PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU.
Phong cách lãnh đạo, quản lý có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến uy tín của
cán bộ và tác động đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức, phong
cách của cán bộ cấp dưới và lợi ích của quần chúng. Thực tế cho thấy, có những
nhiệm vụ chưa hoàn thành tốt, cán bộ chưa có uy tín, không phải do người cán bộ
thiếu nhiệt tình, kiến thức, năng lực hay phương tiện vật chất bảo đảm mà còn do
phong cách lãnh đạo, quản lý chưa phù hợp. Bởi vậy, việc xây dựng phong cách
lãnh đạo, quản lý dân chủ cho cán bộ cơ sở là vấn đề vừa cấp bách, vừa cơ bản,
lâu dài.
Ở phương Tây, việc nghiên cứu phong cách lãnh đạo chủ yếu tập trung ở cấp
độ cá nhân người lãnh đạo, vì họ quan niệm lãnh đạo là hành vi cá nhân khi tác
động và định hướng các hoạt động của nhóm.
Ở Liên Xô (trước đây), Trung Quốc, Việt Nam…nghiên cứu về phong cách
lãnh đạo không chỉ đề cập đến phong cách lãnh đạo của cá nhân người lãnh đạo
mà trước hết chú trọng đến phong cách chung, phong cách lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản cầm quyền (phong cách lãnh đạo lêninnít).
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc xây dựng phong cách,
lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ. Theo Người, phong cách, lề lối làm việc của
đội ngũ cán bộ có vai trò to lớn để nghị quyết, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước thấm sâu vào "tâm lý quốc dân"và đi vào cuộc sống. Biến nghị quyết,
chính sách của Đảng, Nhà nước thành hành động của quần chúng, tạo ra đột phá
trong các lĩnh vực cách mạng. Phong cách lãnh đạo, quản lý là tổng hợp những
phương pháp, cách thức, biện pháp, tác phong, lề lối làm việc để vận dụng các
kiến thức, tri thức khoa học vào thực tiễn đem lại hiệu quả. Đây là yếu tố đặc biệt
quan trọng cấu thành phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.
Từ việc nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tôi xin trao
đổi một số nội dung về " Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo quản lý ở
1
cấp cơ sở hiện nay Thực trang và giải pháp lãnh đạo, quản lý tại Trung tâm
dịch vụ nông nghiệp huyện Quan Sơn".
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý là mẫu hành vi mà người lãnh
đạo, quản lý lựa chọn nhằm tác động một cách có hiệu quả đến đối tượng lãnh
đạo, quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ lãnh đạo quản lý đã đề
ra.
2. Phân loại các phong cách lãnh đạo
P/c lãnh đạo độc
P/c lãnh đạo dân
P/c lãnh đạo tự do
đoán
chủ
Mức độ tin Thiếu tin tưởng vào Tin tưởng vào người Tin tưởng hoàn toàn
tưởng với
người xung quanh
xung quanh
người
tuyệt đối với người
xung quanh
xung
quanh
Đặc điểm Không chia sẻ quyền Chia sẻ quyền lực, Giao quyền chủ động
lự c
không ôm đồm
rất lớn cho cấp dưới
Không lắng nghe tham Lắng nghe tham khảo trong một công việc
khảo
Quyết định mang tính cụ thể
Ra quyết định một tập thể
mình
Cấp dưới toàn quyền
Thông tin đa chiều, từ hành động theo suy
Thông tin một chiều trên xuống và từ dưới nghĩ, theo cách thức
từ trên xuống, ý một lên
mà mình cho là tốt
người áp đặt cho mọi Kiểm tra, giám sát nhất; tự do không có
2
người
gián tiếp
nghĩa là muốn làm gì
Kiểm tra, giám sát Quyết định QL là đề thì làm, Nhà QL phải
trực tiếp và chặt chẽ
nghị; khuyên của thường xuyên kiểm
Quyết định QL là người đi trước; mệnh tra, kiểm soát
mệnh lệnh trực tiếp lệnh cấp trên
từ trên xuống
Nắm chắc tình hình, Không có nhà QL, Phát huy khả năng tối
phù hợp trong các tình công việc vẫn tiến đa của cấp dưới
huống cấp bách
Ưu điểm
hành bình thường
Phát huy được trí tuệ
tập thể, khả năng
sáng tạo của cấp
dưới
Không có nhà quản lý Trong tình huống cấp Trường hợp nhà lãnh
thì công việc ùn ứ, bách, không có thời đạo thiếu trách
ngưng trệ
gian hội họp, không nhiệm sẽ dẫn đến
Không phát huy trí ra được quyết định, tình trạng hỗn loạn,
tuệ tập thể
Nhược
điểm
dễ sa vào dân chủ vô chính phủ
Dễ sa vào chủ quan, hình thức
duy ý chí
Độc đoán, chuyên
quyền, gây bất mãn
cho cấp dưới, năng
suất lao động không
cao
3. Đặc điểm công tác lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở và những yêu cầu đặt
ra về phong cách lãnh đạo, quản lý.
3
Hệ thống quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam được phân làm bốn cấp:
Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Quản lý hành chính cấp cơ sở.
Hệ thống chính trị cấp cơ sở bao gồm tổ chức Đảng, Chính quyền nhà nước
và các đoàn thể chính trị – xã hội như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên.
Cấp cở sở là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chính vì thế, để hoàn thành chức
năng, nhiệm vụ được giao những người lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính
trị cấp cơ sở phải gần gũi, đi sâu đi sát quần chúng, am hiểu quần chúng; phải có
khả năng tuyên truyền, vận động, tập hợp, thu hút quần chúng tham gia.
Công tác lãnh đạo, quản lý ở cấp cở sở là công tác có tính tổng hợp và rất
phức tạp. Mục tiêu, hiệu quả mà Lãnh đạo cấp cở sở hướng tới là sự phát triển
KT – XH, văn hoá, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn XH ở địa phương; đó là sự
đồng thuận, đoàn kết, là niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
Trong điều kiện hội nhập, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
hiện nay môi trường lãnh đạo ở xã, phường, thị trấn có xu hướng được mở rộng.
Việc giải quyết những vấn đề như: tệ nạn ma tuý, mại dâm; vấn đề dân tộc, tôn
giáo; vấn đề việc làm, xoá đói giảm nghèo…không chỉ giới hạn ở từng xã, từng
phường, từng thị trấn, mà nó liên quan đến phạm vi cả nước, thậm chí cả khu vực
và thế giới.
Cấp cở sở cũng là cấp đang diễn ra sự thay đổi nhanh chóng về nhiều lĩnh
vực và ngày càng gia tăng tính phức tạp. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển
các khu công nghiệp…đã làm cho bộ mặt cở sở, phường thay đổi từng ngày theo
hướng hiện đại; song bên cạnh đó cùng xuất hiện hàng loạt vấn đề khó khăn, bức
xúc nảy sinh như vấn đề mất đất của người nông dân, vấn đề chuyển đổi việc
làm, vấn đề tệ nạn XH, vấn đề môi trường sống…Từ đặc trưng trên cho thấy,
nếu người LĐ đảng, quản lý nhà nước, LĐ các đoàn thể quần chúng không mở
4
rộng dân chủ, bàn bạc, hợp tác, tạo điều kiện cho người dân cùng tham gia vào
việc ra quyết định, giải quyết những vấn đề bức xúc nảy sinh thì rất khó có thể có
được hiệu quả, rất khó có thể đưa đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước đi vào cuộc sống
Yêu cầu về mặt tác phong LĐ của cán bộ LĐ,QL cấp cơ sở nước ta hiện nay
đó là: phục vụ nhân dân, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hợp tác, chú trọng mở
rộng quy chế dân chủ; thực sự gần dân, đi sâu đi sát dân chúng; khiêm tốn học hỏi,
cầu thị; nâng cao tính khoa học, tính thiết thực và tính hiệu quả…
4. Những biểu hiện đặc trưng của phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh
đọa, quản lý ở cấp cơ sở:
Tác phong làm việc dân chủ:
Chúng ta hiểu như thế nào là tác phong làm việc dân chủ?
Tức là luôn “lấy dân làm gốc”, mọi việc phải cho dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra.
+ Tác phong làm việc dân chủ là đặc trưng cơ bản của phong cách LĐ ở cấp cở
sở, nó sẽ khơi dạy được mọi sự tham gia nhiệt tình và những đóng góp sáng tạo của
quần chúng trong việc tạo ra các quyết định, chỉ thị, trong việc tổ chức thực hiện
những đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở cấp cở
sở có hiệu quả.
+ Người cán bộ LĐ,QL cấp cở sở phải luôn thực hiện nguyên tắc tập thể LĐ
(dân chủ), cá nhân phụ trách (tập trung) nhằm phát huy sức mạnh của cả tập thể và
cá nhân người LĐ,QL.
Tác phong làm việc khoa học
Tác phong làm việc khoa học có nghĩa là gì?
Tác phong làm việc khoa học thể hiện đặc điểm nghiệp vụ tổ chức của phong
cách LĐ cấp cở sở.
Người cán bộ LĐ,QL hiện nay phải có cả “Đức và Tài”, phải có tầm nhìn
đúng; trong công tác phải thông thạo và có tính chuyên nghiệp, có phương pháp
5
khoa học, sáng tạo trong vận dụng lý luận vào thực tiễn, nhạy cảm với cái mới.
Chứ không còn như thời kỳ trước đây người cán bộ LĐ,QL chỉ cần có lòng nhịêt
tình, vừa làm vừa thử sai, đúng. Lênin nói: “Nhiệt tình cộng với ngu dốt bằng phá
hoại”.
Cấp cở sở là cấp tổ chức thực hiện nên đòi hỏi người LĐ,QL phảI có năng
lực tổ chức, kỹ năng giao tiếp, am hiểu con người và biết sử dụng đúng người,
đúng việc.
Tác phong làm việc hiệu quả, thiết thực.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Tính hiệu quả, thiết thực là tiêu chí đánh
giá tài đức của cán bộ LĐ, đánh giá sự phù hợp hay không của phong cách LĐ.
Cấp cở sở là nơi thực hiện hoá, đưa đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, vì vậy đòi hỏi tác phong làm việc của
người LĐ, QL cấp cở sở phải đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực khi đưa ra các
quyết định quản lý và tổ chức thực hiện.
Quá trình làm việc của người lãnh đạo, quản lý phải được thể hiện ở sản
phẩm cuối cùng là các kết quả đạt được mang tính hiệu quả và thiết thực. Đồng
thời, nhu cầu, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân đòi hỏi tính thiết thực hiệu
quả trong quá trình giải quyết. Chính vì vậy, tác phong làm việc hiệu quả, thiết
thực cũng là một đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo cấp cở sở.
Tác phong đi sâu đi sát quần chúng.
Tác phong đi sâu đi sát quần chúng là như thế nào?
Cấp cở sở là cấp gần dân, sát dân nên LĐ muốn thành công đòi hỏi người lãnh
đạo, quản lý cấp cở sở phải có phong cách đi sâu, đi sát quần chúng.
Muốn hiểu được nhu cầu, nguyện vọng, tâm trạng, tình cảm…của nhân dân
đòi hỏi người LĐ,QL phải gần dân, đi sâu đi sát quần chúng, đặt mình vào vị trí
của quần chúng, tránh bệnh quan liêu.
6
Tác phong đi sâu, đi sát quần chúng là đặc trưng riêng biệt của phong cách LĐ
cấp cở sở. Có đi sâu đi sát quần chúng mới có được tác phong khoa học, dân chủ;
tác phong hiệu quả và thiết thực.
Tác phong tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng.
Dân là gốc nước, dân là chủ, mọi nguồn sức mạnh, trí tuệ, sáng tạo đều từ
nhân dân mà ra. Chính vì thế tác phong tôn trọng và lắng nghe quần chúng không
chỉ là đặc trưng cơ bản của phong cách LĐ cấp cở sở, mà còn là nguyên tắc làm
việc, nguyên tắc ứng xử của người LĐ.
Lắng nghe là một việc làm hết sức quan trọng đối với người LĐ. Bởi vì:
thông qua việc lắng nghe từ nhân dân người cán bộ mới thấu hiểu, nắm rõ tâm tư,
nhu cầu, nguyện vọng, tư tưởng, tình cảm…của người dân, từ đó đưa ra những
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cho phù hợp
với người dân.
Hiện nay cán bộ lãnh đạo, quản lý đã biết lắng nghe nhân dân chưa? Lắng
nghe như thế nào? Hiệu quả ra sao?
Để rèn luyện tác phong làm việc trên, người lãnh đạo, quản lý cấp cở sở phải
luôn ghi nhớ lời dạy cuả Bác Hồ.
“Dễ mười lần không dân cũng chịu
Khó trăm lần dân liệu cũng xong”.
Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị.
Giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cở sở tiến bộ, có thêm kinh nghiệm, tri
thức, kỹ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tác phong nàu giúp dễ gần
được quần chúng, chiếm được sự cảm tình, tôn trọng của quần chúng.
Tác phong làm việc năng động, sáng tạo.
Nhạy bén trong việc phát hiện cái mới, ủng hộ những cái mới tích cực nhân
nó lên thành diện rộng, thành phong trào để đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân ở cở sở ngày càng được cải thiện, đổi mới, văn minh hơn.
Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong.
7
Là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với xã hội, tạo được sự tín
nhiệm, niềm tin của nhân dân. Để tạo ra bước chuyển mới trong đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa…rất cần đến tác phong gương mẫu, tiên phong của những người
cán bộ lãnh đạo, quản lý để qua đó người dân mến phục, noi theo và tin tưởng.
5. Một số yếu tố hình thành phong cách lãnh đạo của người cán bộ lãnh
đạo, quản lý ở cở sở
Khí chất
Tri thức
Phẩm chất chính trị, đạo đức
Cơ chế chính sách
Đặc trưng nghề nghiệp
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÁN BỘ, QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM
DỊCH VỤ HUYỆN QUAN SƠN.
1. Đặc điểm, tình hình trung tâm dịch vụ huyện Quan Sơn.
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp Quan Sơn được thành lập theo quyết định số
3003/QĐUBND ngày 26/7/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa; Phương án số 09/PA
UBND ngày 10/9/2019 của UBND huyện Quan Sơn về Sắp sếp tổ chức và hoạt
động của Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Quan Sơn sau khi thực hiện hợp
nhất Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y và Trạm khuyến nông huyện Quan Sơn;
Cơ cấu tổ chức cán bộ, viên chức gồm 7 đồng chí, trong đó có 01 đồng chí
giám đốc, 02 đồng chí phụ trách bộ phận chuyên môn. Các đồng chí còn lại là viên
chức làm nhiệm vụ chuyên môn về các lĩnh vực trồng trọt, BVTV, Chăn nuôi, Thú
y, Khuyến nông; 01 đồng chí kế toán.
1.1. Vị trí, chức năng của Trung tâm.
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Quan Sơn là đơn vị sự nghiệp công lập,
trực thuộc UBND huyện Quan Sơn, có chức năng tổ chức thực hiện các dịch vụ công
về chăn nuôi, thú y, thú y thủy sản, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, bảo vệ thực vật,
khuyến nông và các dịch vụ khác trên địa bàn huyện. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ
8
đạo trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện Quan Sơn, đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục Trồng trọt
và BVTV, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản trực thuộc sở Nông nghiệp
và PTNT.
Trung tâm hoạt dộng theo cơ chế tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại kho bạc và
ngân hàng thương mại theo quy định hiện hành của Pháp luật.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm.
Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật về trồng trọt,
BVTV; Chăn nuôi, thú y, vệ sinh môi trường; công tác khuyến nông, chuyển giao
tiên bộ kỹ thuật áp dụng công nghệ mới vào nông nghiệp và các chương trình công
tác khác đã được phê duyệt.
Tổ chức thực hiện điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh
trên cây trồng và dịch bệnh động vật trên địa bàn huyện; Thông báo kịp thời và đề
xuất chủ trương, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng chống trên địa bàn, đồng
thời báo cáo về Chi cục chuyên ngành của tỉnh theo từng lĩnh vực quản lý; Xây
dựng, duy trì hệ thống điều tra, phát hiện, cảnh báo, cơ sở dự liệu và hướng dẫn
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, dịch bệnh động vật trên địa
bàn phụ trách theo quy định.
Triển khai thực hiện các quy trình, kỹ thuật về trồng trọt, BVTV, chăn nuôi, thú
y, nuôi trồng thủy sản áp dụng trên địa bàn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Phối hợp kiểm tra, giám sát cơ sở sản xuất được cấp giấy chứng nhận
VietGAP trong trồng trọt, VietGAP trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; các cơ sở
chăn nuôi được cấp chứng nhận dduur điều kiện vệ sinh thú y, cơ sở an toàn dịch
bệnh; Kiểm tra, giám sát cấp tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững, chứng chỉ rừng.
Phối hợp với các phòng chuyên môn kiểm tra và tổ chức thực hiện tái cơ
cấu ngành; Tổ chức thực hiện kế hoạch và tổng kết, đánh giá kết quả sản xuất
9
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo từng vụ, hàng năm và giai đoạn
của huyện. Phối hợp tổ chức xây dựng và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới
BVTV, thú y, khuyến nông cơ sở.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu công bố dịch, công bố hết
dịch hại trên cây trồng, dịch bệnh dộng vật theo quy định của pháp luật. Đề xuất
UBND huyện các biện pháp phòng tránh và khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch
hại gây ra để khôi phục sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Phối hợp với các phòng ban chuyên môn thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp và thanh kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh
doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm, thực hiện kiểm soát
giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ do UBND huyện
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; các cơ sở giết mổ khác khi được Chi
cục Chăn nuôi và Thú y ủy quyền bằng văn bản.
Phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành để liên kết với các tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp để tổ chức trình diễn và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về
giống cây trồng, con vật nuôi, giống thủy sản, phân bón, thuốc BVTV, thức ăn
chăn nuôi cho nông dân, ngư dân.
Tham gia với các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện công tác quản lý
Nhà nước về sản xuất, kinh doanh, và xử dụng vật tư thức ăn chăn nuôi, thức ăn
nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản; Kiểm soát giết mổ động
vậy, kiểm tra vệ sinh thú y; sản xuất, kinh doanh và xử dụng vật tư phân bón,
giống cây trồng, thuốc BVTV và kiểm dịch thực vật nội địa; Tham gia quy hoạch
cơ sở giết mổ tập trung; Quản lý về quản cáo, hội thảo chuyên ngành về vật tư
nông nghiệp trên địa bàn quản lý.
Tham gia theo dõi, giám sát, nhận xét việc khảo nghiệm, sản xuất thử, đề
xuất công nhận giống mới Nông lâm nghiệp và thủy sản theo quy định.
Dịch vụ phòng trừ dịch bệnh trên vật nuôi, cây trồng; dịch vụ khuyến nông,
cung cấp và tư vấn xử dụng các loại giống cây trồng, con vật nuôi mới, thuốc thú
10
y, vắc xin và các loại vật tư, trang thiết bị thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư và ngành
nghề nông thôn.
Tham gia đạo tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định của pháp luật.
Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn, kỹ thuật, bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp
thông tin khoa học, kỹ thuật, thông tin thị trường cho Ban nông nghiệp xã, phường,
thị trấn (hoặc ban chỉ đạo sản xuất nông nghiệp), cộng tác viên khuyến nông cấp
xã, Câu lạc bộ khuyến nông, mạng lưới khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên
khuyến nông, thú y viên, cán bộ BVTV cơ sở, các tổ chức xã hội khác và nông dân
để áp dụng vào sản xuất, kinh doanh.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về huyện, Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn và cơ quan chuyên ngành của Tỉnh theo
đúng quy định.
2. Thực trạng vấn đề cán bộ, quản lý.
2.1. Ưu điểm.
Đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khoẻ tốt, có
lòng nhiệt tình, luôn trung thành với mục tiêu lý tưởng của Đảng, thực hiện tốt
mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Có tác phong làm việc dân chủ khi đưa ra quyết định về các vấn đề của của cơ
quan.
Dân chủ nhưng khoa học, nhanh gọn, dứt khoát là tác phong làm việc của
lãnh đạo. Ưu tiên đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản
lý; lịch trình làm việc được xây dựng trước, cụ thể, giao nhiệm vụ đúng người
đúng việc. Hàng tháng, tất cả các cán bộ lãnh đạo đều phải xây dựng chương trình
công tác trọng tâm của mình trong tháng.
Giám đốc luân quan tâm đến đời sống anh em trong cơ quan, ân cần thăm hỏi
để tìm ra các khó khăn trong công việc cũng như trong cuộc sống để đưa ra các
hướng giải quyết và giúp đỡ kịp thời.
11
Giám đốc luôn luôn quan tâm việc tiếp thu các ý kiến đóng góp của đội ngũ
cán bộ trong cơ quan, những ý kiến đóng góp mang tính chất xây dựng đều được
trân trọng lắng nghe.
Có tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị.
Năng động, sáng tạo, sẵn sàng đổi mới là yêu cầu luôn được đặt ra đối giám
đốc và tất cả các cán bộ, viên chức trong cơ quan.
Nói và làm luôn đôi với nhau, nên được cán bộ, viên chức trong cơ quan tin
theo và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2. Tồn tại, hạn chế.
Chưa nắm bắt được kịp thời dịch hại ở cơ sở.
Đội ngũ cán bộ, viên chức còn ít.
Làm việc đôi lúc đôi nơi còn thiếu kế hoạch, thụ động, trong chờ, chưa bám
sát vào thực tiễn. Một số ít cán bộ kỷ luật chưa cao nhất là về giờ giấc, chưa
gương mẫu trong công tác rèn luyện đạo đức tác phong, có hiện tượng nói nhiều,
làm ít, hoặc làm cho xong việc, qua loa đại khái, trong công việc còn nặng tính
hình thức.
Thực hiện tự phê bình và phê bình và phê bình của một số Đảng viên chưa
nghiêm túc, vẫn còn hiện tượng nể nang " dĩ hoà vi quý" trong sinh hoạt chính trị
cho nên tinh thần đấu tranh chống tiêu cực trong mỗi lĩnh vực chưa triệt để.
2.3. Nguyên nhân.
Do địa bàn quản lý quá rộng, dịch hại sảy ra thất thường, thêm vào đó là lực
lượng cán bộ, viên chức ít nên rất khó khăn trong việc nắm cơ sở, phát hiện và
phòng trừ dịch bênh cho bà con nhân dân.
Do các cán bộ trong cơ quan đa phần còn trẻ, kinh nghiệm còn chưa nhiều, còn
nặng về kinh tế lo cho gia đình nên ảnh hưởng một phần không nhỏ đến hiệu quả công
việc.
12
Công tác điều hành ở một số lĩnh vực chưa khoa học, công tác kiểm tra đánh
giá để làm rõ nguyên nhân còn thiếu quyết liệt, vì vậy chưa phát huy được tính
sáng tạo, tính trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của đơn vị.
CHƯƠNG III. MÔT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂN CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ, QUẢN LÝ.
Phong cách lãnh đạo, quản lý là nét đặc sắc, đặc trưng riêng và là sự sáng tạo
của mỗi cán bộ, thông qua quá trình học tập và rèn luyện thực sự nghiêm túc và
trách nhiệm, trên cơ sở sự chuyển hóa từ nhận thức đến hành động, thấm sâu giữa
lời nói với việc làm, sự thống nhất giữa cách nghĩ, cách làm và cách sống. Vì vậy,
để xây dựng, củng cố phong cách lãnh đạo, quản lý dân chủ của cán bộ cơ sở, cần
quan tâm một số biện pháp sau:
Một là, nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ
cơ sở. Phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức là yếu tố nền tảng để hình thành và
phát triển phong cách lãnh đạo, quản lý. Chỉ có lập trường chính trị, tư tưởng kiên
định, vững vàng, đạo đức, lối sống tốt đẹp, người cán bộ mới tích cực nghiên cứu,
tìm chọn con đường, biện pháp thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao nhất, đem lại
lợi ích thiết 10/7/2019 Tạp chí Cộng Sản Xây dựng phong cách lãnh đạo, quản lý
dân chủ của cán bộ cơ sở thực cho tập thể. Đó chính là mảnh đất tốt để nảy nở,
phát triển phong cách dân chủ. Cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo; cách làm
việc dân chủ, tập thể, nói đi đôi với làm, lý luận gắn liền với thực tiễn chỉ có thể
là sản phẩm của trí tuệ, của tri thức, tình cảm đúng đắn, của phẩm chất nhân cách
người cán bộ. Vì vậy, yêu cầu mỗi cán bộ ở cơ sở phải tích cực học tập, rèn
luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống để có khả năng
gây ảnh hưởng đến mọi người xung quanh và cấp dưới, lôi cuốn, thuyết phục,
khơi dậy niềm tin ở người khác bằng tính kiên định, vững vàng trước thử thách,
khó khăn, bằng ngôn ngữ, thái độ, cử chỉ, tính nhất quán trong lời nói và hành động.
13
Hai là, chú trọng bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, tri thức khoa học lãnh
đạo, quản lý, trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức cho đội ngũ cán bộ cơ sở.
Cần chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, tri thức về khoa
học lãnh đạo, quản lý như chức năng của lãnh đạo, quản lý; nhân cách của người
lãnh đạo, quản lý; những vấn đề tâm lý trong công tác cán bộ và quan điểm của
Đảng về công tác cán bộ; các kiểu phong cách lãnh đạo, quản lý; phong cách lãnh
đạo, quản lý dân chủ; những kỹ năng cần thiết của cán bộ lãnh đạo, quản lý (kỹ
năng lập kế hoạch, phân tích, xử lý thông tin; kỹ năng tổ chức, điều hành cuộc
họp; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng giao việc, bố trí, phân công công việc; kỹ
năng thuyết trình, động viên, khuyến khích cấp dưới, giao tiếp, ứng xử, phối hợp
và làm việc nhóm; kỹ năng sử dụng phương tiện). Đồng thời, cần quan tâm bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, làm cơ sở
cho việc xây dựng và phát triển phong cách dân chủ.
Tổ chức bồi dưỡng cán bộ thông qua các đợt tập huấn, học tập chính trị tại
chức hàng năm. Thực hiện Chỉ thị 05CT/TW của Bộ Chính trị ngày 1552016 “Về
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”;
Hướng dẫn Số 52HD/BTGTW của Ban Tuyên giáo Trung ương, ngày 20112017
về học tập chuyên đề năm 2018 “Xây dựng phong cách, tác phong công tác của
người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII). Thông qua
bình xét phân loại đảng viên, nhận xét, đánh giá cán bộ, thông qua đóng góp, phê
bình của tổ chức tổ chức quần chúng như công đoàn, phụ nữ, đoàn thanh niên để
nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ cơ sở. Tổ chức
thăm dò ý kiến của quần chúng trong cơ quan, đơn vị, địa phương đối với phẩm
chất, năng lực, phong cách của đội ngũ cán bộ. Thực hiện tốt quy định cán bộ cấp
trên bồi dưỡng cán bộ cấp dưới; phát huy tính tự giác, tích cực tự bồi dưỡng của
mỗi cán bộ.
14
Ba là, tăng cường rèn luyện trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ,
trong sinh hoạt, học tập, trong hoạt động phối hợp công tác với các cơ quan, đơn
vị, trong giải quyết các mối quan hệ xã hội.
Bất cứ việc gì cũng cần đầu tư suy nghĩ, làm việc có kế hoạch, mục đích rõ
ràng, bám sát nhiệm vụ chính trị, sâu sát thực tế, nghiên cứu nắm chắc tình hình;
chương trình kế hoạch phải phù hợp với chức trách, nhiệm vụ, đối tượng và
thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện trong quá trình tổ chức thực hiện. Xác định
rõ nội dung, yêu cầu, chỉ tiêu và những giải pháp cụ thể. Lãnh đạo, quản lý toàn
diện, nhưng không dàn trải mà có trọng tâm trọng điểm, coi trọng tính thiết thực,
hiệu quả. Chú trọng rút kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn.
Nêu cao tính tự giác, làm chủ bản thân trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập.
Tôn trọng tập thể, lắng nghe ý kiến quần chúng. Luôn thể hiện thái độ đoàn kết,
thân tình, trung thực, có nếp sống văn hoá, ý thức tổ chức kỷ luật, nêu cao tự phê
bình và phê bình, nghiêm khắc với bản thân, kiên quyết sửa chữa khuyết điểm;
phát huy tính tự giác, mô phạm, nói đi đôi với làm, gương mẫu cho cấp dưới và
quần chúng noi theo. 10/7/2019 Tạp chí Cộng Sản Xây dựng phong cách lãnh đạo,
quản lý dân chủ của cán bộ cơ sở.
Bốn là, chủ động khắc phục phong cách quan liêu. Đấu tranh kiên quyết với
những biểu hiện xa rời tập thể, xem thường quần chúng, trốn tránh trách nhiệm,
làm việc vô nguyên tắc, nói một đường, làm một nẻo; chỉ biết lo cho mình, không
biết quan tâm người khác; làm việc thiếu kế hoạch, thiếu tiến độ, thụ động chờ
đợi chỉ thị cấp trên; thiếu sâu sát, cụ thể, tỷ mỷ, thiếu gương mẫu.
Để khắc phục phong cách quan liêu một cách triệt để, phải nêu cao ý thức
phục vụ nhân dân, thật sự tôn trọng và bảo đảm quyền làm chủ của quần chúng.
Rèn luyện phong cách dân chủ, khoa học, thiết thực, cụ thể, sâu sát. Nâng cao kiến
thức, năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ. Cải tiến tổ chức bộ máy gọn
nhẹ, giảm bớt những khâu trung gian không cần thiết. Tăng cường công tác kiểm
15
tra, giám sát; kết hợp chặt chẽ kiểm tra, giám sát của Đảng và tổ chức chính quyền
với kiểm tra của quần chúng.
Năm là, hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế, quy tắc trên cơ sở quan
điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy môi trường hoạt
động dân chủ trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
Hoàn thiện hệ thống quy chế lãnh đạo của các tổ chức đảng, quy chế hoạt
động của tổ chức chính quyền. Định kỳ kiểm tra, rà soát, bổ sung hệ thống quy
chế cho phù hợp với sự phát triển của tình hình. Kịp thời phổ biến những nội dung
mới, những nội dung bổ sung, điều chỉnh trong chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước, hệ thống văn bản, quy chế mới, làm cơ sở cho đội ngũ cán bộ
kịp thời có sự bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện phong cách lãnh đạo, quản lý của mình.
Tạo dựng môi trường làm việc, bầu không khí thực sự dân chủ trong mọi hoạt
động. Bằng các thiết chế dân chủ, tạo điều kiện cho mỗi cán bộ cơ sở phát huy
hết sức lực, khả năng, trí tuệ của mình, được thảo luận, đề xuất, hiến kế cho lãnh
đạo trong các lĩnh vực hoạt động. Cán bộ đứng đầu ở mỗi cơ quan, đơn vị, địa
phương phải tiêu biểu về phong cách dân chủ cho cán bộ cấp dưới học tập, noi
theo. Việc đánh giá cán bộ, đảng viên ở cương vị lãnh đạo, quản lý phải chú trọng
cả về phẩm chất, năng lực và phong cách, phương pháp, tác phong công tác.
Thực tiễn luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, đặt ra những yêu cầu
mới đối với việc tu dưỡng, rèn luyện và hoàn thiện phong cách lãnh đạo, quản lý
của người cán bộ. Việc xây dựng, củng cố, hoàn thiện phong cách dân chủ của cán
bộ cơ sở đòi hỏi thực hiện sự thống nhất và đồng bộ giữa giải pháp từ phía lãnh
đạo cơ quan, đơn vị, địa phương và tự học tập, rèn luyện không ngừng của bản
thân mỗi cán bộ. Có như vậy mới đem lại hiệu quả thiết thực
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang vận động và phát triển, cùng
với tốc độ phát triển của khoa học kĩ thuật và nền kinh tế thị trường như hiện nay
16
thì vấn đề đặt ra ở đây là phong cách của các nhà lãnh đạo cần phải đổi mới liên
tục, bởi phong cách phụ thuộc một phần vào thời kì lịch sử và văn hóa dân tộc…Do
vậy, mỗi một môi trường khác nhau sẽ có những phong cách lãnh đạo khác nhau.
Trong sản xuất kinh doanh, việc đổi mới phương thức lãnh đạo để phát huy tối đa
khả năng sáng tạo của tập thể, nâng cao lợi nhuận, tăng GDP của đất nước. Trong
cơ quan hành chính Nhà nước, xây dựng phong cách lãnh đạo mới để theo đúng tính
chất phục vụ nhân dân chứ không phải quản lý dân, đúng với tính chất “ dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đi theo tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của
Đảng và Nhà nước đề ra. Phải đổi mới cách thức làm việc của nhà lãnh đạo để
đưa tập thể của chính họ lên, đồng thời đưa Việt Nam xứng danh cường quốc năm
châu như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu.
2. Kiến nghị.
Không ngừng bồi dưỡng nâng cao kiến thức về chuyên môn, về lý luận cho
đội ngũ lãnh đạo, quản lý để không ngừng hoàn thiện hơn về bản than, vận dụng
hợp lý trong công tác thực hiện công vụ.
Tăng cường lãnh chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác lãnh đạo, quản lý, từ
đó tìm ra những người có đủ tâm, đủ tầm giao phó nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý.
Nâng cao mức thu nhập để đội ngũ cán bộ, quản lý yên tâm trong quá trình
thực hiện công vụ.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quyển I kiến thức chung – Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội.
2. Giáo trình Quyển II: Kỹ năng Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội.
3. Quyết định số 3003/QĐUBND ngày 26/8/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Quan Sơn.
18