Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐẶNG THỊ MAI LƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐẶNG THỊ MAI LƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH


i

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2015

Người cam đoan

Đặng Thị Mai Lương



ii

LỜI CẢM ƠN

Sau gần 2 năm phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn để học tập, với sự dạy dỗ
tận tình của quý thầy cô giáo cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành
chương trình đào tạo cao học Kinh tế nông nghiệp về đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ
tận tình, đầy tinh thần trách nhiệm của TS. Nguyễn Thị Hải Ninh, cũng như sự giúp
đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội.
Tôi xin chân thành và trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại
học, các thầy cô Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và trân trọng ghi nhận sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt
tình của TS. Nguyễn Thị Hải Ninh.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND - UBND huyện Ba Vì, các phòng,
ban, đơn vị chuyên môn của huyện, UBND các xã trên địa bàn huyện đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu để hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ

Đặng Thị Mai Lương


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
3.2.1. Phạm vi nội dung ........................................................................................... 4

3.2.2. Phạm vi không gian .............................................................................. 4
3.2.3. Phạm vi thời gian.................................................................................. 4
4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 4
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 4
Chương 1 ...................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 5
VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ .............. 5
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm, quan điểm về cán bộ cấp xã .............................................. 5
1.1.2. Vai trò của cán bộ cấp xã ............................................................................. 11

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCCCX .......................................... 12

1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 16


iv

1.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức ......................................................................................................... 16
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng CBCCCX ở một số địa
phương trong nước ................................................................................................ 21
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ....................................... 26

Chương 2 .................................................................................................... 29
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ...................... 29
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 31

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 34
2.2.1. Khung logic nghiên cứu ............................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................ 47
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 47
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ....................................................... 48
2.2.5. Phương pháp phân tích SWOT ..................................................................... 48
2.2.6. Phương pháp chuyên gia ............................................................................. 49
2.2.7. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn .............................................. 49

Chương 3 .................................................................................................... 54
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 54

3.1. Phân tích thực trạng số lượng, chất lượng CBCCCX huyện Ba Vì
Thành phố Hà Nội ...................................................................................... 54
3.1.1.Thực trạng số lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì.... 54
3.1.2. Thực trạng chất lượng CBCCCX trên địa bàn huyện Ba Vì.......................... 54

3.2. Phân tích thực trạng cán bộ chủ chốt một số xã chọn điểm khảo sát,
nghiên cứu.................................................................................................... 58
3.2.1. Các thông tin chung về cán bộ chủ chốt 6 xã được khảo sát trên địa bàn huyện
Ba Vì 58


v

3.2.2. Thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt 6 xã điểm nghiên cứu ...................... 63

3.3. Tổng hợp nhận xét đánh giá chung về chất lượng đội ngũ CBCCCX
trên địa bàn huyện Ba Vì ........................................................................... 74
3.4. Phân tích SWOT về chất lượng đội ngũ CBCCCX huyện Ba Vì ...... 75
3.5. Những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân tồn tại về chất lượng đội ngũ
CBCCCX huyện Ba Vì ............................................................................... 77
3.5.1. Các ưu điểm, tiến bộ và nguyên nhân........................................................... 77
3.5.2. Các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân............................................................ 78

3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCCCX huyện Ba Vì ......... 79
3.6.1. Công tác bầu cử .......................................................................................... 79
3.6.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ........................................................................ 80
3.6.3.Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch CBCCCX ....................................... 81
3.6.4. Chế độ, chính sách của Nhà nước đối với CBCCCX .................................... 82
3.6.5. Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCCCX ............................. 83


3.7. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên
địa bàn huyện Ba Vì ................................................................................... 83
3.7.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ đảng và của cả hệ thống
chính trị trên địa bàn huyện về công tác cán bộ nói chung và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCCCX nói riêng ................................................................................... 83
3.7.2. Nâng cao ý thức tự rèn luyện, học tập, trau dồi đạo đức cách mạng của bản
thân đội ngũ CBCCCX .......................................................................................... 85
3.7.3. Chuẩn hóa các chức danh và xác định cơ cấu đội ngũ CBCCCX phù hợp với
tình hình mới của huyện ........................................................................................ 87
3.7.4. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ .............................................................. 89
3.7.5.Thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng CBCCCX ..................................... 91
3.7.6. Làm tốt công tác bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều
động cán bộ ........................................................................................................... 92
3.7.7. Tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách và đảm bảo các điều kiện làm việc
thỏa đáng cho đội ngũ CBCCCX trên địa bàn huyện Ba Vì ................................... 93


vi

3.7.8. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đối với việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCCCX .......................................................................... 95

KẾT LUẬN ................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 99
PHỤ LỤC.................................................................................................. 101


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCH TW

Ban chấp hành Trung ương

CBCCCX

Cán bộ chủ chốt cấp xã

CBCC

Cán bộ chủ chốt

CCB

Cựu chiến binh

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ


Mặt trận Tổ quốc

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1


Đối tượng và số lượng mẫu điều tra

47

3.1

Số lượng và cơ cấu CBCCCX năm 2014

50

3.2

Tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp xã phân theo giới tính

51

3.3

Tổng hợp CBCCCX kiêm nhiệm các chức danh ở huyện Ba Vì
năm 2014

52

3.4

Cơ cấu độ tuổi đội ngũ CBCCCX huyện Ba Vì năm 2014

53


3.5

Trình độ văn hóa của đội ngũ CBCCCX ở huyện Ba Vì

54

3.6

Phân loại CBCCCX theo trình độ chuyên môn và trình độ lý luận
56
chính trị

3.7

Trình độ tin học, ngoại ngữ, quản lý nhà nước của đội ngũ
CBCCCX ở huyện Ba Vì

57

3.8

Một số thông tin chung về CBCC 6 xã chọn điểm nghiên cứu

59

3.9

Trang thiết bị làm việc của cán bộ chủ chốt xã 6 xã điều tra

62


3.10

Trình độ của cán bộ chủ chốt phân theo chức danh 6 xã điều tra

64

3.11

Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về kỹ năng của đội ngũ
CBCCCX

69

3.12

Kết quả thực hiện các công việc được giao của đội ngũ CBCCCX

73

3.13

Khả năng thích nghi với những thay đổi liên quan đến công việc

74

3.14

Đánh giá của cán bộ lãnh đạo huyện về CBCCCX


75

3.15

Bảng phân tích SWOT

76

3.16

Chế độ chính sách của Nhà nước đối với CBCCCX

82


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT

Tên biểu

Trang

3.1

Trình độ chuyên môn của cán bộ chủ chốt 6 xã nghiên cứu

65


3.2

Trình độ chính trị của cán bộ chủ chốt 6 xã nghiên cứu

65

3.3

Mức độ đáp ứng công việc của CBCCCX

72


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Người xưa có câu: “Hiền tài là nguyên khí Quốc gia”; Bác Hồ dạy chúng ta
rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi việc”. Lịch sử dân tộc ta và nhiều dân tộc khác
trên thế giới cho thấy triều đại nào, chính thể nào đánh giá đúng, sử dụng đúng
người hiền tài thì triều đại đó, chính thể đó hưng thịnh. Triều đại nào, chính thể nào
đánh giá sai, sử dụng sai người hiền tài thì triều đại đó, chính thể đó suy vong, mất
nước, mất chế độ hoặc trì trệ không phát triển. Công tác cán bộ có vai trò đặc biệt
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì vậy để thực hiện tốt công
tác cán bộ, từ tuyển chọn, bố trí, sử dụng, quy hoạch, bồi dưỡng, quản lý, đánh giá,
bổ nhiệm và miễn nhiễm, chúng ta khẳng định lại quan điểm chung rằng Công tác
cán bộ là công tác của Đảng. Đảng ta luôn xác định công tác quản lý cán bộ phải
tuân thủ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện

đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý cán bộ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn" đã đề ra: “Xây dựng đội ngũ cán bộ trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý
các cấp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức trong sáng về lối sống
và có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”
(Đảng cộng sản Việt Nam, 2001, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội tr.141). Kể từ khi Nghị quyết này ra đời, hệ
thống chính trị cơ sở các địa phương luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan
tâm củng cố, xây dựng ngày càng hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả, góp phần
vào sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
ở các địa phương.
Tuy nhiên, trong đội ngũ cán bộ chủ chốt cũng còn rất nhiều vấn đề đáng lo
ngại, năng lực, trình độ còn hạn chế, bảo thủ, uy tín thấp, làm việc cầm chừng,


2

không sâu sát cơ sở, kém năng động, sáng tạo, còn trông chờ vào cấp trên, hiệu quả
công tác thấp, kiến thức và trình độ hiểu biết về lý luận thực tiễn của cán bộ, công
chức chưa theo kịp yêu cầu của tình hình hiện nay; khi thực hiện nhiệm vụ còn quan
liêu, cửa quyền hoặc lúng túng trong giải quyết các quan hệ phát sinh, giải quyết
công việc theo cảm tính và ý thức chủ quan. Một số trường hợp còn có biểu hiện
thiếu trách nhiệm, thiếu tự giác rèn luyện, phấn đấu, thiếu tinh thần hợp tác trong
công tác. Bên cạnh đó, trước tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, một bộ phận
CBCCCX, thị trấn suy thoái về phẩm chất đạo đức, quan liêu, hách dịch, cửa quyền,
vi phạm dân chủ, tham nhũng, lãng phí... bị kỷ luật, thậm chí bị truy tố, xét xử theo
pháp luật. "Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên
giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cấp cao, suy thoái về tư tưởng,
chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng,

sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèm
cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc..." (Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng- Khóa XI).
Cũng như vai trò của đội ngũ CBCCCX trên cả nước, đội ngũ CBCCCX
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội cũng nắm giữ vai trò quan trọng góp phần vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong những năm gần đây, hòa nhập với
xu thế phát triển chung của cả nước, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới ở huyện diễn ra khá mạnh. Cho đến nay
đời sống của nhân dân trong huyện đã được nâng lên rõ rệt, tạo thêm lòng tin của
nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Đạt được những kết quả như vậy
chính là do Đảng bộ huyện đã coi trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung
và cán bộ chủ chốt cơ sở nói riêng. Bên cạnh những vai trò không thể phủ nhận thì
năng lực của đội ngũ CBCCCX trên địa bàn huyện Ba Vì hiện nay vẫn còn nhiều
tồn tại, hạn chế, hiệu quả thực thi nhiệm vụ chưa cao.
Việc đánh giá, tổng kết một cách có hệ thống năng lực công tác của đội ngũ
CBCCCX trên địa bàn huyện chưa được tiến hành thường xuyên và chưa có giải
pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi nhiệm vụ của đội ngũ


3

CBCCCX. Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCCCX của huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến
chất lượng đội ngũ CBCCCX? Các giải pháp nào để nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCCX ở huyện Ba Vì?
Để trả lời những câu hỏi trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Giải pháp
nâng cao chất lượng CBCCCX trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội"
làm luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp với mong muốn góp
phần xây dựng đội ngũ CBCCCX đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCCCX huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội, từ đó đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCCX huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội,
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ
CBCCCX.
+ Đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCCX trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
+ Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCCCX trên
địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ CBCCCX trên địa bàn
huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


4

3.2.1. Phạm vi nội dung
Nội dung nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng đội ngũ CBCCCX về
số lượng, chất lượng cán bộ của 11 chức danh được quy định tại Nghị Định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính Phủ. Từ đó đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng CBCCCX.
3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

3.2.3. Phạm vi thời gian
Số liệu được thu thập qua 03 năm (2012, 2013, 2014), số liệu điều tra từ
tháng 4 đến tháng 9 năm 2015.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
- Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCCCX trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, danh sách bảng, phụ lục, nội dung chính của
luận văn được thể hiện trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã
Chương 2: Đặc điểm cơ bản và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm, quan điểm về cán bộ cấp xã
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ
Ở Việt Nam, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh

người sáng lập, tổ chức rèn luyện Đảng ta đã luôn luôn quan tâm và đặc biệt coi
trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ.
Như chúng ta đều biết, một trong những tư tưởng về công tác cán bộ mà Bác
nêu ra, đó là: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và huấn luyện cán bộ là công
việc của Đảng". Từ đó Bác nêu ra những tiêu chuẩn cơ bản để lựa chọn cán bộ.
+ Những người đã tỏ ra rất trung thành và hăng hái trong công việc, trong lúc
đấu tranh.
+ Những người liên lạc mật thiết với dân chúng. Như thế thì dân chúng mới
tin cậy cán bộ và nhận cán bộ đó là người lãnh đạo của họ.
+ Những người có thể phụ trách và giải quyết các vấn đề trong những hoàn
cảnh khó khăn. Ai sợ phụ trách và không có sáng kiến thì không phải là người lãnh
đạo. Người lãnh đạo đúng đắn cần phải: khi thất bại không hoang mang, khi thắng
lợi không kiêu ngạo, khi thi hành thì kiên quyết, gan góc, không sợ khó khăn.
+ Những người luôn giữ đúng kỷ luật.
Theo Hồ Chí Minh, vai trò của người cán bộ được thể hiện trong bốn mối
quan hệ: Một là, với đường lối chính sách; hai là, với bộ máy (các cơ quan lãnh đạo,
quản lý); ba là, với công việc; bốn là, với quần chúng. Bất cứ người cán bộ lãnh đạo
nào cũng đều ràng buộc trong bốn mối quan hệ đó, chỉ cần những điều đó và chỉ khi
nào hoàn thành được sứ mệnh do các quan hệ đó đòi hỏi thì người lãnh đạo đó mới
thể hiện được vai trò của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng mọi cán bộ có trách
nhiệm khác nhau tuỳ theo vị trí của họ; Cán bộ lãnh đạo chủ chốt càng ở vị trí cao


6

thì càng có trách nhiệm cao.
Bác Hồ nêu ra ba yêu cầu đối với tổ chức Đảng, với bản thân những cán bộ
lãnh đạo trong khi đánh giá cán bộ.
- Phải tỉnh táo sáng suốt để phân biệt được đúng sai, thật giả, người tốt kẻ
xấu. Phải gần gũi cán bộ; không để cho bọn vu vơ bao vây mà xa cách cán bộ tốt.

- Phải khách quan vô tư, công bằng, thẳng thắn, không định kiến, thiên vị
tình cảm của cá nhân "yêu nói tốt, ghét nói xấu".
- Bản thân người lãnh đạo phải gương mẫu...
Do nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác cán bộ, Đảng
Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu đã dày công xây dựng được
một đội ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ
của Đảng đã thể hiện được vai trò tiên phong gương mẫu, là nhân tố quyết định sự
thành công và thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong mọi thời kỳ. Đó là một thực
tế không thể nào phủ nhận.
* Quan điểm của Đảng ta về cán bộ và công tác cán bộ
Tổng kết qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta đã chỉ ra rằng: "Trong xây
dựng Đảng ở bước ngoặt lịch sử, đội ngũ cán bộ càng có vai trò đặc biệt quan trọng,
thúc đẩy hoặc kìm hãm" (Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III). Công tác
cán bộ bố trí đúng người đúng việc, nội bộ đoàn kết; ngược lại đánh giá sử dụng sai
thì tai hại không lường cho cả trước mắt và mãi mãi mai sau. Trong chiến tranh
người cầm quân ra trận nếu có tài mưu lược nhà binh sẽ đánh đâu thắng đấy; ngược
lại, nếu bất tài sẽ dẫn đến bại trận, nướng quân. Trong xây dựng hoà bình, nếu cán
bộ không đủ năng lực điều hành thì sự nhiệt tình cộng với sự dốt nát sẽ trở thành
người phá hoại "khuynh gia bại sản". Như vậy con thuyền cách mạng cập bến vinh
quang hay trôi dạt nơi phương trời góc bể là do vai trò của đội ngũ cán bộ, vai trò
của người cầm lái.
Bước vào thời kỳ cách mạng mới. Nghị quyết Đại hội VI đã nhấn mạnh:
"Đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng phải nắm
chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng" (Văn kiện Đại hội


7

Đảng toàn quốc lần thứ VI), "Đổi mới đội ngũ cán bộ có nghĩa là đánh giá lựa chọn,
bố trí đi đôi với đào tạo, bồi dưỡng để có được một đội ngũ cán bộ có đủ những tiêu

chuẩn về phẩm chất và năng lực lãnh đạo, quản lý ngang tầm nhiệm vụ" (Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI).
Đại hội VII (năm 1991) xác định tiêu chuẩn cơ bản cho mọi cán bộ, trong
giai đoạn đổi mới là: "Có bản lĩnh chính trị vững vàng có tinh thần trách nhiệm và
tinh thần đổi mới, trung thực và thẳng thắn, có tinh thần học tập để không ngừng
nâng cao trình độ, có lối sống lành mạnh, được nhân dân tín nhiệm" (Văn kiện Đại
hội Đảng VII).
Đại hội VII đã chỉ ra phương hướng và nhiệm vụ của công tác cán bộ trong
thời gian tới: "Mục tiêu của công tác cán bộ là xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ và
có chất lượng, mà nòng cốt là đội ngũ cán bộ chủ chốt các ngành, các cấp và cơ sở,
trước hết là đội ngũ cán bộ chiến lược, có đủ phẩm chất và năng lực đảm bảo thực
hiện thắng lợi những nhiệm vụ của những năm tới và sự vững vàng của Đảng trước
mọi khó khăn thử thách, đồng thời tích cực chuẩn bị cán bộ cho những năm tiếp
theo" (Báo cáo xây dựng Đảng và sửa đổi điều lệ Đảng của BCH TW khoá VI tại
Đại hội VII).
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII cũng đã khẳng định nước ta đã chuyển
sang thời kỳ phát triển mới: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tình hình và nhiệm vụ mới đặt ra rất nhiều yêu cầu cho công tác cán bộ, đòi hỏi
"Toàn Đảng phải hết sức chăm lo xây dựng thật tốt đội ngũ cán bộ, chú trọng đội
ngũ cán bộ kế cận vững vàng, đủ bản lĩnh về các mặt. Sớm xây dựng cho được một
chiến lược cán bộ của thời kỳ mới" (Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII).
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ mục tiêu của công tác
cán bộ là xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý
ở các cấp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có
trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân.
Đại hội lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: "Mục tiêu chung là xây dựng đội
ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không
quan liêu, tham nhũng, lãng phí...", " Nhiệm vụ quan trọng nhất là xây dựng đội ngũ



8

cán bộ lãnh đạo, trước hết là cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược và người đứng đầu tổ
chức các cấp, các ngành của hệ thống chính trị...", "Đổi mới mạnh mẽ, triển khai
đồng bộ các khâu: đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử
dụng, xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ...", "Xây dựng và thực hiện chính
sách phát triển và trọng dụng nhân tài..." (Văn kiện Đại hội X).
Từ những quan điểm trên đây chúng ta thấy rõ rằng trong tất cả các giai đoạn
cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng và đặt công tác cán bộ lên hàng đầu, coi cán bộ
và xây dựng đội ngũ cán bộ là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của
đường lối.
Cán bộ lãnh đạo chủ chốt có một vị trí cực kỳ quan trọng vì nó bảo đảm
thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc nó có tính quyết định đến hiệu quả hoạt động của mỗi hệ thống kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phòng. Vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt do vị trí
của nó trong hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội quyết định. Cán bộ là khâu nối có
tính quyết định, bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả các hoạt động trong mỗi tập thể
để thực hiện mục tiêu chung, là khâu nối quyết định bảo đảm sự thống nhất giữa
Đảng, Nhà nước và người lao động trong xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát
triển đất nước. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt chức năng là người có vai trò điều hành
hoạt động của từng khâu trong tổ chức đơn vị.
* Cán bộ
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XII kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13
tháng 11 năm 2008: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.

* Cấp xã


9

Theo Hiến pháp 1992, nước ta có 4 cấp hành chính, tương ứng với 4 cấp
chính quyền đó là: Trung ương, tỉnh, huyện và xã
Như vậy chính quyền xã - phường (nay gọi là cấp xã), thị trấn là một bộ phận
cấu thành của hệ thống chính quyền 4 cấp của Nhà nước ta. Cấp xã là tên gọi chung
các đơn vị hành chính thuộc cấp thấp nhất của Việt Nam, nghĩa là bao gồm cả xã,
phường và thị trấn. Đây là địa bàn rộng lớn chiếm 85% tổng số đơn vị hành chính
cơ sở và gần 80% dân số cả nước, có đầy đủ các tầng lớp dân cư sinh sống và hoạt
động.
Cấp xã có vai trò quan trọng, là nền tảng của nền hành chính quốc gia, là nơi
đáp ứng những nhu cầu cuộc sống của dân và tổ chức hoạt động để phát triển tốt
nhất những khả năng sáng tạo, những năng lực làm chủ của nhân dân lao động.
Cấp xã là cấp tổ chức thực hiện, cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý,
nhưng là cấp có tầm quan trọng đặc biệt.
* Cán bộ chủ chốt
"Cán bộ chủ chốt" là người có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng, có tác
dụng làm nòng cốt trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất định;
người được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều
hành bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước cấp
trên và cấp mình về lĩnh vực công tác được giao.
* Cán bộ chủ chốt cấp xã
CBCCCX là những người đứng đầu quan trọng nhất, có chức vụ cao nhất
trong một tập thể, có quyền ra những quyết định về chủ trương, có trách nhiệm về
quyền điều hành một tập thể, một đơn vị, một tổ chức để thực hiện nhiệm vụ của tập
thể hoặc tổ chức ấy, thậm chí có thể chi phối, dẫn dắt toàn bộ hoạt động của một tổ
chức nhất định.

Có thể quan niệm rằng: CBCCCX là những cán bộ đứng đầu tổ chức Đảng,
Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã hội của hệ thống
chính trị cấp xã.
Theo Nghị Định Số: 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ,


10

CBCCCX gồm 11 chức danh sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
e) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
f) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
* Chất lượng CBCCCX
Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã được xem xét dưới nhiều giác độ khác
nhau:
Thứ nhất, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã được xác định trong mối quan hệ
giữa số lượng với vai trò, vị trí và chức năng nhiệm vụ được giao. Tính hợp lý được
biểu hiện ở sự tinh giản đến mức tối ưu. Đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả. Trong đó, mỗi cá nhân phát huy được hết năng lực, sở trường của mình
hoàn thành tốt công việc được giao, góp phần thúc đẩy cho bộ máy vận hành thông
suốt và đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ hai, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã và phụ thuộc nhiều yếu tố như: Năng lực,
phẩm chất, tính tích cực, tự giác của mỗi cán bộ. Điều kiện cơ sở vật chất, tính tổ

chức khoa học, tính hợp lý trong hoạt động của bộ máy. Trong đó chất lượng hoạt
động của đội ngũ cán bộ cấp xã là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã.
Thứ ba, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là sự tổng hợp chất lượng của từng
cán bộ thể hiện qua các giác độ sau:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức: Đó là quan điểm, lập trường tư tưởng, đạo
đức lối sống của cán bộ cấp xã, sự tín nhiệm của nhân dân và uy tín của họ trước tập


11

thể, cộng đồng.
- Trình độ năng lực: Bao gồm trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trình độ lý luận chính trị, kiến thức về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, sự am
hiểu và năng lực thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
- Khả năng hoàn thành nhiệm vụ: Đó là tập hợp khả năng của cán bộ cấp xã
như: Khả năng quản lý điều hành, khả năng giao tiếp, khả năng thích ứng và xử lý.
1.1.2. Vai trò của cán bộ cấp xã
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp gần gũi, gắn bó
với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân. Trong
quá trình triển khai, vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân. Chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có đi
vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự
tuyên truyền và tổ chức vận động nhân dân của đội ngũ cán bộ cấp xã.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc triển khai
tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước tại cơ sở. Họ là những người am hiểu sâu sắc đặc điểm, tình hình
kinh tế xã hội, những yếu tố văn hóa của địa phương để đề ra những nhiệm vụ, biện

pháp cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách ấy cho phù hợp với điều kiện đặc thù
của địa phương.
- Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc xây dựng, củng
cố tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở, phát triển phong trào cách mạng của quần
chúng ở cơ sở.
- Đội ngũ CBCCCX có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của đảng bộ cơ sở, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý,
điều hành của chính quyền cơ sở. Thúc đẩy mọi hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức đoàn thể quần chúng ở cơ sở. Đội ngũ CBCCCX là người dẫn dắt, định
hướng các phong trào quần chúng ở cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương và


12

nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng
đời sống văn hóa, phòng chống các tệ nạn xã hội... tại cơ sở. Qua đó, họ đóng góp
tích cực vào việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước.
- Đội ngũ CBCCCX còn là một trong những nguồn quan trọng cung cấp cán
bộ cho cấp huyện, tỉnh, thành phố và Trung ương.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCCCX
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ CBCCCX cho ta thấy
được tác động tích cực cũng như những mặt hạn chế để phát huy những mặt tích
cực, hạn chế các mặt còn yếu kém, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
CBCCCX đáp ứng với yêu cầu công việc trong tình hình mới.
Chất lượng đội ngũ CBCCCX phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có các
yếu tố sau:
1.1.3.1. Cơ chế bầu cử
Đối với CBCCCX đều thực hiện theo cơ chế: Đảng cử, dân bầu. Do vậy nếu
công tác cán bộ không được quan tâm, không làm tốt công tác nhân sự dễ dẫn đến

tình trạng “phân chia” chức vị mà không chú trọng đến trình độ, năng lực của người
được đề cử.
Việc bổ nhiệm chưa gắn với việc thi tuyển, lựa chọn về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Ngoài ra, nguồn cán bộ cấp xã còn thiếu, nhiều nơi như vùng sâu, vùng
xa, vùng trung du miền núi, vùng dân tộc thiểu số, việc tuyển dụng nhiều khi mang
tính hình thức, đã có sự “sắp đặt” để có chức danh mà không quan tâm đến trình độ
chuyên môn được đào tạo.
Mặc dù hiện nay, việc bầu cử được căn cứ dựa vào những tiêu chuẩn được
quy định trong Quyết định số 04/2004/QĐ – BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của
Bộ Nội Vụ. Tuy nhiên trong thực tế bầu cử vẫn còn những vấn đề mà dư luận xã hội
chưa đồng tình, đây đó vẫn còn tình trạng cảm tính cá nhân, thậm chí có nơi còn có
hiện tượng tiêu cực xảy ra và tất yếu dẫn đến tuyển dụng, bổ nhiệm những người
yếu kém về phẩm chất, năng lực, trình độ làm ảnh hưởng đến chất lượng của đội


13

ngũ cán bộ chính quyển cấp xã.
1.1.3.2. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hình thành và chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố đào tạo, bồi dưỡng.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ là “công việc gốc” của Đảng. Phải kịp
thời đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực, vừa có đức, vừa có tài, mà
cái đức là cái gốc. Chú trọng bồi dưỡng đào tạo cả về chính trị lẫn chuyên môn.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cán bộ chủ
chốt trong thời kỳ mới. Nếu làm tốt công tác này thì sẽ tạo ra một đội ngũ cán bộ
chủ chốt có thể thích ứng với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Ngược lại nếu công tác này
không được quan tâm đầu tư thì trình độ năng lực của cán bộ chủ chốt sẽ bị tụt hậu.
Điều này đồng nghĩa với hiệu quả công việc không cao và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đến các hoạt động của cơ quan trong thời kỳ mới.

Hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đáp ứng về truyền thụ
kiến thức, nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hoàn
thành nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới. Những bất cập trong đào tạo, bồi
dưỡng ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã thể hiện qua những nội
dung cơ bản sau:
Việc đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đúng đối tượng cần nâng cao năng lực
trình độ để thực hiện nhiệm vụ. Công tác đào tạo - bồi dưỡng nhiều khi không gắn
với quy hoạch. Do đó, tình trạng người cần đi học thì không đi học, người không
cần đi học lại cử đi học. Nhiều cán bộ đi học về không được bố trí công việc, một số
sau khi được đào tạo, bồi dưỡng cũng đến tuổi nghỉ hưu. Như vậy sẽ gây lãng phí
lớn trong đào tạo và sử dụng cán bộ.
Việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn lỏng lẻo, nhiều khi đào tạo,
bồi dưỡng chỉ để hoàn thành chỉ tiêu do cấp trên giao, chưa chú trọng đến chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng. Có lúc, có nơi việc đào tạo, bồi dưỡng là hình thức tiêu
chuẩn hóa cán bộ, chỉ nhằm tích lũy các loại văn bằng, chứng chỉ hơn là tích lũy
kiến thức để nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.


14

Việc đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ cấp xã ở trường chính trị thành phố
Hà Nội và trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện là chủ yếu và rất quan trọng. Ở đó cán bộ cấp xã không chỉ được truyền thụ
kiến thức văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ mà còn được trang bị những kiến thức về
lý luận chính trị, quản lý nhà nước. Thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng không chỉ
giúp cán bộ cấp xã hiểu thêm đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước
mà còn giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ.
Tuy nhiên hiện nay, do kinh phí hạn hẹp nên hàng năm số lượng cán bộ cấp xã
được đào tạo, bồi dưỡng còn ít trong khi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngày càng cao.
Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng dành cho cán bộ cấp xã còn mang

nặng tính lý thuyết, thiên về lý luận, trùng lặp nhiều, chưa đi sâu vào khoa học
chuyên ngành, chưa chú trọng kỹ thuật tác nghiệp hành chính và nghiệp vụ quản lý
nhà nước. Chương trình thường giống nhau cho nhiều đối tượng, kiến thức nghiệp
vụ cần được trang bị để cán bộ cấp xã làm việc thì quá khái lược sơ sài, vì vậy khi
đi học về khó áp dụng vào thực tiễn để giải quyết công việc.
Chế độ chính sách về đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự khuyến khích đối với
cán bộ chính quyền cấp xã trong khi họ đi học để nâng cao năng lực trình độ, nhiều
vướng mắc chưa được tháo gỡ để tạo điều kiện về vật chất và tinh thần khiến họ yên
tâp học tập.
1.1.3.3. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch CBCCCX
Quy hoạch cán bộ là quá trình phát hiện, tạo nguồn để đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ. Quy hoạch cán bộ là nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, đảm bảo cho công
tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước
mắt và lâu dài, khắc phục tình trạng bị động, hẫng hụt trong công tác cán bộ, đảm
bảo tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ
cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị.
Xây dựng quy hoạch cán bộ cần đi đôi với xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vững mạnh. Từng CBCC
đương nhiệm của hệ thống chính trị cấp xã phải có trách nhiệm cao, công tâm,


×