cơ sở lý luận về chính quyền cơ sở và đội ngũ công chức cấp xã làm
việc tại bộ phận một cửa và tham khảo thực tế tại một số địa phương. Cho đến
nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về Năng lực công chức làm việc tại
bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành


5

phố Hà Nội. Vì vậy, trên cơ sở vận dụng các căn cứ khoa học và pháp lý
chung kết hợp với khảo sát, nghiên cứu thực tiễn, đặc điểm cụ thể của huyện
Ba Vì, luận văn “Năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” đề xuất
những giải pháp, chính sách góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách, phát triển đất nước trong giai đoạn
mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về năng lực của đội ngũ công
chức làm việc tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã trên
địa bàn huyện Ba Vì, thành phố (TP) Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận
một cửa của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau:
Một là tìm hiểu các cơ sở khoa học và quy định pháp luật chung về công
chức cấp xã; các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức làm việc tại
bộ phận một cửa của UBND cấp xã.

Hai là phân tích và đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ công chức
làm việc tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, TP
Hà Nội, chỉ ra những ưu điểm; những nhược điểm, hạn chế và nguyên nhân
của những nhược điểm, hạn chế đó.
Ba là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công
chức làm việc tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba
Vì, TP Hà Nội.


6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Công chức làm việc tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Ba Vì, TP Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Công chức nói chung, công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc
UBND cấp xã nói riêng có nhiều loại năng lực như năng lực hoạch định, năng
lực kiểm tra giám sát, năng lực tạo động lực, năng lực thực thi công vụ....Tuy
nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung về năng lực thực thi
công vụ của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên
địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Luận văn dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, trên cơ sở các quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam, các chính sách và pháp luật của nhà nước về năng
lực của công chức cấp xã nói chung, của công chức làm việc tại bộ phận một
cửa nói riêng.

- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp thu thập thông tin: sử dụng phương pháp thu thập thông tin
từ nhiều nguồn để làm cơ sở đánh giá cụ thể, phân tích chi tiết thực trạng và
nghiên cứu cơ sở lý luận qua đó có đề xuất giải pháp dựa trên quan điểm
nghiên cứu của cá nhân.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu những tài liệu có liên quan
làm căn cứ cho cơ sở lý luận và pháp lý của vấn đề nghiên cứu và đưa ra một


7

số đề xuất để giải quyết vấn đề; phân tích nội dung tài liệu có liên quan để
tham khảo, kế thừa và phát triển phù hợp với luận văn. Trong quá trình
nghiên cứu, luận văn có tham khảo, kế thừa các công trình nghiên cứu có liên
quan về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.
Phương pháp điều tra xã hội học: là phương pháp thu thập thông tin về
các hiện tượng và quá trình xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể
nhằm phân tích và đưa ra những kiến nghị đúng đắn đối với công tác quản lý
xã hội; thu thập thông tin thông qua một số việc như xây dựng bảng hỏi, phát
phiếu, tổng hợp, phân tích phiếu, phỏng vấn... đối với người dân đến giải
quyết công việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã.
Phương pháp khảo sát trực tiếp: phỏng vấn trực tiếp một số công chức cấp
xã tại bộ phận một cửa, quan sát để thu thập thông tin về hành vi, thái độ, điều
kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của công chức cấp xã tại bộ phận
một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì;
Bên cạnh các phương pháp nghiên cứu cơ bản nêu trên, luận văn còn sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như: so sánh, quy nạp, thống kê...;
kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn nhằm làm rõ nội dung cơ
bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được

nêu ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Lý luận
Đề tài luận văn “Năng lực công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” góp
phần khẳng định cơ sở lý luận về công chức cấp xã, công chức cấp xã tại bộ
phận một cửa, năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tại bộ phận
một cửa.


8

Về mặt thực tiễn, luận văn giúp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có cái
nhìn khách quan về thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã tại bộ phận một cửa trên địa bàn huyện Ba Vì. Bên cạnh đó, từ những giải
pháp đề xuất để nhằm nâng cao năng lực của công chức làm việc tại bộ phận
một cửa của UBND cấp xã huyện Ba Vì, một số giải pháp của luận văn có thể
phù hợp với đội ngũ công chức cấp xã tại bộ phận một cửa của các huyện,
quận trên địa bàn TP Hà Nội có đặc điểm tương đồng. Nghiên cứu thành
công, kết quả nghiên cứu luận văn có thể được các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn huyện Ba Vì sử dụng để làm tài liệu tham khảo, phục vụ
cho công tác nghiên cứu khoa học và công tác lãnh đạo, quản lý, đào tạo, bồi
dưỡng công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có cấu trúc sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và pháp lý về năng lực của công chức làm
việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một
cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội

Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực công chức làm
việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội


9

Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC
CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã và công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về công chức cấp xã
Khái niệm công chức ở Việt Nam gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền hành chính nhà nước, qua từng giai đoạn khác nhau.
Theo Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/05/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa về ban hành Quy chế công chức Việt Nam: “Công chức
Việt Nam là những công dân giữ một nhiệm vụ trong bộ máy Nhà nước của
chính quyền nhân dân, dưới sự lãnh đạo tối cao của Chính phủ”. Theo Điều 1,
Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/05/1950: “Những công dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước đều là công chức theo Quy chế này, trừ
trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”.
Điều 1 của Pháp lệnh cán bộ, công chức được Ủy ban Thường vụ Quốc
hội khóa X thông qua năm 1998 quy định: “Cán bộ, công chức là công dân
Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” Quy định
này khẳng định quan điểm và nhận thức mới về đội ngũ CB, CC trong giai
đoạn hiện nay nhưng vẫn chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa cán bộ và công

chức.
Năm 2008, Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội khóa XII thông qua và
khái niệm về CB, CC đã có sự phân biệt giữa “cán bộ”; “công chức” và “công
chức cấp xã”.


10

Khái niệm công chức được quy định tại Điều 4 của Luật cán bộ, công
chức năm 2008 như sau:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Để quy định cụ thể về công chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 Quy định những người là công chức. Theo
Điều 2, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP thì căn cứ xác định công chức là:
“Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định
này”.

Theo Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ban hành ngày 25/11/2019 có sửa đổi bổ sung về khái
niệm công chức như sau:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của


11

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Khái niệm công chức cấp xã được quy định cụ thể tại Khoản 3, Điều 4 của
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 như sau:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, có thể hiểu công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Khái niệm công chức cấp xã
được sử dụng ở nước ta để phân biệt với công chức làm việc từ cấp huyện trở
lên.
Theo Điều 3, Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, các chức danh công chức cấp xã gồm:
1. Trưởng Công an;

2. Chỉ huy Trưởng Quân sự;
3. Văn phòng – Thống kê;
4. Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
5. Tài chính – kế toán;
6. Tư pháp – hộ tịch;
7. Văn hóa – xã hội.


12

1.1.1.2. Công chức làm việc tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã
Bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã hay còn gọi là Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc UBND cấp xã. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu
mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ
chức để chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải
quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức tại cấp xã.
Theo Điều 10, Quyết định số: 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ
tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liện thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có quy định về công
chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả như sau:
“Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp xã là công chức thuộc 7 chức danh công chức cấp xã được quy
định tại Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân
công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương”.
Theo Quyết định số: 07/2016/QĐ-UBND ngày 08/03/2016 của UBND TP
Hà Nội về việc Ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành
chính nhà nước thuộc TP Hà Nội, cơ cấu tổ chức và số người làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp xã trên địa bàn TP Hà Nội như

sau:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã gồm Trưởng bộ phận
và một hoặc một số công chức cấp xã. Trưởng bộ phận do Phó Chủ tịch
UBND cấp xã đảm nhiệm;
- Số người làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã do
Chủ tịch UBND cấp xã bố trí, phân công trong tổng số công chức cấp xã
thuộc các chức danh công chức cấp xã theo quy định, đảm bảo hoạt động của


13

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức đến
giao dịch;
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp
xã chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chủ tịch UBND cấp xã.
Như vậy, công chức làm việc tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã trên
địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội do Chủ tich UBND cấp xã trên địa
bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội quyết định. Dựa vào khảo sát thực tế, trên địa
bàn huyện Ba Vì, trong luận văn này, tác giả nghiên cứu công chức làm việc
tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã chủ yếu gồm 3 chức danh sau:
- Văn phòng – Thống kê;
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tư pháp – hộ tịch.
1.1.2. Đặc điểm
Công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã có những đặc điểm
cơ bản chung của đội ngũ CB, CC như:
- Là công dân Việt Nam;
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, giữ chức vụ, chức danh và làm
việc liên tục trong cơ quan Nhà nước;

- Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước cũng như các chế
độ có liên quan theo quy định của pháp luật;
- Được nhà nước đảm bảo những điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng
để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ. Họ được đảm bảo các quyền lợi
vật chất và tinh thần như: hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước, được
khen thưởng khi có thành tích, công lao xứng đáng, được nhận lương hưu khi
đủ tuổi, đủ thời gian lao động.


×