TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY BẮP
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Phu
Gia Lai, 2020.
1
Thành viên nhóm:
1.
Nguyễn Thành An
2.
Đoàn Duy Đạt
3.
Lê Đình Đạt
4.
Nguyễn Ngọc Sơn
5.
Bùi Yến Nhi
6.
Trần Như Kiên
7.
Trần Như Khoa
8.
Nguyễn Hoàng Phúc
9.
Trần Văn Toàn
2
NỘI DUNG
1.
Giới thiệu
2.
Phương pháp canh tác
3.
Sâu bệnh và cách phòng trừ
4.
Thu hoạch và tồn trữ
3
1 Giới thiệu
Ngô, bắp hay bẹ (danh
pháp
2
phần: Zea
mays L.
ssp. mays) là một loại cây lương thực được thuần canh tại
khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa ra khắp châu Mỹ và các
nước khác trên thế giới. Ở Việt Nam, bắp là là 1 trong 6 loại
cây trồng chính.
Tình hình sản xuất bắp ở Việt Nam năm 2017
Diện tích : 1.1 triệu ha
Năng suất : 4,65 tấn/ha
Sản lượng : 5,1 triệu tấn (Nguồn: Tổng cục thông kê)
4
Điều kiện sinh thái của cây bắp
Bắp là cây lương thực ngắn ngày, cần nhiệt độ ấm áp
để phát triển. Cây cần nhiều nước nhất ở giai đoạn trổ
và tạo hạt. Ngoài ra, chúng cũng cần ánh sáng ở giai
đoạn trổ đến chín sáp. Bắp có khả năng sinh trưởng
trên nhiều loại đất, tốt nhất là đất thịt hay thịt pha cát,
xốp, giàu hữu cơ, thoáng và giữ nước tốt. Độ pH tốt
nhất cho cây phát triển là 5,5 – 7,0 (VAAS, 2007).
5
2 Phương pháp canh tác
2.1. Làm đất
2.2. Thời vụ trồng
2.3. Mật độ và khoảng cách trồng
2.4. Chuẩn bị hạt giống và gieo hạt
2.5. Kỹ thuật bón phân
2.6. Chăm sóc
6
2.1 Làm đất
Cây bắp mọc được trên nhiều loại đất: đất thịt hay đất pha
cát, xốp, giàu hữu cơ, thoáng sâu và giữ nước tốt. Đất có
pH từ 5,5 7.
Cấy đất sâu 1520cm, lớp đất mặt xốp để cây con dễ
phát triển.
Làm sạch cỏ và ngăn được cỏ dại.
Tiêu diệt côn trùng phá hại tiềm ẩn trong đất.
Tạo độ xốp trong đất đủ thoáng để vi sinh vật hoạt động
hữu hiệu và rễ dễ hô hấp
7
2.2 Thời vụ trồng
Ở nước ta có thể trồng bắp quanh năm. Tuy nhiên từng vùng
có thời vụ chính khác nhau:
Vùng núi phía Bắc: Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Tuyên Quang, Thái Nguyên.
-Vụ xuân gieo từ 15/2 đến 30/2 đất ruộng.
-Vụ xuân muộn gieo từ 1-15/3 trên đất rẫy.
-Vụ thu gieo từ 15/7đến10/8 trên đất nương rẫy.
Các tỉnh Tây Bắc: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai
thường chỉ gieo 1 vụ từ 5/3 dến 15/4. ở các tỉnh này vụ ngô
xuân - hè thường cho năng suất cao. Vụ thu năng suất thấp
hơn.
8
2.2 Thời vụ trồng (tt)
Vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ
- Vụ ngô xuân: Gieo từ 20/1 đến 15/2 trên đất chuyên
màu.
- Vụ hè thu: Gieo 15/4- 25/5 trồng trên đất bãi.
- Vụ thu: Gieo 15/7 đến 10/8 trên đất chuyên màu.
Vụ đông: Gieo 5/9 đến 30/9 trên đất 2 vụ lúa.
Vụ thu thường trồng ít vì năng suất bấp bênh do thời kỳ
tung phấn kết hạt vào tháng mưa nhiều, nhiệt độ cao, thụ
phấn thụ tinh không thuận lợi, ít hạt, sâu bệnh nhiều.
9
2.2 Thời vụ trồng (tt)
Vùng bắc trung bộ có 3 vụ:
- Vụ ngô xuân gieo từ 15/1 đến 15/2.
- Vụ hè thu tháng 5-6.
Vụ đông gieo 15/9 đến 15/10.
Vùng duyên hải miền Trung có 2 vụ
- Vụ xuân: Gieo tháng 1
- Vụ hè thu: Gieo 30/4 đến 10/5.
10
2.2 Thời vụ trồng (tt)
Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
Vụ hè thu: Gieo vào cuối tháng 4 đến đầu tháng 5. Trồng
sớm, muộn phụ thuộc vào mưa.
Vụ thu đông: Gieo vào tháng 8 đến đầu tháng 9.
Vụ đông xuân: Gieo vào tháng 11 – 12.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Thường trồng vào vụ xuân khi thu hoạch xong lúa nổi.
Vụ hè thu: gieo vào tháng 4 đến đầu tháng 5.
11
- Vụ thu đông: gieo trong tháng 8.
2.3 Mật độ và khoảng cách trồng
Mật độ và khoảng cách trồng thể hiện mối quan hệ về sinh
trưởng, phát triển giữa cá thể cây trồng. Đây là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến năng suất bắp. Mật độ quá
cao hay quá thấp đều cho năng suất thấp.
-
-
Giống có thời gian sinh trưởng dài, thân cao tao, lá lớn
và nhiều bố trí mật độ thấp và ngược lại.
Đất giàu dinh dưỡng nên trồng dày. Trái lại đất xấu nên
trồng thưa…
12
Chọn giống trồng
- Trồng lấy thân, lá chăn nuôi: chọn giống có thân mềm,
nhiều nước, tăng trưởng nhanh và cho sản lượng vi sinh
vật cao.
- Trồng lấy trái ăn tươi: nhóm bắp ngọt và nhóm bắp
nếp.
- Trồng lấy hạt để chăn nuôi hay chế biến: chọn nhóm
bắp đá, Răng ngựa, Nửa răng ngựa hay bắp Sữa.
13
2.3. Mật độ và khoảng cách trồng (tt)
Mật độ khoảng cách bắp gieo lấy hạt thường trồng trong sản
xuất như sau:
Nhóm giống ngắn ngày có mật độ 70.000 80.000 cây/ha.
Gieo với khoảng cách 70 x 20 hoặc 50 x 25 cm/cây.
Nhóm giống trung ngày: 60.000 70.000 cây/ha
70 x 25 cm/cây
70 x 22 cm/cây
Nhóm giống dài ngày: 50.000 60.000 cây/ha
80 x 25 cm/cây
70 x 25 cm/cây
14
2.3. Mật độ và khoảng cách trồng
Phương thức trồng trọt
Xen canh hay trồng thuần. Nếu trồng thuần bắp thì trồng dày
và nếu xen với cây trồng khác thì bắp trồng thưa.
Xen canh với cây họ đậu và những hoa màu khác như bí,
dưa leo,... Khoảng cách trồng bắp khi xen canh thường là 1 1,2 m hoặc 2m (mật độ 25.000 - 50.000 cây/ha).
15
2.4 Chuẩn bị hạt giống và gieo hạt
Giống
Lựa chọn giống trồng tùy theo: điều kiện ngoại cảnh và
kinh tế của từng nông hộ, tình hình sâu bệnh tại vùng
trồng và cơ cấu luân canh cây trồng. Lượng hạt giống tùy
thuộc vào trọng lượng hạt, khả năng nảy mầm của hạt, số
cây cần trồng.
Chọn hạt giống
Chọn hạt đồng đều về kích thước, hạt mẩy, tỉ lệ nảy mầm
trên 95,5%. Nếu tỷ lệ nảy mầm < 70% thì không nên gieo.
Nếu lấy hạt từ trái để gieo nên chọn hạt nằm giữa của trái
to, nhiều hạt, hạt mẩy, không bị sau bệnh.
16
2.4. Chuẩn bị hạt giống và gieo hạt (tt)
Xử lý hạt
Trước khi xử lý hạt cần phơi lại hạt vài nắng cho hạt thật khô.
Có thể xử lý bằng hóa chất để chống sâu bệnh. Cách để tăng
khả năng nảy mầm:
Nâm hạt 10 – 12 giờ trong nước ấm 2 sôi 3 lạnh hoặc nước
vôi trong cho hạt hút no nước. Nếu nhiệt độ cao, trời ấm cần
thay nước tránh hạt bị chua. Sau đó ủ cho hạt nứt nanh, rồi
đem gieo. Nếu đất khô không nên ngâm.
17
2.4. Chuẩn bị hạt giống và gieo hạt (tt)
Phương pháp gieo
Tùy sa cấu đất có thể gieo sâu từ 3 - 10 cm. Có 2 cách
gieo:
- Gieo theo hốc: mỗi hốc trồng 2 - 4 cây, gieo 3 - 5 hột.
Tốt nhất 2 cây/hốc.
- Gieo theo hàng: Mỗi hốc 1 cây (dùng máy xới hay trâu
bò rạch hàng và sau đó rắc hột).
Lưu ý: Gieo hạt tráng không cho hạt tiếp xúc với phân.
18
2.5 Kỹ thuật bón phân
Để tính toán và quyết định bón phân cho ngô với lượng là
bao nhiêu, loại phân gì cần dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào nhu cầu và đặc điểm hút chất dinh dưỡng của
cây ngô
- Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của đất
- Căn cứ vào đặc điểm của giống: các giống ngô lai năng
suất cao chịu thâm canh thì nhu cầu dinh dưỡng cao hơn
các giống ngô thường.
19
2.5 Kỹ thuật bón phân
Phân chuồng: 10 - 20 tấn/ha, phân hóa học từ 100 - 180 kg
N = 90 - 120 kg P2O5 = 40 - 60 kg K2O/ha (vùng ĐBSCL).
Ở đất kém màu mỡ cần bón nhiều phân hơn.
Bón lót: Mục đích bón phân bón lót cho ngô là cung cấp
dinh dưỡng cho cây trong suốt thời kỳ sinh trưởng phát
triển. Bón toàn bộ phân lượng chuồng và phân lân.
Bón thúc: Có nhiều cách bón lót cho ngô: bón vãi, bón hốc
hay bón theo rạch. Trong điều kiện ít phân nên bón theo
hốc, theo các rạch.
20
2.5 Kỹ thuật bón phân
Cách bón thúc:
Nên bón thúc cho bắp vào 3 giai đoạn (tập trung từ giai
đoạn cây con đến trổ cờ.
Bón thúc lần 1: khi bắp được 3 – 4 lá: 1/3 lượng đạm và
1/2 lượng kali.
Bón thúc lần 2: Khi bắp 7 – 9 lá: 1/3 lượng đạm và 1/2
lượng kali.
- Bón thúc lần 3: 1/3 lượng đạm.
21
2.6 Chăm sóc
Tỉa dặm
Để loại bỏ cây xấu và đảm bảo mật độ trồng. 5 - 7 ngày sau
khi gieo phải gieo dặm những nơi không mọc bằng hạt đã
ngâm ủ sẵn. Sau đó nhổ bỏ những cây mọc yếu, chưa đúng số
cây/hốc đã định khi cây được 3 - 4 lá thật.
Làm cỏ và vun xới
+ Làm cỏ lần 1: Khi cây có 3 - 4 lá, xới nhẹ trên mặt, làm cỏ và
bón phân đơt 1.
+ Làm cỏ lần 2: Khi cây 7 - 9 lá, thường tiến hành cuốc xới trên
hàng, bón phân lần 2 rồi vun thấp.
+ Làm cỏ lần 3: Khi cây 12 - 14 lá, xới nhẹ, bón phân lần 3 rồi
dùng cuốc vun cao tạo điều kiện cho rễ chân kiềng phát
triển.
22
2.6 Chăm sóc
Tưới nước
Bắp được tưới chủ yếu bằng biện pháp tưới phun mưa và tưới
rãnh. Tưới ướt đều toàn ruộng một ngày sau khi gieo hạt để cung
cấp đủ độ ẩm cho hạt nẩy mầm.
Bắp cần nhiều nước trong giai đoạn nẩy mầm và trổ bông (10
ngày trước khi trổ đến 20 ngày sau khi trổ). Ẩm độ đất luôn đảm
bảo ở 80%. Trong mùa nắng, cần tưới theo rảnh hoặc tưới ngập
cách 4 7 ngày/lần khi bắp trổ.
23
3 Sâu bệnh và cách phòng trừ
3.1 Côn trùng phá hại
Đối với những loại sống dưới đất
Chỉ ngừa bằng cách sửa soạn đất kỷ lưỡng, vệ sinh đồng
ruộng và khử đất bằng các loại thuốc hột hay bột.
- Sùng trắng: cắn phá rễ và làm cây kiệt sức.
- Sùng bửa củi: Thường cắn phá hột mới gieo và rễ. Sau
đó, đục khoét phần gốc thân làm cây chết. Phá hoại trong
cây con (< 40 cm).
v
24
3.1 Côn trùng phá hại
v
Loại sống trên không: Thường cắn phá thân, lá, cờ
và trái. Dùng thuốc trừ sâu xịt hoặc thuốc hạt rắc lên
đọt cây từ 3 - 5 hạt/cây (Binged 50 WG, Furadan,
Basudin) hoặc áp dụng các biện pháp luân canh cây
bắp với cây trồng khác. Các loại phá hoại gồm có: sâu
ăn tạp, sâu đục thân, sâu đục trái, rầy mềm, đặc biệt
là sâu keo mùa thu là loại gây thiệt hại nặng nề nhất.
25