Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của bảo hiểm xã hội thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HIỀN

THANH TRA CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI,
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ CỦA
BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HIỀN

THANH TRA CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI,
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ CỦA
BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN CẢNH HỢP

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp. Số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là xác thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiền


LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh” được hoàn thành là kết quả của sự nỗ lực, cố gắng riêng bản thân tôi
trong suốt thời gian học tập và sự hỗ trợ, giúp đỡ từ nhiều phía.
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên cho phép tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Học viện hành chính Quốc gia cùng toàn thể
quý thầy cô, giảng viên Học viện đã tận tình dạy bảo trong suốt 2 năm học
tập. Những kiến thức quý báu mà thầy cô truyền dạy là cơ sở để tôi nghiên
cứu học tập đạt kết quả tốt và cũng là cơ sở để tôi có thể hoàn thiện luận văn
của mình.
Tiếp theo, tôi xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới Thầy PGS.TS
Nguyễn Cảnh Hợp, giảng viên trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Những định hướng, góp ý và đặc biệt sự quan tâm, động viên từ Thầy là

nguồn động lực lớn lao giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo Bảo
hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tận tình trong
việc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đề tài. Tôi cũng xin được cảm
ơn sự hỗ trợ thường xuyên từ Phòng đào tạo sau đại học và toàn thể bạn bè,
người thân đã đồng hành và giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến để luận văn của
tôi hoàn thiện hơn.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự tin tưởng, kỳ vọng, động viên từ gia đình
dành cho tôi để tôi luôn cố gắng hoàn thành tốt luận văn.
Luận văn này được hoàn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân
nhưng do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể


tránh khỏi thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được những
góp ý của quý thầy cô và các bạn học để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHXH Thành phố

Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh

CNTT

Công nghệ thông tin

HĐLĐ

Hợp đồng lao động


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
STT

NỘI DUNG

TRANG

1

Bảng 1.1: Phân biệt thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành

14

2


Hình 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chủ thể
trong quản lý, điều hành quỹ BHXH, BHTN, BHTN

18

3

Hình 1.2: Trình tự tiến hành thanh tra chuyên ngành
đóng BHXH, BHTN, BHYT

35

4

Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện vị trí của cơ quan BHXH

42

5

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BHXH Thành phố

43

6

Bảng 2.1: Đội ngũ thực hiện chức năng thanh tra của
BHXH Thành phố


46

7

Bảng 2.2: Thống kê số lượng đơn vị sử dụng lao động
và người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH,
BHTN, BHYT giai đoạn 2016 – 2019

48

8

Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình thu - nợ BHXH, BHTN,
BHYT của các nhóm doanh nghiệp giai đoạn 2016 –
2019

50

9

Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nợ BHXH, BHTN,
BHYT của các loại doanh nghiệp thuộc nhóm đối tượng
doanh nghiệp, hộ kinh doanh giai đoạn 2016 - 2019

51

10

Bảng 2.4: Số cuộc thanh tra của BHXH Thành phố giai
đoạn 2016 - 2019


53

11

Hộp 2.1, 2.2, 2.3, 2.4,2.5 : Trích Kết luận thanh tra do
BHXH Thành phố kết luận

51,53,
59,61,63

12

Bảng 2.5: Kết quả thanh tra về mức đóng BHXH,
BHTN, BHYT

59

13

Bảng 2.6: Tỷ lệ khắc phục nợ của đơn vị qua thanh tra

63


STT

NỘI DUNG

TRANG


14

Hình 2.4: Trình tự các bước trong giai đoạn chuẩn bị
thanh tra

65

15

Hình 3.1: Mối quan hệ giữa các chủ thể trong xây dựng,
quản lý và sử dụng sở dữ liệu chung về đơn vị sử dụng
lao động và người lao động

94

16

Bảng 3.1: Phân quyền quản lý đối với hệ thống cơ sở
dữ liệu về đơn vị và người lao động

97


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................ 5
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................. 7
3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 9
4. Đối tượng nghiên cứu...................................................................... 9

5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 9
7. Những đóng góp của đề tài ............................................................ 11
8. Kết cấu của đề tài .......................................................................... 11
NỘI DUNG............................................................................................................. 12
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ .............................................................................. 12
1.1. Khái niệm thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế...................................................... 12
1.1.1. Khái niệm thanh tra và thanh tra chuyên ngành...................................... 12
1.1.2. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế ........................... 16
1.1.3. Thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT ......................... 22
1.2. Chủ thể thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế...................................................... 27
1.3. Đối tượng thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội ................................................. 29
1.4. Nội dung, hình thức thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế ....................................... 31

2


1.4.1. Nội dung thanh tra..................................................................................... 32
1.4.2. Hình thức thanh tra.................................................................................... 33
1.5. Quy trình thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế...................................................... 34
1.5.1. Thời hạn thanh tra ..................................................................................... 34
1.5.2. Trình tự tiến hành thanh tra ...................................................................... 34
1.6. Căn cứ pháp lý cho hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế ......................... 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................... 41
2.1. Khái quát về đơn vị sử dụng lao động, người lao động và cơ
quan Bảo hiểm xã hội trên địa bàn Thành phố ............................. 41
2.1.1. Khái quát về đơn vị sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn
Thành phố .............................................................................................................. 41
2.1.2. Khái quát về Bảo hiểm xã hội Thành phố ............................................... 42
2.2. Thực trạng thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT
của BHXH Thành phố ..................................................................... 45
2.2.1. Thực trạng về chủ thể thanh tra................................................................ 45
2.2.2. Thực trạng về đối tượng thanh tra............................................................ 47
2.2.3. Thực trạng về nội dung, hình thức thanh tra ........................................... 52
2.2.4. Thực trạng về quy trình thanh tra............................................................. 65
2.3. Nhận xét, đánh giá thực trạng thanh tra về thanh tra chuyên
ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT của BHXH Thành phố .......... 68
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................ 68

3


2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................. 71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 82
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................... 83
3.1. Định hướng hoàn thiện thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với BHXH Thành phố ............ 83
3.2. Các nhóm giải pháp hoàn thiện thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của BHXH Thành phố ......... 86
3.2.1 Tăng cường sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng Ủy, Ban Giám đốc BHXH
Thành phố Hồ Chí Minh....................................................................................... 86
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.................................. 87
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho đơn vị sử dụng lao động............. 88
3.2.4. Mở rộng phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm
xã hội ...................................................................................................................... 90
3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện
chức năng thanh tra ............................................................................................... 90
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ............................................... 92
3.2.7. Phối hợp với cơ quan quản lý thuế và các cơ quan khác trong xây dựng,
chia sẻ và khai thác cơ sở dữ liệu chung về đơn vị sử dụng lao động và người lao
động ............................................................................................................................
94
TIẾU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 99
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 102

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y
tế (BHYT) là những chính sách quan trọng của hệ thống an sinh xã hội quốc
gia, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị
và phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, chính sách, pháp luật về BHXH,
BHTN, BHYT luôn là một nội dung trọng tâm, xuyên suốt quá trình lãnh

đạo và quản lý đất nước.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Phát triển
và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm tai nạn lao động,…”. Những chính sách trên không ngừng được bổ
sung, hoàn thiện cùng với quá trình đổi mới, phát triển và hội nhập.
Mới nhất, có thể kể tới Nghị quyết số 28-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XII xây dựng ngày
23/5/2018, định hướng về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Điều 34,
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh
xã hội” cùng với đó là nhiều văn bản luật góp phần bảo đảm thực hiện quyền
cơ bản này của công dân như Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 (sửa đổi năm
2014), Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, Luật Việc làm năm 2013... và
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Sau đổi mới, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đặt ra nhiều thách thức mà ngành BHXH phải đối mặt: Nhu cầu đổi mới,
hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHXH gắn với chức năng mới được
Luật BHXH năm 2014 giao cho ngành BHXH thực hiện chức năng thanh tra
về đóng BHXH, BHTN, BHYT; cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy nhân sự
ngành BHXH chưa thực sự hợp lý, tinh gọn với nhu cầu bức thiết cần cải

5


tiến; Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành hoạt động
còn chậm, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động của ngành BHXH; công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH chưa tạo
được niềm tin vững chắc, chưa thu hút người lao động chủ động, tích cực
tham gia hệ thống BHXH; tình trạng nợ đọng BHXH ngày càng phổ biến với
mức độ vi phạm ngày càng lớn; nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của
người lao động và người sử dụng lao động trong việc đóng BHXH chưa cao;

chế tài xử phạt vi phạm trong đóng BHXH chưa nghiêm; việc khởi kiện các
đối tượng vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH bị đình trệ vì nhiều vướng mắc
trong các quy định pháp luật...
Từ khi Luật BHXH năm 2014, Nghị định số 21/2016/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 31/3/2016 có hiệu lực, với vai trò của Thành phố Hồ Chí
Minh - trung tâm kinh tế, tài chính hàng đầu cả nước, BHXH Thành phố là
một trong số ít các cơ quan BHXH cấp tỉnh được giao thực hiện thí điểm
nhiều nội dung mới của ngành BHXH. Bảo hiểm xã hội Thành phố đã chuẩn
bị sẵn sàng và triển khai tốt chức năng thanh tra chuyên ngành được giao,
đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ, góp phần thực hiện
thắng lợi Bảy chương trình đột phá trong Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ
Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn, vẫn còn nhiều
tồn tại, vướng mắc phải nghiên cứu để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện như:
Nghiệp vụ thanh tra về đóng BHXH, BHTN, BHYT còn rất mới nên quá
trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ; lực lượng công chức, viên
chức thực hiện chức năng thanh tra còn mỏng; số lượng doanh nghiệp và lực
lượng lao động trên địa bàn Thành phố quá lớn so với mật độ bình quân của
cả nước là áp lực rất lớn mà BHXH Thành phố Hồ Chí Minh phải đối mặt.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên lựa chọn “Thanh tra
chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
6


tế của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu
với mong muốn luận giải được cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý cũng như thực
trạng hoạt động thanh tra về đóng BHXH, BHTN, BHYT, từ đó đề xuất các
giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động này tại BHXH
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Kể từ khi Luật Thanh tra năm 2010, Luật BHXH năm 2014 ra đời, đã

có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như:
Đề tài khoa học cấp cơ sở của tác giải Nguyễn Thị Hải Yến (2012):
“Hoạt động thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành”, đề tài làm rõ khái niệm, đặc điểm, chủ thể,
đối tượng, phạm vi của hoạt động thanh tra chuyên ngành trên cơ sở của Luật
Thanh tra năm 2010. Đồng thời đưa ra các đánh giá, nhận xét về những điểm
còn bất cập từ thực tiễn tổ chức, triển khai hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Đề tài khoa học cấp bộ do tác giả Nguyễn Tuấn Khanh làm chủ nhiệm
(2014): “Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn”, từ thực tiễn sau 5 năm tổ chức thực hiện Luật Thanh tra
năm 2010 trong phạm vi cả nước, đề tài đã phân tích, đánh giá những ưu
điểm trong tổ chức hoạt động thanh tra chuyên ngành, đồng thời chỉ ra những
điểm hạn chế, bất cấp và đưa ra hệ thống giải pháp đồng bộ từ sửa đổi, bổ
sung các quy định pháp luật hiện hành, đến các giải pháp về đào tạo, nâng
cao nghiệp vụ; tổ chức, triển khai hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Đề tài khoa học của BHXH Việt Nam do tác giả Phan Văn Mến làm
chủ nhiệm (2014): “Nghiên cứu đề xuất bổ sung một số tội danh trong lĩnh
vực BHXH, BHYT vào Bộ Luật hình sự sửa đổi”, đề tài đã nghiên cứu, đánh
giá những mặt khó khăn, hạn chế trong việc khởi kiện các hành vi vi phạm

7


pháp luật BHXH, BHYT, khó khăn trong cơ chế phối hợp giữa cơ quan
BHXH, cơ quan tư pháp và tổ chức Công đoàn; đồng thời đề xuất các giải
pháp liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật, cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật BHXH, BHYT.
Đề tài khoa học cấp bộ do tác giải Mai Xuân Nam làm chủ nhiệm
(2015): “Đề xuất giải pháp để tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên

ngành về đóng BHXH, BHTN và BHYT”, trên cơ sở phân tích, đánh giá các
quy định pháp luật và thực trạng tổ chức hoạt động thanh tra chuyên ngành
lao động nói chung, đề tài đã đề xuất các giải pháp để xây dựng, tổ chức,
triển khai hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đóng BHXH,
BHTN, BHYT của ngành BHXH.
Hầu hết các công trình nghiên cứu trên chỉ mới đề cập, phân tích đến
hoạt động thanh tra chuyên ngành nói chung, đến công tác quản lý nhà nước
về các chế độ BHXH, BHTN, BHYT. Hơn nữa, cơ quan BHXH mới được
giao chức năng thanh tra chuyên ngành đóng từ năm 2016, do đó có thể thấy
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về hoạt
động thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT cũng như đưa
ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành
của cơ quan BHXH.
Thống kê các công trình nghiên cứu khoa học tại Học viện Hành chính
Quốc gia từ năm 2015 đến nay, học viên nhận thấy chưa có công trình nghiên
cứu khoa học nào liên quan đến lĩnh vực thanh tra chuyên ngành đóng
BHXH, BHTN, BHYT.
Vì vậy, “Thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh” là đề

8


tài có tính mới, cấp thiết, đóng góp nhất định về phương diện lý luận cũng
như thực tiễn hoạt động thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần tìm hiểu một cách hệ
thống, toàn diện những vấn đề lý luận, pháp lý về hoạt động thanh tra chuyên
ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT; đánh giá, tổng kết thực tiễn và đề xuất

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng BHXH,
BHTN, BHYT của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh tra chuyên ngành
đóng BHXH, BHTN, BHYT của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Thành phố Hồ Chí Minh, đây là địa bàn tập trung số
lượng lớn, với sự đa dạng, phong phú của các loại hình doanh nghiệp cũng
như thu hút nguồn nhân lực rất lớn từ nhiều vùng miền khắp cả nước. Do đó,
số lượng người lao động tham gia BHXH, BHTN, BHYT ở đây chiếm tỷ lệ
cao nhất cả nước
- Về thời gian: Từ ngày 01/6/2016 (thời điểm Nghị định số
21/2016/NĐ-CP có hiệu lực) đến hết tháng 12/2019.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận là Chủ nghĩa Duy
vật biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử. Cụ thể là quan điểm của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về công tác
9


thanh tra; chính sách bảo đảm an sinh xã hội, chính sách BHXH, BHTN,
BHYT;...
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, tác giả áp dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể, phù hợp với từng nội dung nghiên cứu như: phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử, so sánh v.v.. nhằm làm sáng tỏ
các vấn đề nghiên cứu. Trong đó:
- Phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ
nội dung của đề tài khi nghiên cứu, đánh giá về vai trò của BHXH nói chung,

đặc biệt là trong thực hiện hoạt động thanh tra, từ việc phân tích
cơ sở lý luận, phân tích làm rõ thực trạng, cho đến luận giải về các
giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả của hoạt động thanh tra chuyên
ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để nghiên cứu các công trình
khoa học liên quan đến đề tài, những vấn đề lý luận cũng như thực trạng
hoạt động thanh tra chuyên ngành do BHXH Thành phố Hồ Chí Minh thực
hiện để đưa ra những nhận định về ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên
nhân của những ưu điểm, hạn chế đó.
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu các quy định
pháp luật liên quan tới thanh tra chuyên ngành, làm rõ quá trình phát triển
của các quy định pháp luật cũng như bản thân cơ quan BHXH gắn với việc
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT.
- Phương pháp thống kê được sử dụng trong phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT của
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh tại Chương II của đề tài.

10


Các số liệu tổng hợp, các báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, các bản
kết luận thanh tra... được hỗ trợ cung cấp bởi BHXH Thành phố, đảm bảo
tính khách quan, trung thực, chính xác, khoa học.
7. Những đóng góp của đề tài
Đề tài có đóng góp nhất định về mặt lý luận cũng như thực tiễn hoạt
động thanh tra về thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT của
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu, giảng dạy, học tập chuyên ngành Quản lý công.
Số liệu phân tích, kết quả đánh giá của đề tài có giá trị tham khảo cho
các cá nhân, đơn vị khác khi nghiên cứu về chủ đề này.

Các kiến nghị, đề xuất, giải pháp của đề tài góp phần để các cơ quan
quản lý nhà nước xem xét, hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật liên
quan đến hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của thanh tra chuyên ngành đóng
BHXH, BHTN, BHYT.
Chương 2: Thực trạng thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHTN,
BHYT của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện thanh tra chuyên
ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh

11


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP,
BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Khái niệm thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
Để làm rõ nội hàm của khái niệm thanh tra chuyên ngành đóng BHXH,
BHTN, BHYT, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp, kiến nghị liên quan trực tiếp tới thanh tra chuyên ngành đóng
BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn Thành phố, cần tiếp cận từ những khái
niệm nền tảng sau:
1.1.1. Khái niệm thanh tra và thanh tra chuyên ngành
1.1.1.1. Thanh tra

Thanh tra là một khái niệm cơ bản trong quản lý nhà nước đã được
nhiều đề tài nghiên cứu làm rõ về khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò,
nội dung, phương thức, chủ thể, đối tượng, quy trình... Dưới góc độ pháp lý,
thanh tra được quy định trong nhiều văn bản pháp luật qua các thời kỳ,
giai đoạn. Khái niệm này đã được các công trình khoa học tiếp cận dưới các
góc độ sau:
Tại đề tài khoa học cấp Nhà nước về “Hoàn thiện cơ chế thanh tra,
kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước” của tác giả
Trần Đức Lượng, năm 2001 thì: “Thanh tra là một chức năng thiết yếu của
quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên
trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm kết luận đúng,
12


sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa,
xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và cá nhân” [21, tr.19].
Giáo trình Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Trường
Đại học Luật Hà Nội, năm 2010 đưa ra khái niệm: “Thanh tra là một hoạt
động chuyên trách do bộ máy thanh tra đảm nhiệm có nội dung là kiểm tra,
xem xét, đánh giá, kết luận chính thức về việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lí
hành chính nhà nước nhằm phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
góp phần nâng cao hiệu lực quản lí hành chính nhà nước” [40, tr.42].
Khoản 1, Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 đưa ra khái niệm thanh tra
nhà nước, theo đó: “Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử
lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân” [25].
Nhìn chung, các khái niệm về thanh tra không có quá nhiều sự khác
biệt, đều xem thanh tra là một hoạt động, một chức năng của nhà nước, do
chủ thể mang thẩm quyền được nhà nước quy định; hoạt động thanh tra diễn
ra theo trình tự, thủ tục pháp lý chặt chẽ; có nội dung là kiểm tra, xem xét,
đánh giá, kết luận về việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy tắc quản lý; có mục đích khắc phục hạn chế,
thiếu xót trong chính sách, pháp luật đồng thời phát huy nhân tố tích cực
cũng như phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật.
Trên cơ sở kế thừa kết quả của những công trình khoa học cũng như

13


các quy định pháp luật đã nêu trên, có thể đưa ra khái niệm thanh tra như
sau:
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt
động xem xét, đánh giá, xử lý đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra được thực hiện bởi các
chủ thể có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, nhằm phòng
ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1.1.1.2. Thanh tra chuyên ngành
Thuật ngữ thanh tra chuyên ngành cùng với thanh tra hành chính được
quy định tại Điều 3, Luật Thanh tra năm 2010. Cụ thể: Thanh tra hành chính
được hiểu là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối

với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Thanh tra chuyên ngành là hoạt
động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh
vực đó [25].
Bảng 1.1: Phân biệt thanh tra hành chính với thanh tra chuyên ngành

14


Tiêu chí

Thanh tra hành chính

Thanh tra chuyên ngành

Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ, Kiểm soát hoạt động chấp hành
Mục đích

công vụ của cán bộ, công chính sách, pháp luật của mọi đối
chức, cơ quan nhà nước, lành tượng nhằm phục vụ hiệu quả hoạt
mạnh hóa bộ máy nhà nước.
- Bộ, Ủy ban nhân dân các

động quản lý nhà nước.
- Bộ, thanh tra bộ

cấp,…
Chủ thể

tiến hành
thanh tra

- Các cơ quan thanh tra nhà
nước: Thanh tra Chính phủ;
Thanh tra tỉnh, Thanh tra

- Sở, thanh tra sở
- Cơ quan được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
(các Tổng cục, Cục,…)

Bộ,…
Đối tượng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực

thanh tra

thuộc.

Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự điều chỉnh của pháp luật chuyên
ngành.

Xem xét, đánh giá việc thực Xem xét, đánh giá việc chấp hành
Nội dung

hiện chính sách, pháp luật, pháp luật chuyên ngành, quy định


thanh tra

nhiệm vụ, quyền hạn được về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc ngành, lĩnh vực.

giao.

Việc phân định hoạt động thanh tra thành thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành xuất phát từ hai nhu cầu trong hoạt động quản lý của
Nhà nước: Một là, tự điều chỉnh, hoàn thiện nhằm khắc phục các biểu hiện
sai phạm của chính bản thân bộ máy nhà nước; Hai là, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý các mặt của đời sống xã hội. Nếu như hoạt động thanh tra
hành chính hướng vào bản thân bộ máy quản lý, thì hoạt động thanh tra
chuyên ngành hướng vào xã hội, các đối tượng quản lý.

15


Như vậy, hoạt động thanh tra chuyên ngành là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không
trực thuộc về mặt tổ chức trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy
định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó,
đồng thời khắc phục những sơ hở của pháp luật, phát huy
nhân tố tích cực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, lợi
ích nhà nước và xã hội.
Đến đây, có thể xác định hoạt động thanh tra đóng BHXH, BHTN,
BHYT thuộc loại hình thanh tra chuyên ngành, bởi nó thỏa mãn đầy đủ các
dấu hiệu về mục đích, về chủ thể, về đối tượng cũng như về
nội dung thanh tra.

1.1.2. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
1.1.2.1. Khái niệm
BHXH, BHTN và BHYT là những chính sách nằm trong hệ thống an
sinh xã hội của nước ta. Có thể hiểu, an sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã
hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được
áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và
xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản,
thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong [41, tr.9].
An sinh xã hội cũng được hiểu bao gồm nhiều thành tố khác nhau như:
bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội, cứu trợ xã hội, các chế độ trợ cấp từ ngân
sách nhà nước, chế độ trợ cấp đối với gia đình và các quỹ phòng xa. Các
thành tố này cũng có thể gắn với những khoản chu cấp thêm do những người
sử dụng lao động đảm bảo, đáng chú ý nhất là là các chế độ bồi thường cho
người lao động (đối với chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp) và với

16


cả các chế độ bổ sung khác nữa được triển khai xung quanh mục đích an sinh
xã hội.
Ở góc độ quốc tế, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thông qua Công
ước Số 102 năm 1952 về những quy chuẩn tối thiểu về an sinh xã hội đã phân
chia hệ thống an sinh xã hội gồm các chính sách, chế độ cơ bản:
-

Chăm sóc y tế

-

Chế độ ốm đau


-

Chế độ thai sản

-

Chế độ trợ cấp thất nghiệp

-

Chế độ trợ cấp gia đình

-

Chế độ thương tật trong lao động

-

Chế độ trợ cấp tàn tật

-

Chế độ trợ cấp tuổi già (hưu trí)

-

Chế độ tử tuất
Như vậy, BHXH, BHTN, BHYT là các loại hình bảo hiểm, một trong


những hình thức của các chính sách an sinh xã hội. Trong đó, BHXH là một
trong những loại hình bảo hiểm ra đời từ rất sớm - xuất hiện chính thức đầu
tiên trên thế giới ở Phổ vào năm 1883 [15, tr73] và ở Việt Nam vào năm
1947.
Đứng ở góc độ xem xét BHXH là chính sách an sinh xã hội của Nhà
nước, là một nội dung thanh tra, kiểm tra của công tác quản lý nhà nước –
hay nói cách khác là ở góc độ pháp lý (đây cũng là góc độ mà đề tài lựa chọn)
thì: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH” [27].

17


Cùng với BHXH, BHTN và BHYT cũng là những chế độ BHXH bắt
buộc, theo đó:
BHTN là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm
việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ BHTN [27].
Còn BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các
đối tượng theo quy định để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận
do Nhà nước tổ chức thực hiện
Như vậy, trong mối quan hệ lao động thì người lao động, người sử
dụng lao động, Nhà nước và cơ quan BHXH là những chủ thể của quỹ
BHXH, BHTN, BHYT tham gia vào việc tạo lập, duy trì, phát triển, khai
thác, sử dụng quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo đúng mục đích, chức năng
của quỹ. Có thể khái quát mối quan hệ giữa các chủ thể trên theo sơ đồ sau:
Hình 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chủ thể
trong quản lý, điều hành quỹ BHXH, BHTN, BHTN


Các loại hình bảo hiểm trên hiện nay có vai trò vô cùng quan trọng
trong đời sống xã hội, cụ thể:
18


×