TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM
KHOA NÔNG HỌC
KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA GIẢM THIỂU HIỆU ỨNG
NHÀ KÍNH
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Phu
1
DANH SÁCH NHÓM
1. Nguyễn Văn Thắng
2. Nguyễn Giang Nam
3. Nguyễn Công Tiến
4. Nguyễn Ngọc Thu
5. Nguyễn Ngọc Thông
6. Tiêu Công Quyền
7. Lê Văn Thanh
8. Phạm Hữu Tín
9. Trần Quốc Thông NH15
2
NỘI DUNG
I.
GIỚI THIỆU CHUNG
II. KỸ THUẬT CANH TÁC GIẢM KHÍ NHÀ KÍNH
III. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH
3
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Khái niệm
Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ
sóng dài (hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt Trái Đất.
Các khí gây hiệu ứng nhà kính
4
2. Ảnh hưởng lúa đến khí nhà kính
Nông nghiệp chiếm 43,1% tổng phát thải khí nhà kính
Lúa là loại cây lương thực nhiều nhất trên thế giới vì cũng
làm gia tăng hiệu ứng rất nhiều .
5
3. Nguyên nhân
Lạm dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu
Nông dân đang lạm dụng phân hóa học, thuốc trừ
sâu.
6
Tình trạng ruộng ngập nước thường xuyên: Khí CH4 tại đồng
lúa được sản sinh ra trong quá trình hô hấp của vi sinh vật hô
h ấp .
7
Thói quen đốt phụ phẩm, rơm rạ gây phát thải khí CO2; quá
trình tiêu hóa thức ăn, thải phân gây phát thải khí CH4, N2O ....
Đốt rơm rạ gây phát khí thải CH4, N2O
8
4 .Biện pháp
Phương pháp 3 giảm 3 tăng
+Ba giảm: Giảm lượng giống; Giảm lượng phân bón; Giảm
thuốc trừ sâu bệnh.
+Ba tăng: Tăng năng suất; Tăng chất lượng; Tăng thu nhập.
do giảm lượng bón phân đạm làm giảm phát thải N2O
trong các giai đoạn phát triển của cây trồng.
9
Ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến : Trong canh
tác, lúa phát triển trong điều kiện không ngập nước liên
tục, nước được rút hết trong thời gian giữa vụ và kết hợp
tưới khô, ướt xen kẽ làm cho đất thoáng khí. Quá trình này
sẽ giảm khả năng sinh khí CH4.
10
Sử dụng các giống chín sớm (ngắn ngày): Chọn tạo
giống ngắn ngày và giống chịu nhiệt và sản xuất trên
ruộng khô giảm lượng nước tưới cho lúa.
Tăng cường sử dụng phân ammonia sulphate (SA) thay thế
urea: SA được đánh giá là có khả năng giảm phát thải.
11
II. KỸ THUẬT CANH TÁC GIẢM KHÍ NHÀ KÍNH
Kỹ thuật tưới lúa “ướt khô xen kẽ” của IRRI
• Chuẩn bị ống đo mực nước:
Ống nhựa được đục thủng nhiều lỗ để cho nước vào; chiều dài
ống 25cm, đường kính 10cm (hoặc 20cm). Ống nhựa được đặt
dưới mặt ruộng một đoạn 15cm (phần thủng lỗ), trên mặt ruộng
10cm.
Chọn 4 5 điểm cố định theo đường chéo góc hoặc đường zíc
zắc trên thửa ruộng, mỗi điểm đặt 1 ống nhựa (cách bờ 3m).
12
13
Hình 1 Kiểm tra mực nước
14
Các bước thực hiện:
Điều kiện áp dụng:
Hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh
Chủ động tưới tiêu
Mặt ruộng tương đối bằng phẳng
Giai đoạn cây lúa cần nước nhất:
Mạ; Đẻ nhánh
Làm đòng; Lúa trổ bông
15
Tuần đầu sau sạ: Giai đoạn này chỉ cần đất đủ ẩm mầm
lúa sẽ phát triển tốt hơn, rễ bắt đầu phát triển bám vào
đất.
Giai đoạn từ 720 NSS: giữ mực nước cao khoảng 13cm
là đủ, duy trì liên tục mực nước này trên ruộng để ngăn
cản sự phát triển của cỏ dại.
Giai đoạn từ 2040 NSS: Mực nước trong ruộng chỉ cần
xâm xấp, đặc biệt giai đoạn 3040 NSS, nước trong ruộng
chỉ cần đủ ẩm là được. Khi mực nước thấp hơn mặt
ruộng 15cm mới cho nước vào.
16
• Giai đoạn 4060 NSS: 4045 ngày bón phân đón đòng, bơm
nước vào trong ruộng 13 cm; Sau đó, giữ mực nước 23cm
duy trì trên ruộng, không để ruộng bị khô, vì giai đoạn này lúa
no đòng, chuẩn bị trổ rất cần nước.
• Giai đoạn 6070 NSS : Giai đoạn này lúa bắt đầu trổ, cần giữ
nước 35cm duy trì liên tục cho cây lúa trổ bông và thụ phấn,
thụ tinh hoàn chỉnh và giữ nước 10 ngày sau trổ. Giai đoạn này
nếu thiếu nước hạt lúa dễ bị lép.
• Giai đoạn 70 NSS đến khi chín: Giai đoạn lúa ngậm sữa, vào
chắc và chín nên chỉ cần đất đủ ẩm. Rút cạn nước 10 ngày
trước khi thu hoạch để thúc đẩy quá trình chín, mặt ruộng khô
ráo thuận lợi cho việc thu hoạch.
17
III. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH
1. Phòng trừ rầy nâu
Tác hại trực tiếp: rầy chích hút nhựa cây lúa gây ra hiện tượng cháy
rầy khi mật số cao.
Rầy nâu tăng mật số nhanh và cao gây hại nặng khi:
1. Trồng lúa liên tục trong năm; Dùng giống nhiễm rầy; Gieo sạ mật
độ dày;
2. Bón dư thừa phân đạm. Phun thuốc trừ sâu không đúng cách (trộn
nhiều loại thuốc, phun nhiều lần…).
Tác hại gián tiếp: là môi giới truyền vi rút gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn
lá cho cây lúa.
18
Biện pháp phòng trừ:
Sử dụng các giống lúa có khả năng chống chịu với rầy ( các giống
có đặc điểm: cứng cây, góc lá nhỏ, trỗ tập trung vv...)
Áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp. Không gieo cấy quá
dày, không bón nhiều đạm.
Sử dụng thuốc hoá học: Bassa, Mipcin, Aplaud, Actara, Regent vv...
19
rầ y
Ổ trứng rầy
Tập đoàn
20
Bông lúa bị rầy hại Đám cháy rầy
21
2. Một số loài dịch hại chính khác
2.1 Sâu hại
+ Bù lạch (bọ trĩ)
Thời điểm xuất hiện: 5 – 20 ngày sau sạ, cấy.
Toàn ruộng ngã màu vàng, chóp lá cuốn lại.
Có thể xử lý nước và bón phân để cây lúa có sức vượt thoát và phục hồi,
không sử dụng thuốc có phổ tác động rộng ở giai đoạn đầu.
Thuốc phòng trị: Khi cần thiết có thể sử dụng một số loại thuốc hóa học
có hoạt chất như: Fenobucarb, Buprofezin, Isoprocarb (MIPC),
22
+ Sâu cuốn lá lớn
Thời điểm xuất hiện: 20 ngày sau sạ, cấy.
Lá bị cuốn lại và bị cắn hết phần thịt lá.
Không cần sử dụng thuốc trong 40 ngày sau sạ vì cây lúa lúc này có
khả năng phục hồi.
Thuốc phòng trị: Có hoạt chất hóa học như: Cartap, Fipronil, Alpha
Cypermethrin, Cypermethrin, Diazinon, Emamectin, Fenitrothion.
23
Con trưởng thành (ngài)
Sâu non
24
+ Sâu đục thân
Thời điểm xuất hiện: 25 ngày sau sạ đến trổ.
Vài chồi trong bụi bị vàng rồi khô, nắm chồi kéo lên được, bông khô
trắng, lép hoàn toàn.
Thuốc phòng trị, có hoạt chất như: Fipronil, Cartap, Diazinon,
Chlorpyrifos
+ Bọ xít hôi
Thời điểm xuất hiện: Từ trổ đến lúa vào chắc.
Chích vào hạt lúa để lại vết nâu đen, chích hút vào giai đoạn ngậm sữa
làm hạt lép.
Thuốc phòng trị, có hoạt chất như: Fenobucarb, Carbosulfan
25