Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

BAO GÓI VÀ VẬT LIỆU BAO GÓI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 23 trang )

Chương 4
BAO GÓI VÀ VẬT LIỆU BAO GÓI

Trong toàn bộ quá trình tồn trữ, bao gói vừa có thể đóng vai trò hỗ trợ, lại vừa
có thể cản trở việc duy trì tuổi thọ và chất lượng tối đa cho của nông sản. Bao gói
cần có sự thông hơi vừa đủ để tránh bị bục. Nếu sản phẩm được bao gói đơn giản để
tồn trữ, thì sử dụng thùng carton có đánh bóng bằng sáp, thùng gỗ, hoặc thùng nhự
a
cứng sẽ tốt hơn sử dụng túi hoặc giỏ, vì túi và giỏ không bảo vệ được sản phẩm khi
chất thành đống. Thỉnh thoảng một vài côngtenơ được làm theo kiểu địa phương có
thể làm cho vững chãi hơn và lót mút để bảo vệ sản phẩm. Thùng carton đánh bóng
bằng sáp, thùng gỗ và thùng nhựa đắt hơn nhưng cho hiệu quả cao hơn nếu sử dụng
cho thị trường nộ
i địa. Các loại thùng chứa này bền hơn, và có thể chịu được độ ẩm
tương đối cao trong môi trường bảo quản. Thêm một tấm bìa vào trong thùng có thể
hạn chế các vết trầy xước cho sản phẩm.
Thùng chứa không nên chứa quá lỏng lẻ hoặc quá chặt. Sản phẩm xếp lỏng lẻo
có thể rung động và va chạm và bầm, trong khi bao gói quá
chặt lại dẫn đến các vết do đè n
ng giấy nhỏ, nhẹ vào trong
các thùng chứa trong quá trình vận chuyển (H ộng sự, 1990).
hững người lưu trữ ở phạm vi nhỏ thường tự tạo ra các hộp bìa cứng từ các
tấm xơ ép làm nhăn lại (xem thêm Broustead và New 1986 để có thêm các thông tin
chi tiết). Có rất nhiều loại xơ thực vật phù hợp cho việc sản xuất giấy (Hunsigi,
1989), và người lưu trữ nông sản dễ dàng nhận thấy tính kinh tế khi đư
a công đoạn
này vào các hoạt động sau thu hoạch của họ. Các tấm xơ có thể được xếp thành nếp
nhăn theo 4 kiểu: kiểu B (cao 1/8 inch, xếp được 47 – 53 nếp trên 1 inch; khối
lượng định mức là 26lb (khoảng 12kg)/1.000 ft2 (khoảng 90m2) là kiểu được sử
dụng phổ biến nhất để tồn trữ các loại nông sản dễ thối hỏng (Thompson, Kader,
2002).


Bất kỳ khi nào kiện hàng được để trong môi trường có độ
ẩm cao, thì độ bền, độ
cứng của nó cũng sẽ bị giảm đi. Kiện hàng bị đổ sẽ gần như không còn tính bảo vệ
sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải chịu toàn bộ trọng lượng của vật nặng bên trên.
Bao gói là cách thức để bảo vệ sản phẩm hàng hóa bằng cách giữ cố định và lót đệm
cho chúng, nhưng quản lý nhiệt độ sẽ
rất khó khăn nếu vật liệu bao gói cản trở các
lỗ thông hơi. Vật liệu bao gói còn có tác dụng chống bay hơi nước, giúp giữ được
độ ẩ tương đối cao bên trong vật liệu bao gói. Ngoài tác dụng bảo vệ, bao gói còn
cho phép tồn trữ trong suốt quá trình phân phối và tiêu thụ trên thị trường, và có thể
tối thiểu hóa các va chạm khi vận chuyể ều kiện xấu.
S ẩm có thể được bao gói bằng tay, sao cho
đơn vị kích thước giống nhau.
Vật liệu bao gói thường là các khay, cốc, ho c giấy bọc, và nên thêm vào các miếng
vải lót ho
hẩm đã phân loại được chuyển vào trong hộp,
rồi làm ổn định lại. Hầ
u hết các thiết bị điền đầy thể tích được thiết kế sử dụng
trọng lượng trong việc ước lượng thể tích, và việc điều chỉnh cuối cùng được thực
hiện bằng tay (Mitchell, Kader, 2002).

o
o nhau gây nên các vết
én. Có thể
chèn các miế
arvey và c
N
m
n trong đi
ản ph


ặc các tấm đệm để giúp cố định vị trí cho sản phẩm. Hệ thống bao gói
bằng máy đơn giản thường sử dụng phương pháp rót thể tích hoặc phương pháp làm
đầy. Theo hai phương pháp đó, sản p
Kỹ thuật xử lý và bảo quản sau thu hoạch mô nhỏ: Tài liệu kỹ thuật cho rau quả và hoa cây cảnh -Page 50-
Túi hút khí ethylene được đặt trong thùng chứa nông sản đối với những sản
phẩm nhạy cảm với ethylene để làm giảm tốc độ chín của quả, sự mất màu xanh của
rau, và sự héo úa của hoa.
Bao gói bằng các màng dẻo có thể làm cải biến khí quyển xung quanh sản phẩm
(Bao gói trong khí quyển cải biến, viết tắt là MAP). MAP sẽ hạn chế sự chuyển
động của không khí, cho phép sản phẩm hô hấp bình thường, làm giảm hàm l
ượng
oxy và tăng hàm lượng Cacbondioxit của không khí bên trong vật liệu bao gói. Một
lợi ích lớn nữa của việc sử dụng màng dẻo là giảm sự thoát hơi nước.
MAP có thể sử dụng bên trong các côngtenơ vận chuyển. Khí quyển cải biến có
thể được tạo ra bằng cách tạo chân không trong túi hơi đã bịt kín (như túi
polyethylene không được thông lỗ), và sau đó thay khí quyển trong túi bao gói bằng
hỗn hợp khí mong muốn. Nhìn chung hàm lượng O
2
thấp và CO
2
cao sẽ có lợi cho
hầu hết các nông sản (xem bảng hỗn hợp khí lý tưởng cho việc tồn trữ trong khí
quyển cải biến MA và khí quyển kiểm soát CA đối với các loại nông sản, chương
7). Sự lựa chọn màng polyethylene thích hợp nhất cho sản phẩm phụ thuộc vào tính
thấm của màng, và cường độ hô hấp của mỗi loại nông sản dưới điều kiện thời
gian/nhiệt độ mong đợ
i trong suốt quá trình tồn trữ. Máy hút khí oxy, carbondioxít,
và ethylene có thể được sử dụng để duy trì thành phần khí quyển như mong muốn.
MAP nên được xem như một cách phụ để quản lý nhiệt độ và độ ẩm tương đối.

Ranh giới giữa hàm lượng oxy và carbondioxit có lợi và có hại cho mỗi loại nông
sản là tương đối nhỏ, vì thế cần hết sức cẩn thận khi sử dụng phương pháp này.
ỹ thuật bao gói K

Kỹ thuật xử lý và bảo quản sau thu hoạch mô nhỏ: Tài liệu kỹ thuật cho rau quả và hoa cây cảnh -Page 51-
Một trạm bao gói đơn giản trên cánh đồng có thể được dựng nên từ các cột gỗ
và một tấm polyethylene. Lợp mái lá để lấy bóng râm, và giữ mát cho trạm bao gói.
Cấu trúc này nên quay về hướng đông để phần nhô ra của mái nhà có thể che được
ánh mặt trời.

Những nải chuối, sau khi được rửa sạch nhựa và phun thuốc diệt nấm, được
đóng gói vào những thùng carton lót polyethylene. Minh họa dưới đây miêu tả một
phương pháp làm đầy thùng chứa để đảm bảo ít gây tổn thương nhất trong quá trình
vận chuyển. Lưu ý rằng lớp polyethylene phải được phủ kín lên chuối trước khi
đóng hộp.
(a) Nải to, thẳng có quả không đều nằm giữa thùng



(b) Nải lớn có chiều dài trung bình ở phía trên, cuống nải không tiếp xúc với
các quả bên dưới
Kỹ thuật xử lý và bảo quản sau thu hoạch mô nhỏ: Tài liệu kỹ thuật cho rau quả và hoa cây cảnh -Page 52-


(c) Nải lớn có chiều dài dưới trung bình, cuống nải không tiếp xúc với các quả
bên dưới)


(d) Một nải lớn hoặc 2 chùm quả dài



Bàn chuyển động quay tròn có thê sử dụng để bao gói rất nhiều loại nông sản.
Sản phẩm được đặt vào băng tải, hoặc nếu không có băng tải hoạt động, chỉ cần đơn
giản đặt lên bàn, công nhân sẽ lựa chọn sản phẩm và đóng vào thùng carton tại vị trí
của họ.
Mỗi công nhân có thể làm việc độc lập, có thể tranh thủ sắp xếp và kiểm tra
trọ
ng lượng thùng carton.
Kỹ thuật xử lý và bảo quản sau thu hoạch mô nhỏ: Tài liệu kỹ thuật cho rau quả và hoa cây cảnh -Page 53-


Bao bì
Bao bì thườ
g dưới đâ
ng được sử dụng để đóng gói sản phẩm, vì chúng khá rẻ và sẵn có.
Bản y cung cấp một số thông tin liên quan đến đặc điểm của các vật liệu
khá m bao tải. Thật ra không có kiểu bao tải nào tốt cho việc
bảo ránh sử dụng nếu có thể.
Khả năng phòng ngừa,
bả
c nhau được sử dụng là
vệ nông sản tươi, và nên t
Đặc điểm của bao tải sử dụng nh
ư dụng cụ bao gói

o vệ
Ki u Độ bền
chắc
Ch
ch

n
i

m
ý

bao bì
ịu va
ạm
Hút ẩm Côn trù
xâm hạ
g
Ch
nhiễ
ng
bẩn
Lưu
Sợi
đay
Tốt Tốt K Không có ,
nhiễm bẩn
do sợi bao
tải
iả rị
sinh học
Nơ côn trùng
cư trú
Để i mùi
hông có Kém gây
G m giá t

i
lạ
Vải
bông
Khá Khá Không có Không có Khá Khả năng sử
dụng lại cao
Nhựa
dẻo
Khá tốt T
đan
ốt Không có Có thể bả
vệ, nếu đan
dầy
Khá Ch tác động
xấu của tia cực
tím
Khó khâu vá
o
ịu

Giấy Kém Hơi kém Tốt – WFP
bao tải
nh ều vách,
có lót tấm
nh a
Có thể bảo
vệ, tốt hơn
nếu được
xử lý
Tốt Chất lượng

tương đối
Dễ ấn
i

in
Kỹ thuật xử lý và bảo quản sau thu hoạch mô nhỏ: Tài liệu kỹ thuật cho rau quả và hoa cây cảnh -Page 54-
Bảng dưới đây cung cấp ví dụ về một vài kiểu tổn thương cơ giới điển hình và
n cá dụng cụ ao gói.
ụ ụ bao gói K t quả Yu tố quan trọng
ảnh hưởng của nó lê

Kiểu tổn thương D
c b
ng c ế ế
Bao t
và gi
ải- nhự đan
ấy
Làm đứt các ng
may nối, gây ra các
vết thủng và làm
tổ ất
Tính bền ch ủa
các đường nối
a đườ
n th
ắc c
Hộp xơ ép Đứt các đường nối,
bật nắp làm mất
c c năng b ệ.

Làm méo mó hình
d ẽ khó
c ng, xếp.

hứ ảo v
ạng, s
hồ
Thùng gỗ Các mối nối dễ
g ữ
đ ợc sản ph
Tính bền của gỗ
ẫy, không gi
ư ẩm
Bìn hoặc thùng
ống nhựa
T n thương do
bẹp, lõm, thường
b ở vành, m p.
G y mỗi nối.

h ổ
ị é

Tổn thương do va
chạm vì rơi, ném
Chai nhựa Dễ bị vỡ, gẫy Lựa chọn vật liệu,
chiều dày thích
hợp
Hộp xơ ép Méo mó hình
d ứt gẫ , bẹp

ở các góc thùng
carton
Khả năng chịu nén
ép
ạng, n y
Tổn thương do
Chai nhựa Méo mó, vỡ và
th nh thoảng bị nứt
Thiết kế, vậ liệu,
đ ầy
nén ép vì xếp
đống cao
,

t
ộ d
Sự chấn động
Thùng xơ ép xếp
nế
Trở nên bị nén và
m t tính chấ làm
đệm. Sản phẩm dễ
b đổ và bị t
thương do va đập
Khả năng chịu nén
p ấ t
ị ổn
Bao tải-nhựa an
hoặc giấy
D bị rách, g y Tính bền, dai đ ễ ẫ

Tổn thương do
gẫy, rách, đâm,
mắc
Th c D bị thủng Độ dầy của kim
lo i
iế ễ


Các hình vẽ dưới đây là các loại thùng chứa làm bằng xơ ép phổ biến. Kích
thướ
thùng chứa này đều được thông lỗ đầy đủ. Thùng carton có thể
được dán, viền, hoặc đóng đinh phù hợp với cấu trúc của nhà bao gói.

c cuối cùng có thể được thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của người làm lưu
trữ, và tất cả các
Kỹ thuật xử lý và bảo quản sau thu hoạch mô nhỏ: Tài liệu kỹ thuật cho rau quả và hoa cây cảnh -Page 55-
Hôp 1 mảnh



Hộp 2 mảnh có nắp đậy


Hộp kiểu Bliss



Kỹ thuật xử lý và bảo quản sau thu hoạch mô nhỏ: Tài liệu kỹ thuật cho rau quả và hoa cây cảnh -Page 56-

Hộp nắp lồng



Hộp nắp lồng 1 tấm




Hộp 1 tấm có nắp liền


Kỹ thuật xử lý và bảo quản sau thu hoạch mô nhỏ: Tài liệu kỹ thuật cho rau quả và hoa cây cảnh -Page 57-
Khay tự khóa


Hộp gài


Thùng chứa có thể được chế tạo từ gỗ hoặc các dây kim loại, theo như những
hình mô phỏng tổng quát dưới đây.
Kỹ thuật xử lý và bảo quản sau thu hoạch mô nhỏ: Tài liệu kỹ thuật cho rau quả và hoa cây cảnh -Page 58-

×